Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu lâm sàng, điều trị gãy phức tạp xương gò má và cung tiếp tại viện răng hàm mặt quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 96 trang )



1
ĐặT VấN Đề
1. Mở đầu
Chấn thương hàm mặt thường gặp trong đời sống hàng ngày, do nhiÒu
nguyên nhân gây nên như là: Tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh
hoạt, thể thao
Đất nước ta đang trong thời kỳ phát triển kinh tế, đã đạt được một số
thành tựu trong lĩnh vực kinh tế, đời sống nhân dân ngày càng nâng cao cùng
với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các phương tiện giao thông của nước
ta phát triển đa dạng, tình trạng coi thường luật lệ giao thông vẫn tồn tại, mô
tô chạy với tốc độ cao, đường hẹp làm cho số vụ tai nạn giao thông nhiều
hơn. Trong lao động việc chấp hành kỷ luật lao động, chế độ bảo hộ lao động
còn yếu. Bên cạnh đó các tai nạn sinh hoạt vẫn thường xuyên xảy ra.
Tình trạng trên đã góp phần tạo nên chấn thương hàm mặt nhiều hơn. Vì
vậy, việc giải quyết chấn thương hàm mặt là một nhu cầu thực tế và thiết yếu.
Xương gò má là một trong những xương thuộc khối xương mặt, một
xương được coi là lá chắn của mặt, nó có thể gãy riêng lẻ hoặc phối hợp với
các xương khác thuộc khối xương mặt.
Trong điều kiện hiện nay việc điều trị gãy xương gò má, cung tiếp: Với
những trường hợp Ýt di lệch chỉ cần điều trị bảo tồn tại tuyến dưới. Với
những trường hợp gãy di lệch nhiều ảnh hưởng đến cả thẩm mỹ và chức năng
đòi hỏi phải phẫu thuật chỉnh hình.
Viện Răng Hàm Mặt Quốc Gia với nhiệm vụ là Viện tuyến cuối của
ngành khi tiếp nhận bệnh nhân từ tuyến dưới chuyển lên thường là những
chấn thương nặng.
Formatted: Font: Times New Roman, German
(Germany)
Formatted: Font: Times New Roman, German
(Germany)


Formatted: German (Germany)
Formatted: Font: Times New Roman, German
(Germany)
Formatted: Font: Times New Roman,
Portuguese (Brazil)
Formatted: Font: Times New Roman,
Portuguese (Brazil)
Formatted: Font: Times New Roman,
Portuguese (Brazil)
Formatted: Font: Times New Roman,
Portuguese (Brazil)
Formatted: Font: Times New Roman,
Portuguese (Brazil)
Formatted: Font: Times New Roman,
Portuguese (Brazil)
Formatted: Font: Times New Roman,
Portuguese (Brazil)
Formatted: Portuguese (Brazil)
Formatted: Font: Times New Roman,
Portuguese (Brazil)
Formatted: Font: Times New Roman,
Portuguese (Brazil)


2

Vì vậy để góp phần vào tìm hiểu về nguyên nhân gây chấn thương, tính
chất tổn thương, phương pháp điều trị, đánh giá kết quả điều trị gãy phức tạp
xương gò má và cung tiếp trong điÒu kiện hiện nay của Viện Răng Hàm Mặt
Quốc Gia, chúng tôi chọn đề tài: "Nghiên cứu lâm sàng, điều trị gãy phức

tạp xương gò má và cung tiếp tại Viện Răng Hàm Mặt Quốc Gia".
2: Mục tiêu nghiên cứu
1- Mô tả lâm sàng, X quang gãy phức tạp xương gò má và cung tiếp.
2- Đánh giá kết quả điều trị bằng phẫu thuật có sử dụng miniplate.

















Formatted: Portuguese (Brazil)
Formatted: Font: Times New Roman,
Portuguese (Brazil)
Formatted: Font: Times New Roman,
Portuguese (Brazil)
Formatted: Font: Times New Roman,
Portuguese (Brazil)
Formatted: Font: Times New Roman,
Portuguese (Brazil)

Formatted: Font: Times New Roman,
Portuguese (Brazil)
Formatted: Font: Times New Roman, Bold,
Portuguese (Brazil)
Formatted: Font: Times New Roman, Bold,
Portuguese (Brazil)
Formatted: Font: Times New Roman, Bold,
Portuguese (Brazil)
Formatted: Portuguese (Brazil)
Formatted: Font: Times New Roman, 16 pt,
Portuguese (Brazil)
Formatted: Font: Times New Roman, 16 pt,
Portuguese (Brazil)
Formatted: Font: 16 pt, Portuguese (Brazil)
Formatted: Font: Times New Roman, Bold,
Italic, Portuguese (Brazil)
Formatted: Font: Times New Roman, Bold,
Italic, Portuguese (Brazil)
Formatted: Font: Times New Roman, Bold,
Italic, Portuguese (Brazil)
Formatted: Font: Times New Roman, Bold,
Italic, Portuguese (Brazil)
Formatted: Font: Times New Roman, Bold,
Italic, Portuguese (Brazil), Condensed by 0.4 pt
Formatted: Font: Times New Roman, Bold,
Italic, Portuguese (Brazil), Condensed by 0.4 pt
Formatted: Font: Bold, Italic, Portuguese
(Brazil), Condensed by 0.4 pt
Formatted: Portuguese (Brazil)



3


Chương 1
TổNG QUAN
1.1. Giải phẫu ngoại khoa xương gò má cung tiếp và các bộ phận có
liên quan.
1.1.1. Giải phẫu xương gò má cung tiếp
1.1.1.1. Mô tả.
Xương gò má cung tiếp (GMCT) bao gồm xương gò má và cung tiếp
của xương thái dương. Về danh pháp chúng tôi sử dụng các từ trong bảng
danh pháp giải phẫu quốc tế đã dịch ra tiếng Việt, đồng thời vẫn tôn trọng
những từ quen dùng trong lâm sàng [12,22,21,24,17].
* Xương gò má là một xương chính của khối xương mặt, là thành phần
chủ yếu tạo nên thành ngoài tầng giữa mặt, là một xương dày, gồm 3 mặt, 2
mỏm khớp tiếp khớp với các xương hàm trên, xương trán, xương bướm và
xương thái dương qua 4 đường khớp:
- Đường khớp gò má - hàm trên - Đường khớp bướm - gò má
- Đường khớp trán - gò má - Đường khớp thái dương - gò

Sự hình thành và phát triển xương gò má không qua giai đoạn phát
triển sụn mà do các tổ chức liên kết cốt hóa. Sự phát triển, lớn lên của xương
gò má và khối xương mặt diễn ra chủ yếu ở vùng tiếp khớp, hình thành từ sau
ra trước và xuống dưới. Ba mặt của xương gò má là:
- Mặt ngoài (mặt má): Lồi, tròn tạo nên ụ gò má, có nhánh gò má - mặt
thuộc thần kinh gò má thoát ra ở lỗ gò má mặt.
Formatted: Font: Times New Roman, Italic,
Portuguese (Brazil)
Formatted: Font: .VnTime, Italic, Portuguese

(Brazil)
Formatted: Font: Times New Roman, 16 pt
Formatted: Font: 16 pt
Formatted: Font: Times New Roman,
Norwegian (Bokmål)
Formatted: Font: Times New Roman,
Norwegian (Bokmål)


4
- Mt thỏi dng (mt trong): Dt, hng vo trong v ra sau v phớa h
thỏi dng, cú thn kinh gũ mỏ - thỏi dng nhỏnh ca thn kinh gũ mỏ thoỏt
ra l gũ mỏ - thỏi dng.
- Mt mt: To nờn mt phn thnh ngoi mt, cú 1-2 l gũ mỏ-
mt, l ny thụng vi cỏc l gũ mỏ - mt v gũ mỏ - thỏi dng. Thn kinh gũ
mỏ i vo l gũ mỏ - mt v chia 2 nhỏnh trong xng l nhỏnh gũ mỏ -
thỏi dng v nhỏnh gũ mỏ - mt (hỡnh 1.1.)

Hỡnh 1.1. Gii phu xng gũ mỏ
Hai mm ca xng gũ mỏ l mm trỏn v mm thỏi dng:
- Mm trỏn: Chy lờn trờn dc b ngoi mt v tip khp vi mm gũ
mỏ ca xng trỏn sỏt trn mt, bờ trong mm trỏn cú mt g li gi l li
mt.
- Mm thỏi dng: Dt, chy ngang ra sau tip khp vi mm gũ mỏ ca
xng thỏi dng mt bờn s to nờn cung tip (hay cung gũ mỏ).
- Cỏc din tip khp:
+ Din khp vi xng hm trờn l mt ỏy ca thõn xng gũ mỏ, tip
khp vi xng hm trờn bng mt khp phng.
+ Din tip khp vi xng bm to nờn b sau ca mt.
* Mm gũ mỏ xng thỏi dng mm ny nm gia hai phn trờn v

Mỏm trán
Mặt ngoài
Mỏm thái d-ơng
Mặt trong


5
dưới của mặt ngoài phần trai xương thái dương. Mỏm này dẹt theo hướng
trong - ngoài nên có hai mặt trong và ngoài, hai bờ trên và dưới. Đầu trước
tiếp khớp với mỏm thái dương của xương gò má bằng một đường khớp
răng cưa.
1.1.1.2. Giải phẫu chức năng
- Góp phần hình thành ổ mắt qua đó xương gò má bảo vệ cho nhãn cầu.
- Đóng vai trò chủ yếu trong hình dạng khuôn mặt mỗi cá thể.
- Dẫn truyền lực nhai lên sọ, hấp thụ một phần lực nén trước khi lên sọ
- Là nơi bám của nhiều cơ như cơ cắn, cơ gò má lớn, cơ gò má bé, cơ
vòng mắt và cơ nâng môi trên, tạo đường đi cho 2 nhánh thần kinh cảm giác
vùng gò má.


6


Hình 1.2 Xương gò má cung tiếp và các xương mặt
(Tranh của Camine D. Clemente) [34]
1.1.1.3. Liên quan
* Với xương hàm trên: Mặt đáy thân xương gò má tiếp khớp với mỏm gò má
của xương hàm trên bằng một diện khớp rộng hình tam giác mà ba cạnh nằm
trên đường biên của mặt ngoài, mặt ổ mắt và mặt thái dương của xương gò
má. Như vậy xương hàm trên có vai trò của một cái giá đỡ chắc chắn cho

xương gò má, cùng với xương gò má tạo nên bờ dưới và sàn ổ mắt. Hai


7
xương này có liên quan với nhau về cơ chế gãy xương và đều ảnh hưởng đến
mắt khi bị gãy (H1.2-H1.3)
* Với ổ mắt: Xương gò má, xương hàm trên liên quan mật thiết với ổ mắt. Ổ
mắt hình tháp với 4 thành, nền ở trước đỉnh ở sau có 4 thành là (h1.4):
- Thành trên do phần ổ mắt của xương trán và cánh nhỏ xương bướm
tạo nên, ngăn cách ổ mắt với hố sọ trước, ở thành này có hố ròng rọc là nơi
bám cơ chéo lớn.
- Thành trong do mỏm trán xương hàm trên, xương lệ và xương sàng
tạo nên.
- Thành ngoài gồm cánh lớn xương bướm, mỏm trán xương gò má và
xương trán.
- Thành dưới (hay nền ổ mắt) do mặt ổ mắt của xương hàm trên, xương
gò má và diện ổ mắt của xương khẩu cái tạo nên, có rãnh dưới ổ mắt nối với
khe dưới ổ mắt và thông với ống dưới ổ mắt. Thành dưới ngăn cách với xoang
hàm bởi một vách xương mỏng, trong vách này có động mạch, thần kinh dưới
ổ mắt. Khi chấn thương vùng này có thể vỡ sàn ổ mắt nhãn cầu tụt xuống
xoang, sập xoang hàm, đứt động mạch và thần kinh dưới ổ mắt.
- Đỉnh ổ mắt ở phía sau có khe ổ mắt trên và ngay phía trong khe này là
ống thị giác. Khe và ống thông với hộp sọ và là nơi các dây thần kinh sè II,
III, IV, VI và nhánh mắt của thần kinh V chui qua để vào ổ mắt.
* Với xương hàm dưới: Xương gò má cung tiếp, nhất là cung tiếp, có liên
quan đến lồi cầu và mỏm vẹt của xương hàm dưới. Khi gãy cung tiếp, có thể
gây khó há do kẹt vào mỏm vẹt của xương hàm dưới. Hoặc trong đa chấn
thương, gãy mỏm vẹt xương hàm dưới, do cơ thái dương co kéo lên trên,
mỏm vẹt gãy bị kéo lên trên cũng bị kẹt vào cung tiếp (H.1.3).



8


Hình 1.3. Xương gò má cung tiếp và các xương mặt.
Khíp tr¸n
®Ønh
Khíp b-ím
®Ønh
Khíp ®Ønh
chÈm
X-¬ng
chÈm
Khíp chòm
®Ønh chÈm
X-¬ng
th¸i
d-¬ng
X-¬ng ®Ønh
X-¬ng tr¸n
X-¬ng
b-ím
X-¬ng lÖ
X-¬ng sèng
mòi
X-¬ng gß

X-¬ng hµm
trªn
X-¬ng

hµm
d-íi


9


Hỡnh 1.4. Gii phu mt
Khe trên ổ mắt
Lỗ thị giác
Mảnh giấy x-ơng sàng
X-ơng lệ
Rãnh thần kinh d-ới ổ mắt
Lỗ thần kinh d-ới
ổ mắt
Khe d-ới ổ mắt
X-ơng gò má
Cánh lớn x-ơng b-ớm


10
* Với xoang hàm trên.
Là một hốc sẻ trong xương hàm trên có hình tháp giống như xương,
xoang này có 3 mặt một nền và một đỉnh.
- Mặt trước hay mặt má
- Mặt trên là nền ổ mắt, ở đây có rãnh và ống dưới ổ mắt, trong đó có
thần kinh hàm trên chạy qua.
- Mặt sau liên quan đến hố chân bướm hàm và hố chân bướm khẩu cái.
- Nền hay mặt trong: Liên quan đến mũi có hai phần. Phần liên quan đến
nghách mũi dưới và phần liên quan đến nghách mũi giữa. Lỗ thông của xoang

hàm trên đổ vào nghách mũi giữa nên khi đầu để thẳng lỗ thông ở chổ trũng
để mủ trong xoang, máu trong xoang đổ dễ dàng ra ngoài, ngoài ra bờ dưới
của xoang liên quan với các răng cối hàm trên, đặc biệt là răng số V và VI.
- Đỉnh của xoang có liên quan đến xương gò má.


1.1.1.4. Các cơ bám vào xương gò má cung tiếp


11
* Cơ cắn: Là cơ khoẻ hình chữ nhật che phủ mặt ngoài của cành lên, góc
hàm và mỏm vẹt xương hàm dưới. Nó từ bờ dưới và mặt sau của cung tiếp
chạy xuống bám vào mặt ngoài góc hàm và mỏm vẹt xương hàm dưới. Cơ
này do nhánh thần kinh V
3
chi phối, có tác dụng nâng xương hàm dưới.
Những nghiên cứu gần đây cho thấy rằng cơ cắn có tác dụng gây di chứng thứ
phát sau điều trị gãy xương GMCT.
* Cơ gò má lớn: Từ xương gò má, phía trước đường khớp gò má hàm
trên xuống bám vào góc miệng. Khi co, cơ gò má lớn kéo góc miệng lên trên
và ra ngoài biểu lộ sự vui tươi. Thần kinh chi phối là nhánh của dây VII.
* Cơ gò má nhỏ: Từ mặt ngoài xương gò má, ngay sau đường khớp gò
má-hàm trên chạy xuống dưới vào trong bám vào môi trên
1.1.1.5. Mạch - thần kinh vùng gò má cung tiếp.
* Mạch máu vùng gò má cung tiếp và các vùng phụ cận được cấp máu bởi
động mạch thái dương nông (ở phía sau), động mạch mặt và động mạch dưới
ổ mắt (ở phía trước). Những nhánh này không gây cản trở đáng kể nào trong
lúc phẫu thuật, nhưng thường gây chảy máu do xương gãy làm dập hoặc đứt.
Hai nhánh của động mạch thái dương nông đến từ phía sau, chạy dọc
theo cung tiếp. Động mạch ngang mặt tách ra từ động mạch thái dương nông

trước khi bắt chéo cung tiếp. Nó đi ra trước, ở dưới cung tiếp và trên mặt
nông cơ cắn cùng với các nhánh của thần kinh mặt rồi tận cùng bằng các
nhánh nhỏ trên vùng gò má. Động mạch gò má - ổ mắt tách ra ở trên cung
tiếp. Nó chạy ra trước dọc trên cung tiếp giữa hai lá mạc thái dương rồi tận
cùng ở góc mắt ngoài. Động mạch dưới ổ mắt (nhánh của động mạch hàm
trên) sau khi thoát ra ở lỗ dưới ổ mắt, cho các nhánh cấp máu phần mềm vùng
gò má.



12
* Thần kinh vùng gò má - cung tiếp:
Cảm giác da vùng gò má chủ yếu do nhánh gò má-thái dương và nhánh
gò má-mặt của thần kinh gò má chi phối. Ngoài ra còn các nhánh thần kinh tai
thái dương cảm giác cho da phần sau vùng thái dương, thần kinh dưới ổ mắt
cảm giác cho mi dưới, mũi ngoài và môi trên. Vận động các cơ bám da của
vùng gò má cung tiếp được chi phối bởi các nhánh thái dương, gò má và má
của thần kinh mặt. Chó ý một số điểm:
- Các nhánh thái dương bắt chéo cung tiếp ngay dưới da vào vùng thái
dương vận động cho các cơ tai, cơ chẩm trán, cơ vòng mắt và cơ cau mày.
- Các nhánh gò má bắt chéo xương gò má tới gốc mắt ngoài vận động
cho cơ vòng mắt. Đây là nhánh có liên quan nhiều trong trường hợp gãy
xương GMCT.
- Các nhánh má trong đó có các nhánh liên quan là má trên vận động cho
nhóm cơ ở môi trên, cơ vòng quanh miệng.
1.2. Sinh lý bệnh của những trường hợp gãy xương gò má và cung tiếp
1.2.1. Tính chất dễ tổn thương của xương gò má
Xương gò má đã góp phần cã ý nghĩa vào độ khỏe và tính vững chắc
của khối xương mặt. Bởi vậy xương gò má được coi nh- là cái lá chắn của
mặt. Vậy khi ngã, va đập vào vùng gò má dễ bị gãy, do gò má nhô trên khối

xương xốp.
- Xương gò má khi bị gãy thường vỡ một hoặc nhiều khớp tự nhiên của
nó gọi là:
+ Mấu gò má - trán
+ Mấu gò má - thái dương (vỡ cung tiếp)
+ Mấu gò má - ổ mắt (bờ dưới của mắt)
Formatted: Font: Times New Roman, Font
color: Auto, English (U.S.)
Formatted: Font color: Auto, English (U.S.)
Formatted: Font: Times New Roman
Formatted: Font: Times New Roman
Formatted: Font: Times New Roman
Formatted: Font: Times New Roman
Formatted: Font: Times New Roman
Formatted: Font: Times New Roman
Formatted: Font: Times New Roman
Formatted: Font: Times New Roman, French
(France)
Formatted: French (France)


13
+ Mấu gò má - hàm
- Vỡ cả bốn mấu gọi là vỡ phức hợp gò má (ZMC)
(Fracture: Zygomatico - Maxillary Complex Fracture) hay còn gọi là gãy
chân kiềng gò má (Tripod fracture)
1.2.2. Phân loại gãy xương gò má
Phân loại của Knight & North [48]: Trên cơ sở phân tích 120 người bị
gãy xương gò má chia ra 6 nhóm chính và 4 nhóm phụ như sau:
* Loại 1: Gãy không có dấu hiệu di lệch biểu hiện trên phim Xquang sọ

mặt chỉ là 1 hoặc 2 đường gãy qua bờ dưới ổ mắt hoặc ụ gò má không có dấu
hiệu lâm sàng.
* Loại 2: Gãy cung tiếp
* Loại 3: Gãy gò má không bị xoay. Do lực tác động thẳng vào thân
xương hàm, xương gò má hơi lệch ra sau vào trong và xuống dưới biểu hiện
lâm sàng gò má hơi bị bẹt, có dấu hiệu bậc thang ở bờ dưới ổ mắt. Trên phim
Xquang bờ dưới ổ mắt di lệch nhẹ xuống dưới, đường nối trán gò má di lệch
Ýt và ụ gò má hơi bị xoay vào trong.
* Loại 4: Thân xương gò má xoay vào trong. Do lực tác động vào thân
xương gò má trên trục ngang làm thân xương gò má lệch ra sau vào trong
xuống dưới và xoay nhẹ vào trong. Trên phim nhìn thẳng ở bên trái thân
xương gò má di lệch ngược chiều kim đồng hồ, bên phải thân xương di lệch
theo kim đồng hồ. Trên phim Xquang bờ dưới ổ mắt di lệch nhẹ xuống dưới
hoặc xoay vào trong ở đường nối trán gò má hay mỏm gò má xoay ra ngoài.
* Loại 5: Thân xương gò má xoay ra ngoài: Thường do lực tác động lên
thân xương phía dưới trục ngang làm xương gò má di lệch vào trong ra sau và
ra ngoài. Khi nhìn thẳng ở bên trái thân xương gò má di lệch theo chiều kim
đồng hồ, còn ở bên phải thân xương di lệch ngược chiều kim đồng hồ. Trên
Formatted: Font: Times New Roman, French
(France)
Formatted: French (France)
Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt,
French (France)
Formatted: Normal, Indent: First line: 0.5",
Space Before: 6 pt
Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt,
French (France)
Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt,
French (France)
Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt,

French (France)
Formatted: Font: Times New Roman, Font
color: Auto, French (France)
Formatted: Font color: Auto, French (France)


14
phim Xquang mấu gò má xoay vào trong và bờ dưới ổ mắt xoay lên trên hoặc
di lệch ra ngoài ở đường nối trán gò má.


15
* Loại 6: Gãy phức tạp. Bao gồm gãy tất cả các đường gãy ở thân xương
như loại 3 kèm theo đường gãy ở thân xương, loại 4 kèm theo 2 đường gãy
làm tách rời bờ dưới ổ mắt và đường nối trán gò má.
Ellis [37] trên cơ sở phân tích 2067 trường hợp gãy xương gò má ở
Scotlen thành 7 nhóm như sau:
Nhóm 1: Gãy xương gò má không di lệch
Nhóm 2: Gãy cung tiếp
Nhóm 3: Gãy xương gò má không di lệch ở đường nối trán - gò má
Nhóm 4: Gãy xương gò má có di lệch ở đường nối trán - gò má
Nhóm 6: Gãy bờ ổ mắt
Nhóm 7: Gãy nát thân xương, nhiều đường
Các phân loại của Knight & North và Ellis dựa vào sự di lệch vào giải
phẫu đường gãy thông qua phim Water, Blondeau, Hirtz do đó đơn giản, dễ
áp dụng trong hoàn cảnh Việt Nam hiện nay.
Phân loại của Rowe & Killey [56] phân tích sâu hơn phân loại của
Knight & North [48] và dựa vào hai trục đứng dọc và ngang để phân loại gãy
xương gò má cung tiếp thành 8 loại (Types) và 7 loại nhỏ.
Yanasawa [57] khi nghiên cứu 200 bệnh nhân bị gãy xương gò má, trên

cơ sở phân loại của Rowe và Killey nhưng chia thêm một nhóm. Như vậy,
phân loại gồm 7 loại gãy chính và 8 nhóm nhỏ.
Năm 1977 O.D. Larsen và M. Thomsen [49] trên cơ sở nghiên cứu 495
người bệnh bị gãy xương gò má đã đưa ra phân loại gãy xương gò má cung
tiếp như sau:
- Nhóm A: Di lệch Ýt hoặc không di lệch
- Nhóm B: Gãy không ổn định
- Nhóm C: Gãy ổn định sau khi nắn chỉnh
Phillips Gruss [39], [41] chia gãy xương gò má cung tiếp làm hai nhóm:


16

1. Gãy thân xương gò má:
- Còn nguyên vẹn
- Không di lệch
- Gãy thành mảnh
- Gãy di lệch
- Gãy vôn
2. Gãy cung tiếp
- Còn nguyên vẹn
- Không di lệch
- Gãy di lệch
+ Di lệch xuống dưới
+ Di lệch ra ngoài
- Gãy vôn
Năm 1990 P. Manson [54] và cộng sự dựa vào sự triệt tiêu lực tác dụng
của xương mặt được thể hiện trên phim CT. Scanner và chia ra làm 3 loại:
- Loại 1: Gãy xương gò má do lực tác động mạnh: Biểu hiện trên phim
CT.Scanner xương gò má di lệch nhiều, gãy vụn ở đường tiếp khớp và thân

xương gò má gãy thành nhiều mảnh.
- Loại 2: Gãy xương gò má do lực tác động trung bình.
- Loại 3: Gãy xương gò má do lực tác động yếu.
Đây là cách phân loại mới, hiện đại có thể đánh giá các tổn thương phối
hợp kèm theo gãy xương GMCT như tình trạng sọ não, thành trong hốc mắt.


17


Hình 1.5.Hình ảnh Xquang gãy xương gò má và sàn ổ mắt.

1.2.3. Lâm sàng và ảnh hưởng đến vùng lân cận khi gãy phức tạp xương
gò má
Khi gãy xương gò má có những triệu chứng chính sau:
Gãy xương gò má có di lệch làm biến dạng mặt, cụ thể làm lõm bẹt gò
má. Mất sự nhô lồi của gò má, triệu chứng phù nề che lấp phần lõm bẹt ở một số
trường hợp.
- Sờ đường gãy hình bậc thang.
- Đau chãi khi Ên vào vùng gãy.
- Tụ máu kết mạc, tụ máu quanh ổ mắt, mắt có thể bị đẩy lồi.
- Khi gãy xương gò má có thể ảnh hưởng đến vùng lân cận biến dạng
mặt biểu hiện bằng các triệu chứng sau:
1.2.3.1. Ảnh hưởng về chức năng:
Khít hàm: Biểu hiện bằng há miệng hạn chế, đau khi há, khi đưa hàm ra
trước, sang hai bên khó khăn. Cơ chế gây khít hàm có thể do kẹt mỏm vẹt của
xương hàm dưới vào mảnh gãy có thể gây co thắt cơ thái dương do các mảnh
Formatted: Font: Times New Roman, Font
color: Auto, Portuguese (Brazil)
Formatted: Font: Times New Roman, Font

color: Auto, Portuguese (Brazil)
Formatted: Font color: Auto, Portuguese
(Brazil)


18
vỡ cắm vào, há miệng hạn chế, nếu kéo dài gây ra cứng khớp. Cần phân biệt
khít hàm do đau.
- Khớp cắn sai với những trường hợp: Có gãy xương hàm trên và hàm
dưới phối hợp.

Hình 1.6. Gãy cung gò má làm kẹt mỏm vẹt xương hàm dưới
gây há miệng hạn chế

Thị giác: Gãy xương gò má có thể đi kèm vỡ sàn ở mắt, rách bao quanh
ổ mắt, kẹt cơ thẳng dưới hoặc cơ chéo dưới.
Hậu quả là:
Rối loạn vận động nhãn cầu: Hạn chế vận nhãn chủ yếu là khi nhìn lên
(nguyên nhân do tổn thương thần kinh, kẹt cơ hoặc phù nề)
Lõm mắt: Do to ổ mắt sau chấn thương
Song thị: Do vỡ sàn ổ mất, nhãn cầu thấp xuống dưới
Cần phân biệt song thị do: Phù nề
- Sa góc mắt sau chấn thương.
Formatted: Centered, Indent: Left: -0.18",
First line: 0", Line spacing: single, Don't keep
with next
Formatted: Space Before: 6 pt, Don't keep
with next
Formatted: Font: Times New Roman, French
(France)

Formatted: Font: Times New Roman, French
(France)
Formatted: French (France)


19
- Vỡ phức hợp hàm gò má thường đi kèm với sa góc mắt xuống dưới và ra
ngoài.
Dây thần kinh V2:
- Rãnh thần kinh dưới ổ mắt có thể bị tổn thương. Dây V2 có thể bị đứt,
chèn Ðp hoặc xương vụn cắm vào, gây ra đau, mất hoặc giảm cảm giác vùng má,
vùng cánh bên mũi, môi trên và tê các răng hàm trên, có thể kẹp dưới ổ mắt hoặc
sàn hốc mắt.
Xoang hàm: Có thể gây nên vỡ thành trước xoang hàm, rách niêm mạc
xoang gây tụ máu trong xoang, viêm xoang hàm sau chấn thương do nhiễm
trùng máu tụ trong xoang, giập niêm mạc xoang, xương chết.
1.2.3.2. Ảnh hưởng về thẩm mỹ
Mất cân xứng của mặt: Lõm gò má một bên, lồi cung gò má hoặc vừa
lõm má vừa lồi cung gò má.
Lõm mắt sự di lệch góc mắt ngoài về phía thấp cũng là những vấn đề
thẩm mỹ quan trọng .
1.2.4. Cận lâm sàng
Chụp phim để phát hiện tổn thương.
Phim Blondeau sẽ thấy được hình ảnh:
+ Thấy đường gãy bờ dưới ổ mắt.
+ Đường gãy ở chỗ khớp nối gò má trán.
+ Đường gãy ở xương hàm trên gò má.
+ Xoang hàm trên.
- Phim Hirtz sẽ thấy được tổn thương:
+Tổn thương của cung tiếp

+Tổn thương di lệch ra sau của lồi gò má.

Formatted: Font: Times New Roman, French
(France), Condensed by 0.5 pt
Formatted: Right: -0.13", Space Before: 6 pt,
Don't keep with next
Formatted: French (France), Condensed by
0.5 pt
Formatted: Font: Times New Roman, French
(France)
Formatted: Space Before: 6 pt, Don't keep
with next
Formatted: Font: Times New Roman, Spanish
(International Sort)
Formatted: Font: Times New Roman, Spanish
(International Sort)
Formatted: Font: Times New Roman, Spanish
(International Sort)
Formatted: Spanish (International Sort)
Formatted: Font: Times New Roman, Spanish
(International Sort)
Formatted: 44, None, Space Before: 6 pt
Formatted: Font: Times New Roman, Spanish
(International Sort)
Formatted: Font: Not Italic, Spanish
(International Sort)
Formatted: Don't keep with next
Formatted: Font: Times New Roman, Spanish
(International Sort)
Formatted: Spanish (International Sort)

Formatted: Font: Times New Roman, Spanish
(International Sort)
Formatted: Spanish (International Sort)
Formatted: Font: Times New Roman, Font
color: Auto, English (U.S.)
Formatted: 03
Formatted: Font: Times New Roman, Font
color: Auto, English (U.S.)
Formatted: Don't keep with next
Formatted: None, Indent: First line: 0.39"


20




Hình 1.7. Triệu chứng sa góc mắt ngoài

H×nh 1.8. Vì sµn æ m¾t: Tho¸t vÞ mì æ m¾t vµo trong xoang hµm
Với điều kiện phải lấy phim to rộng ra 2 bên để xem cung gò má, các
bờ ổ mắt, đặc biệt bờ ngoài, bờ dưới và tình trạng xoang hàm.
- Một số trường hợp có tổn thương sọ não: Bệnh nhân được chụp phim
cắt lớp, qua đó sẽ thấy được tổn thương xương gò má đặc biệt là phần sàn ổ mắt.
Formatted: Centered, Indent: First line: 0",
Line spacing: Double
Formatted: Centered, Indent: First line: 0",
Line spacing: Double
Formatted: Portuguese (Brazil)
Formatted: Hi, Indent: First line: 0", Line

spacing: Double
Formatted: Portuguese (Brazil)
Formatted: Portuguese (Brazil)
Formatted: Portuguese (Brazil)
Formatted: Space Before: 6 pt, Don't keep
with next


21




1.2.5. Điều trị phẫu thuật gãy xương gò má
Điều trị gãy xương gò má cung tiếp, mang lại kết quả tốt, nó phụ thuộc
vào sự nắn chỉnh lại đúng vị trí. Sự liền sẹo bắt đầu từ tổ chức máu tụ trước
tiên là sự phát triển của mạch máu, đây là giai đoạn mạch máu, các tế báo xơ
(fibroblast) hoạt động tạo thành can xơ. Giai đoạn này được kế tiếp từ ngày
thứ 10 đến ngày thứ 30, bởi đoạn can xương thứ phát của xương trưởng thành
phát triển, điều đó chứng tỏ sự liền xương bắt đầu xảy ra khoảng 5 hay 6 tuần
lễ khi gãy xương. Sự liền xương của trẻ em nhanh hơn người lớn và chậm hơn
ở người già.
Gãy gò má mức độ nặng (High-Energy Zygomatic Complex Fractures)
Là một phẫu thuật phức tạp bởi thể gãy này di lệch nhiều và gãy vỡ làm
nhiều mảnh vụn, thường gặp các tổn thương phối hợp ở mắt.
Đường vào kết hợp xương là những đường rạch ở da hay niêm mạc tuỳ
từng vị trí cần kết hợp, sau khi bộc lộ xương gãy nắn chỉnh và kết hợp xương
bằng miniplate.
- Phẫu thuật kết hợp xương ở đường gãy qua mỏm gò má xương
hàm trên: Đường rạch qua ngách tiền đình hàm trên bằng dao điện bộc lộ

xương, kiểm soát được thần kinh dưới ổ mắt, kết hợp bằng miniplate.







Formatted: 33, Space Before: 6 pt
Formatted: 03
Formatted: Indent: First line: 0.39"
Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt,
Norwegian (Bokmål)
Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt,
Norwegian (Bokmål)
Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt,
Norwegian (Bokmål)
Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt,
Norwegian (Bokmål)
Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt,
Norwegian (Bokmål)
Formatted: Font: 14 pt, Norwegian (Bokmål)
Formatted: Font: Times New Roman, Not Bold,
English (U.S.)
Formatted: Don't keep with next
Formatted: Font: Times New Roman, Not Bold,
English (U.S.)
Formatted: Font: (Default) Times New Roman,
14 pt, Not Bold, Font color: Auto
Formatted: Line spacing: Multiple 1.4 li, Don't

keep with next


22






Hình 1.9. Phẫu thuật kết hợp xương ở đường gãy qua
mỏm gò má xương hàm trên
- Bộc lé đường gãy qua mỏm gò má trán, gò má: Đường rạch qua
đường trên sụn my (supratarsal và cung mày lateral eyebrow).




§-êng r¹ch
phÝa trªn mÊu
ngoµi æ m¾t
§-êng r¹ch
mi d-íi
§-êng r¹ch
ng¸ch tiÒn ®×nh
Th¸i d-¬ng
ngoµi
Bªn phÝa
d-íi cung
mµy

Bê d-íi
mi m¾t
§-êng xuyªn qua
da ®Ó mãc n¾n
chØnh gß m¸
§-êng trªn
sôn mi


23






Hình 1.10. Đường rạch trong phẫu thuật gãy gò má

-

- Đường rạch vào bờ dưới ổ mắt: Đường
rạch ở bờ mi dưới (subciliary), đường rạch qua kết
mạc mi dưới(conjunctival), đường rạch qua da ở
bờ dưới ổ mắt.

Hình 1.11. Đường rạch kết mạc mi dưới trong phẫu thuật gãy gò má

§-êng r¹ch kÕt m¹c
mi d-íi
Formatted: Indent: Left: -0.09", Hanging:

0.18", Don't keep with next, Tab stops: 0.09",
List tab
Formatted: Indent: First line: 0.39", No
bullets or numbering, Keep with next
Formatted: Centered, Indent: Left: -0.09",
No bullets or numbering


24



Hình 1.12. Đường rạch coronal trong gãy phức hợp.















Formatted: Hi, Indent: First line: 0"



25

- Đường rạch trong gãy phức hợp cung tiếp
§®ường coronal qua thái dương hai bên, cách chân tóc 2 tới 3 cm, sử
dụng đường rạch này sẽ tránh được các nhánh của dây thần kinh mặt, bộc lộ
để kết hợp xương ở vị trí như mấu ngoài ổ mắt, thành trước xoang trán, xương
chính mũi.
Điều trị gãy sàn ổ mắt:
Trong thể gãy xương gò má mức độ vừa (midle-energy) xương di lệch
nên có sự thoát vị của tổ chức quanh ổ mắt xuống xoang hàm qua tổn thương
sàn ổ mắt. Có chỉ định can thiệp khi có dấu hiệu lõm ổ mắt (enophthalmos),
hạn chế vận động của nhãn cầu, dấu hiệu nhìn đôi. Với gãy phức hợp mức độ
nặng (hight-energy) sàn ổ mắt cần được phẫu thuật tái tạo.


Hình 1.13. Sàn ổ mắt trong gãy blow-out






Formatted: Space Before: 6 pt, Don't keep
with next
Formatted: Font: Times New Roman
Formatted: Font: Times New Roman
Formatted: Font: Times New Roman
Formatted: Font: Times New Roman

×