Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Tuyển tập đáp án thi viết công chức đa ngành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.37 KB, 106 trang )

Tuyển tập đáp án thi viết công chức đa ngành:
Môn thi viết: Chuyên ngành Công thương
Môn thi viết: Chuyên ngành Kế hoạch và Đầu tư
Môn thi viết: Chuyên ngành Khoa học và Công nghệ
Môn thi viết: Chuyên ngành Lao động – Thương binh và Xã hội
Môn thi viết: Chuyên ngành Ngoại vụ
Môn thi viết: Chuyên ngành Nội vụ
Môn thi viết: Chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Môn thi viết: Chuyên ngành Tài chính
Môn thi viết: Chuyên ngành Tài nguyên và Môi trường
Môn thi viết: Chuyên ngành Thanh tra
Môn thi viết: Chuyên ngành Tư pháp
Môn thi viết: Chuyên ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Môn thi viết: Chuyên ngành Văn phòng
Môn thi viết: Chuyên ngành Xây dựng
1
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Công thương
Câu 1 (2 điểm).
Trình bày quyền của người sản xuất, quyền của người bán hàng, quyền của
người tiêu dùng đối với chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quy định tại Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007.
Có 3 ý lớn,
- Ý I, có 7 ý nhỏ, nêu đủ 7 ý nhỏ được 0,8 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,1 điểm,
2
- Ý II, có 6 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm,
- Ý III, có 6 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm.


Ý I. Quyền của người sản xuất
1. Quyết định và công bố mức chất lượng sản phẩm do mình sản xuất, cung
cấp.
2. Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để bảo đảm chất lượng sản phẩm.
3. Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, kiểm định, giám định,
chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Trường hợp chứng nhận hợp quy, kiểm tra chất lượng sản phẩm theo yêu cầu
quản lý nhà nước thì người sản xuất lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ
định.
4. Sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các dấu hiệu khác cho sản phẩm
theo quy định của pháp luật.
5. Yêu cầu người bán hàng hợp tác trong việc thu hồi và xử lý hàng hóa không
bảo đảm chất lượng.
6. Khiếu nại kết luận của đoàn kiểm tra, quyết định của cơ quan kiểm tra, cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Ý II. Quyền của người bán hàng
1. Quyết định cách thức kiểm tra chất lượng hàng hóa.
2. Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thử nghiệm, giám định hàng hóa.
3. Quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để duy trì chất lượng hàng hóa.
4. Được giải quyết tranh chấp theo quy định tại Mục 1 Chương V của Luật này
và yêu cầu người sản xuất, người nhập khẩu đã cung cấp hàng hóa bồi thường thiệt
hại theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật này.
5. Khiếu nại kết luận của kiểm soát viên chất lượng, đoàn kiểm tra và quyết
định của cơ quan kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Ý III. Quyền của người tiêu dùng
1. Được cung cấp thông tin trung thực về mức độ an toàn, chất lượng, hướng

dẫn vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng hóa.
2. Được cung cấp thông tin về việc bảo hành hàng hóa, khả năng gây mất an
toàn của hàng hóa và cách phòng ngừa khi nhận được thông tin cảnh báo từ người sản
xuất, người nhập khẩu.
3. Yêu cầu người bán hàng sửa chữa, hoàn lại tiền hoặc đổi hàng mới, nhận lại
hàng có khuyết tật.
3
4. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa thực hiện trách
nhiệm về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
6. Yêu cầu tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trợ giúp bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Câu 2 (2 điểm).
Anh (chị) hãy nêu việc kiểm tra chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường
và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị
trường quy định tại Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2004 của Chính phủ?
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 2 ý,
+ Ý 1, được 0,4 điểm
+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý II, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,4 điểm.
Ý I. Kiểm tra chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường
1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá xây dựng phương thức thu
thập thông tin, phân tích nội dung không phù hợp và đối tượng hàng hoá không bảo
đảm chất lượng, tình hình diễn biến chất lượng hàng hoá trên thị trường để xây dựng
kế hoạch, dự toán kinh phí kiểm tra hằng năm, đối tượng hàng hoá phải kiểm tra.
2. Căn cứ vào kế hoạch và diễn biến chất lượng hàng hoá trên thị trường, cơ
quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hoá

lưu thông trên thị trường theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, ghi nhãn hàng hoá, việc thể hiện dấu
hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu đi kèm hàng hoá cần kiểm tra; thông tin, cảnh
báo về khả năng gây mất an toàn của hàng hoá;
b) Sau khi kiểm tra các yêu cầu quy định tại điểm a khoản này hoặc xét thấy có
dấu hiệu không bảo đảm chất lượng thì tiến hành thử nghiệm mẫu để kiểm tra sự phù
hợp của hàng hoá với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng bởi
tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định. Tổ chức đánh giá sự phù hợp phải độc
lập, khách quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh giá của mình.
Ý II. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hoá lưu
thông trên thị trường
1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá tiến hành kiểm tra chất
lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 39 và
xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 40 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
Kiểm soát viên chất lượng, đoàn kiểm tra phải thông báo các nội dung không phù họp
và thời gian khắc phục các nội dung không phù hợp cho người bán hàng. Tất cả các
4
nội dung không phù hợp phải được khắc phục trước khi tiếp tục bán hàng và người
bán hàng phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan kiểm tra.
2. Trong trường hợp phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng theo quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 40 của Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hoá thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, mức độ và quy mô
ảnh hưởng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá quyếtđịnh thông báo trên
đài phát thanh hoặc truyền hình địa phương hoặc trung ương, phương tiện thông tin
đại chúng khác.
3. Khi phát hiện vi phạm cần xử lý vi phạm hành chính, cơ quan kiểm tra
chuyển hồ sơ và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ tục xử lý vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan có
thẩm quyền tiến hành xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm thông báo cho cơ
quan kiểm tra biết việc xử lý và kết quả xử lý để theo dõi.

Câu 3 (2 điểm).
Trình bày quyền và nghĩa vụ của đơn vị bán lẻ điện; quyền của khách hàng sử
dụng điện quy định tại Luật Điện lực năm 2004.
Có 2 ý,
- Ý I, có 2 ý,
+ Ý 1, có 7 ý nhỏ, nêu đủ 7 ý nhỏ được 0,6 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,1 điểm.
+ Ý 2, có 8 ý nhỏ, nêu đủ 8 ý nhỏ được 0,7 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,15 điểm.
- Ý II, có 8 ý nhỏ, nêu đủ 8 ý nhỏ được 0,7 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,15 điểm.
Ý I. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị bán lẻ điện
Ý 1. Đơn vị bán lẻ điện có các quyền sau đây:
a) Hoạt động bán lẻ điện theo giấy phép hoạt động điện lực;
b) Cạnh tranh mua, bán điện trên thị trường điện lực;
c) Định giá bán trên thị trường bán lẻ điện cạnh tranh trong khung giá điện
thuộc biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này;
d) Sử dụng dịch vụ truyền tải điện, phân phối điện phù hợp với từng cấp độ của
thị trường điện lực;
đ) Được vào khu vực quản lý của bên mua điện để kiểm tra, ghi chỉ số công tơ
và liên hệ với khách hàng;
e) Được cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động bán lẻ điện;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Ý 2. Đơn vị bán lẻ điện có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bán điện theo đúng số lượng, chất lượng và giá điện đã được thoả thuận
trong hợp đồng;
b) Tuân thủ các quy định về thị trường điện lực của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan;
5
c) Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá bán lẻ điện
sinh hoạt nông thôn, miền núi, hải đảo ở những khu vực mà việc sản xuất, cung cấp
điện theo cơ chế thị trường không đủ bù đắp chi phí cho đơn vị bán lẻ điện;

d) Niêm yết công khai tại trụ sở và nơi giao dịch biểu giá điện đã được duyệt;
văn bản hướng dẫn thủ tục thực hiện cấp điện, đo đếm điện, ghi chỉ số công tơ, lập
hoá đơn, thu tiền điện và kết thúc dịch vụ điện; nội dung giấy phép và tiêu chuẩn kỹ
thuật áp dụng cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động điện lực về bán lẻ
điện; văn bản quy định về thời gian và chi phí cần thiết để cấp điện cho khách hàng
mới đấu nối vào hệ thống điện; các quy định về ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện
theo quy định tại Điều 27 của Luật này;
đ) Hướng dẫn về an toàn điện cho khách hàng sử dụng điện;
e) Bồi thường khi gây thiệt hại cho bên mua hoặc bên bán điện theo quy định
của pháp luật;
g) Cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến lượng điện bán lẻ theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Ý II. Quyền của khách hàng sử dụng điện
Khách hàng sử dụng điện có các quyền sau đây:
a) Được lựa chọn bên bán điện trong thị trường bán lẻ điện cạnh tranh;
b) Được cung cấp đủ số lượng công suất, điện năng, bảo đảm chất lượng điện
đã được thoả thuận trong hợp đồng;
c) Yêu cầu bên bán điện kịp thời khôi phục việc cấp điện sau khi mất điện;
d) Được cung cấp hoặc giới thiệu thông tin liên quan đến việc mua bán điện và
hướng dẫn về an toàn điện;
đ) Được bồi thường thiệt hại do bên bán điện gây ra theo quy định của pháp
luật;
e) Yêu cầu bên bán điện kiểm tra chất lượng dịch vụ điện, tính chính xác của
thiết bị đo đếm điện, số tiền điện phải thanh toán;
g) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về điện lực của bên bán
điện;
h) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Câu 4 (2 điểm).
Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định việc ghi

nhãn thực phẩm như thế nào?
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 3 ý, mỗi ý được 0,25 điểm
- Ý II, có 3 ý,
+ Ý 1 và ý 3, mỗi ý được 0,25 điểm
+ Ý 2, có 7 ý nhỏ, nêu đủ 7 ý được 0,75 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm.
6
Ghi nhãn thực phẩm:
Ý I. Ghi hạn sử dụng trên nhãn thực phẩm
1. Hạn sử dụng an toàn bắt buộc phải ghi “Hạn sử dụng”, hoặc “Sử dụng đến
ngày” đối với thực phẩm chức năng, thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khỏe,
thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm tăng cường vi chất và những thực phẩm dễ
có khả năng bị hư hỏng do vi sinh vật. Hạn sử dụng an toàn đối với các thực phẩm
khác có thể ghi “Sử dụng tốt nhất trước ngày” phù hợp với loại sản phẩm thực phẩm.
2. Đối với thực phẩm ghi “Hạn sử dụng” hoặc “Sử dụng đến ngày” thì không
được phép bán ra thị trường khi đã quá thời hạn này.
3. Đối với thực phẩm ghi “Sử dụng tốt nhất trước ngày” thì sau thời điểm này
thực phẩm vẫn được phép bán trên thị trường nếu nhà sản xuất chứng minh được thực
phẩm đó an toàn với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải ghi hạn sử dụng rõ
ràng theo một trong hai hình thức “Hạn sử dụng”, hoặc “Sử dụng đến ngày”. Chỉ nhà
sản xuất thực phẩm mới được kéo dài hạn sử dụng cho sản phẩm thực phẩm của mình
và hạn sử dụng kéo dài tối đa chỉ bằng hạn sử dụng đã quy định lần đầu tiên.
Ý II. Nội dung bắt buộc ghi nhãn
1. Các thực phẩm bao gói sẵn phải bắt buộc ghi nhãn theo quy định của pháp
luật về ghi nhãn thực phẩm.
2. Tùy từng loại thực phẩm bao gói sẵn, ngoài các quy định tại Khoản 1 Điều
này, nội dung bắt buộc ghi nhãn còn phải đáp ứng một số quy định sau đây:
a) Thông tin trên nhãn phải đúng bản chất sản phẩm, trung thực, chính xác, rõ
ràng, không gây hiểu lầm cho người sử dụng;
b) Đối với thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng,

trên nhãn phải thể hiện được các nội dung chính sau: Công bố thành phần dinh dưỡng;
hoạt chất tác dụng sinh học; tác dụng đối với sức khỏe; chỉ rõ đối tượng, liều dùng,
cách dùng, cảnh báo nếu có;
c) Đối với thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm bổ sung vitamin, khoáng
chất, chất vi lượng không nhằm phổ cập cộng đồng như thức ăn công thức dành cho
bà mẹ mang thai, trẻ em dưới 36 tháng tuổi và thức ăn qua ống thông cho người bệnh
phải công bố mức đáp ứng so với nhu cầu dinh dưỡng, liều lượng sử dụng của từng
đối tượng và hướng dẫn của bác sĩ;
d) Thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia
thực phẩm, một số thực phẩm biến đổi gen (thuộc đối tượng phải ghi nhãn theo quy
định của pháp luật về ghi nhãn đối với thực phẩm biến đổi gen) phải ghi rõ thành
phần và hàm lượng có trong thực phẩm;
đ) Khi lấy thành phần nào đó trong sản phẩm làm tên sản phẩm thì phải ghi rõ
hàm lượng thành phần đó bên cạnh tên sản phẩm;
e) Tên sản phẩm phải là cỡ chữ lớn nhất, rõ nhất và tối thiểu gấp 3 lần cỡ chữ
khác trên nhãn;
7
g) Khi chuyển dịch nhãn phải đảm bảo không sai lệch nội dung so với nhãn
gốc.
3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Công Thương hướng dẫn chi tiết việc ghi nhãn thực phẩm.
Câu 5 (2 điểm).
Anh (chị) hãy nêu nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Quản lý thị trường và
công chức kiểm soát thị trường quy định tại Nghị định số 10/NĐ-CP ngày 23/01/1995
của Chính phủ; Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13/3/2008 của Chính phủ sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 10/NĐ-CP của Chính phủ?
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,25 điểm.
- Ý II, có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,25 điểm.
(Chú ý: Trong đáp án này đã đưa các nội dung sửa đổi, bổ sung tại Nghị định

số 27/2008/NĐ-CP vào (phần chữ in nghiêng) và xóa bỏ những nội dung đã bị sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 10/NĐ-CP. Thí sinh sẽ không cần phải viết những nội
dung cũ mà làm ghép cả hai Nghị định luôn)
Ý I. Chi cục Quản lý thị trường giúp Giám đốc Sở Thương mại thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường,
đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao. Chi cục Quản lý thị trường có nhiệm vụ,
quyền hạn như sau:
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5:
"1. Kiểm tra việc tuân theo pháp luật các hoạt động thương mại, công nghiệp
của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
thương mại. Đề xuất với Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương kế hoạch, biện pháp về tổ chức thị trường, bảo đảm lưu thông
hàng hoá theo pháp luật, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động
thương mại, công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về thương mại cho các tổ chức và cá nhân hoạt động liên quan đến thương mại trên
địa bàn tỉnh".
2. Xây dựng và trực tiếp chỉ đạo các Đội Quản lý thị trường thực hiện các kế
hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật
trong hoạt động thương mại.
3. Quản lý công chức, biên chế, kinh phí, trang bị, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ và xây dựng cơ sở vật chất cho lực lượng quản lý thị trường ở địa phương.
4. Thường trực giúp Giám đốc Sở Thương mại chủ trì tổ chức sự phối hợp hoạt
động giữa các ngành, các cấp ở địa phương có chức năng quản lý thị trường, chống
đầu cơ buôn lậu và các hành vi kinh doanh trái phép.
8
Ý II. Công chức kiểm soát thị trường được giao trách nhiệm kiểm tra, kiểm
soát việc thi hành pháp luật trong hoạt động thương mại ở thị trường trong nước. Khi
thừa hành công vụ phải tuân thủ pháp luật và quy chế công tác về quản lý thị trường,
chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Khi thấy có dấu hiệu vi phạm thì công chức

làm công tác kiểm soát thị trường được quyền:
1. Yêu cầu tổ chức và cá nhân liên quan cung cấp tình hình số liệu, tài liệu cần
thiết có liên quan đến việc kiểm tra.
2. Được kiểm tra hiện trường nơi sản xuất, nơi cất dấu hàng hoá, tang vật vi
phạm.
3. Lập biên bản vi phạm hành chính; quyết định áp dụng hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính theo quy định của pháp
luật; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc chuyển giao cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền để xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại.
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 6:
"4. Được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện chuyên
dùng khác theo quy định của pháp luật (kể cả ô tô, xe mô tô phân khối lớn, thiết bị
thông tin liên lạc) để làm nhiệm vụ kiểm tra".
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: chuyên ngành Kế hoạch và Đầu tư
Câu 1 (2 điểm)
Đầu tư là gì? Trình bày các quyền của nhà đầu tư quy định tại Luật Đầu tư năm
2005.
Có 2 ý lớn,
- Ý I, được 0,15 điểm
- Ý II, có 7 ý
+ Ý 1, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1
+ Ý 2, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1
+ Ý 3, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1
+ Ý 4, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1
+ Ý 5, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1

9
+ Ý 6, được 0,15 điểm
+ Ý 7, có 5 ý nhỏ, nêu đủ 5 ý được 0,5 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,1 điểm
Ý I. Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Ý II. Quyền của nhà đầu tư:
1. Quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh
a. Lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, phương thức huy động vốn, địa
bàn, quy mô đầu tư, đối tác đầu tư và thời hạn hoạt động của dự án.
b. Đăng ký kinh doanh một hoặc nhiều ngành, nghề; thành lập doanh nghiệp
theo quy định pháp luật; tự quyết định về hoạt động đầu tư, kinh doanh đã đăng ký.
2. Quyền tiếp cận, sử dụng nguồn lực đầu tư
a. Bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ;
sử dụng đất đai và tài nguyên theo quy định của pháp luật.
b. Thuê hoặc mua thiết bị, máy móc ở trong nước và nước ngoài để thực hiện
dự án đầu tư.
c. Thuê lao động trong nước; thuê lao động nước ngoài làm công việc quản lý,
lao động kỹ thuật, chuyên gia theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh, trừ trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác
thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
3. Quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công lại
liên quan đến hoạt động đầu tư
a. Trực tiếp nhập khẩu hoặc ủy thác nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật tư,
nguyên liệu và hàng hóa cho hoạt động đầu tư; trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác xuất
khẩu và tiêu thụ sản phẩm.
b. Quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, dịch vụ của mình và trực tiếp ký hợp đồng
quảng cáo với tổ chức được quyền hoạt động quảng cáo.
c. Thực hiện hoạt động gia công, gia công lại sản phẩm; đặt gia công và gia
công lại trong nước, đặt gia công ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về thương

mại.
4. Quyền mua ngoại tệ
a. Nhà đầu tư được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được quyền kinh doanh
ngoại tệ để đáp ứng cho giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác theo
quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
b. Chính phủ bảo đảm cân đối hoặc hỗ trợ cân đối ngoại tệ đối với một số dự án
quan trọng trong lĩnh vực năng lượng, kết cấu hạ tầng giao thông, xử lý chất thải.
5. Quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư
10
a. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư.
Trường hợp chuyển nhượng có phát sinh lợi nhuận thì bên chuyển nhượng phải nộp
thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế.
b. Chính phủ quy định về điều kiện chuyển nhượng, điều chỉnh vốn, dự án đầu
tư trong những trường hợp phải quy định có điều kiện.
6. Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Nhà đầu tư có dự án đầu tư được thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn thực hiện
dự án theo quy định của pháp luật.
7. Các quyền khác của nhà đầu tư
a. Hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
b. Tiếp cận, sử dụng các dịch vụ công theo nguyên tắc không phân biệt đối xử.
c. Tiếp cận các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư; các dữ liệu
của nền kinh tế quốc dân, của từng khu vực kinh tế và các thông tin kinh tế - xã hội
khác có liên quan đến hoạt động đầu tư; góp ý kiến về pháp luật, chính sách liên quan
đến đầu tư.
d. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp
luật về đầu tư theo quy định của pháp luật.
e. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Câu 2 (2 điểm)

Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định về hỗ
trợ chuyển giao công nghệ, hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ đầu tư phát triển và dịch vụ đầu tư
như thế nào?
Có 3 ý,
- Ý I, có 4 ý, nêu đủ 4 ý được 0,4 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,1 điểm
- Ý II, có 3 ý,
+ Ý 1, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm
+ Ý 2 và ý 3, mỗi ý được 0,1 điểm
- Ý III, có 3 ý,
+ Ý 1, có 3 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm
+ Ý 2, được 0,2 điểm
+ Ý 3, có 7 ý nhỏ, nêu đủ 7 ý nhỏ được 0,7 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0.1 điểm

Ý I. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ
1. Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
các bên chuyển giao công nghệ, bao gồm cả việc góp vốn bằng công nghệ để thực
hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và
pháp luật về chuyển giao công nghệ.
11
Giá trị của công nghệ dùng để góp vốn hoặc giá trị của công nghệ được
chuyển giao do các bên thoả thuận và được quy định tại hợp đồng chuyển giao công
nghệ.
2. Chính phủ khuyến khích việc chuyển giao vào Việt Nam công nghệ tiên tiến,
công nghệ nguồn và công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, nâng cao năng lực sản xuất,
năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguyên
liệu, nhiên liệu, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên; khuyến khích việc đầu tư đổi mới
công nghệ, nâng cao năng lực quản lý và sử dụng công nghệ.
3. Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ có chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã đầu tư vào nghiên cứu và triển khai, chuyển giao
công nghệ.

4. Quyền và nghĩa vụ của các bên chuyển giao công nghệ, quy trình và thủ tục
chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển giao công
nghệ.
Ý II. Hỗ trợ đào tạo
1. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ nhà đầu tư lập quỹ hỗ trợ đào tạo từ nguồn
vốn góp và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài như sau:
a) Quỹ hỗ trợ đào tạo được thành lập không vì mục đích lợi nhuận; được miễn,
giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Chi phí đào tạo của tổ chức kinh tế được tính vào chi phí hợp lý làm căn cứ
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Chính phủ hỗ trợ từ nguồn ngân sách cho việc đào tạo lao động trong các tổ
chức kinh tế thông qua chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực.
3. Chính phủ có kế hoạch, chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ý III. Hỗ trợ đầu tư phát triển và dịch vụ đầu tư
1. Chính phủ hỗ trợ đầu tư phát triển đối với dự án đáp ứng các điều kiện sau:
a) Dự án thuộc ngành, lĩnh vực quan trọng trong chương trình kinh tế lớn có tác
động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững
nhưng không được ngân sách nhà nước cấp phát và không được ngân hàng thương
mại cho vay theo điều kiện thông thường vì có yếu tố rủi ro;
b) Phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Phù hợp với quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Việc hỗ trợ tín dụng đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước.
3. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân không phân biệt
thành phần kinh tế thực hiện các dịch vụ hỗ trợ đầu tư sau:
a) Tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý;
b) Tư vấn về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ;
12
c) Dạy nghề, đào tạo kỹ thuật và kỹ năng quản lý;

d) Cung cấp thông tin về thị trường, thông tin khoa học - kỹ thuật, công nghệ
và các thông tin kinh tế, xã hội mà nhà đầu tư yêu cầu;
đ) Tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại;
e) Thành lập, tham gia các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo
quy định của pháp luật;
g) Thành lập các trung tâm thiết kế, thử nghiệm để hỗ trợ phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Câu 3 (2 điểm)
Anh (chị) hãy nêu các dự án trọng điểm, ưu tiên đầu tư của tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2013-2015, được ban hành kèm theo Quyết định số 01/2013/QĐ-
UBND ngày 0501/2013 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
Có 5 ý lớn,
- Ý I, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
- Ý II, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
- Ý III, có 6 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm
- Ý IV, được 0,2 điểm
- Ý V, có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm
Ý I. Các dự án trong KCN, CCN:
1. Các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các KCN, CCN: KCN
Phong Điền, KCN công nghệ cao thuộc KKT Chân Mây - Lăng Cô; CCN Tứ Hạ, Bắc
An Gia.
2. Các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tổng mức đầu tư từ 100
tỷ đồng trở lên tại các KCN và từ 50 tỷ đồng trở lên tại các CCN được quy định tại
khoản 1, mục I Phụ lục này nhưng chưa có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng.
Ý II. Các dự án trong khu công nghệ thông tin tập trung, khu ươm tạo
doanh nghiệp công nghệ thông tin:
1. Các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng: khu công nghệ thông tin
tập trung, khu ươm tạo doanh nghiệp công nghệ thông tin nằm trong quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin tại các khu công
nghệ thông tin tập trung, khu ươm tạo doanh nghiệp công nghệ thông tin được quy
định tại khoản 1, mục II Phụ lục này nhưng chưa có chủ đầu tư xây dựng và kinh
doanh hạ tầng.
Ý III. Các dự án công nghiệp:
13
1. Nhà máy sản xuất pin năng lượng mặt trời (chế biến sâu sản phẩm và nâng
cao giá trị nguồn cát trắng nguyên liệu).
2. Nhà máy sản xuất kính an toàn (chế biến sâu sản phẩm và nâng cao giá trị
nguồn cát trắng nguyên liệu).
3. Tổ hợp năng lượng mặt trời (sản xuất năng lượng sạch bổ sung nguồn điện
lưới quốc gia).
4. Tổ hợp năng lượng gió (sản xuất năng lượng sạch bổ sung nguồn điện lưới
quốc gia).
5. Nhà máy sản xuất bông xơ sợi tổng hợp (sản xuất bông xơ sợi từ nhựa tổng
hợp làm nguyên liệu đầu vào cho ngành sợi, vải).
6. Nhà máy sản xuất nguyên phụ liệu ngành công nghiệp dệt may (phục vụ cho
các nhà máy dệt, may xuất khẩu trên địa bàn và khu vực).
Ý IV. Các dự án du lịch:
Xây dựng khu du thuyền và các dịch vụ đi kèm tại KKT Chân Mây - Lăng Cô.
Ý V. Các dự án thuộc lĩnh vực khác:
1. Đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân tại các KCN, KKT, CCN.
2. Vườn địa đàng tại xã Thủy Bằng, Thị xã Hương Thủy.
3. Phát triển chăn nuôi lợn (sử dụng công nghệ tiên tiến).
4. Nhà máy xử lý nước thải tại các KCN, KKT, CCN.
Câu 4 (2 điểm)
Theo quy định tại Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 05/01/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, các nhà đầu tư khi thực hiện các dự án đầu tư vào
tỉnh Thừa Thiên Huế được hưởng các chính sách hỗ trợ như: Hỗ trợ các công trình kết
cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào, hỗ trợ giao đất sạch, giải phóng mặt bằng và rà

phá bom mìn, hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ xúc tiến đầu tư. Anh (chị) hãy nêu rõ các chính
sách hỗ trợ nêu trên.
Có 4 ý,
- Ý I, có 3 ý, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý II, có 3 ý, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý III, có 2 ý, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý IV, có 2 ý, mỗi ý được 0,2 điểm.
Ý I. Hỗ trợ các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào
1. Các dự án thuộc danh mục hỗ trợ đầu tư ghi tại Điều 4 Quy định này được
Tỉnh hỗ trợ các công trình giao thông, điện, nước ngoài hàng rào dự án như sau:
14
a) Về giao thông: Đảm bảo đầu tư công trình giao thông phù hợp với quy hoạch
được duyệt, quy mô đầu tư đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ dự án của nhà đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Về điện phục vụ thi công: Đảm bảo đầu tư hạ tầng công trình điện đến chân
hàng rào dự án.
c) Về nước: Đảm bảo đầu tư hạ tầng công trình nước đến chân hàng rào dự án.
UBND tỉnh xem xét cụ thể quyết định đầu tư hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy
định của pháp luật hoặc đề nghị Công ty TNHH nhà nước một thành viên xây dựng và
cấp nước Thừa Thiên Huế đầu tư tùy theo dự án cụ thể.
2. Các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp được Tỉnh hỗ trợ 30% kinh phí đầu tư cụm công trình đầu mối nhà máy
xử lý nước thải.
3. Các doanh nghiệp đầu tư và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp không được tính các khoản chi phí hỗ trợ đầu tư của Nhà nước vào giá cho
thuê đất và phí hạ tầng.
Ý II. Hỗ trợ giao đất sạch, giải phóng mặt bằng và rà phá bom mìn
1. Các dự án thuộc danh mục hỗ trợ đầu tư ghi tại Khoản 3 và Khoản 4, Điều 4
Quy định này được Tỉnh hỗ trợ giao đất sạch để thực hiện dự án.
2. Các dự án trọng điểm, ưu tiên đầu tư được quy định tại Phụ lục 1 ban hành

kèm theo Quy định này được Tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
nhưng tối đa không quá 5 tỷ đồng/dự án, riêng đối với các dự án đầu tư và kinh doanh
hạ tầng KCN hỗ trợ tối đa không quá 10 tỷ đồng/dự án. Phần kinh phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư còn lại do nhà đầu tư tự bỏ vốn thực hiện và được trừ vào tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất phải nộp.
Trường hợp Nhà đầu tư có thực hiện bảo đảm đầu tư dự án thì được sử dụng
kinh phí bảo đảm này để chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
UBND tỉnh sẽ xem xét, điều chỉnh, bổ sung danh mục và công bố các dự án
trọng điểm, ưu tiên đầu tư phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
3. Các dự án thuộc danh mục hỗ trợ đầu tư ghi tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 7
Điều 4 Quy định này được Tỉnh hỗ trợ về rà phá bom, mìn, vật nổ.
Ý III. Hỗ trợ đào tạo
Nhà đầu tư tuyển dụng lao động là người dân trên địa bàn tỉnh để phục vụ các
dự án tại địa bàn các khu công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp thường xuyên sử
dụng từ 200 lao động trở lên (có hợp đồng lao động từ 01 năm trở lên và tham gia
đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định) được Tỉnh hỗ trợ với thời
gian và mức hỗ trợ như sau:
- Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người/khóa. Mỗi lao động được hỗ trợ đào tạo 1
lần trong suốt thời gian làm việc tại doanh nghiệp.
15
- Thời gian hỗ trợ: trong thời gian thi công và 3 năm đầu kể từ ngày dự án đi
vào hoạt động.
Nguồn hỗ trợ được cấp từ nguồn kinh phí đào tạo hàng năm của Tỉnh và được
hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp theo quy định hỗ trợ như trên.
Ý IV. Hỗ trợ xúc tiến đầu tư
Các doanh nghiệp có dự án thuộc danh mục hỗ trợ đầu tư ghi tại Khoản 1 và
Khoản 3, Điều 4 Quy định này được hỗ trợ chi phí đi lại để tham gia xúc tiến đầu tư ở
nước ngoài theo Kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm của tỉnh, cụ thể như sau:
- Không quá 50 triệu đồng/lượt/doanh nghiệp.
- Mỗi doanh nghiệp không quá 04 lượt trong suốt quá trình hoạt động tại tỉnh

Thừa Thiên Huế.
Nguồn hỗ trợ được cấp từ nguồn kinh phí xúc tiến đầu tư hàng năm của Tỉnh.
Câu 5 (2 điểm)
Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ gì trong việc tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư được quy
định tại Thông tư Liên tịch số 05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 05/8/2009 của
Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ?
Có 3 ý,
- Ý 1, có 6 ý nhỏ, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý 2, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,2 điểm
- Ý 3, được 0,2 điểm
Nhiệm vụ trong việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
Ý 1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm và hàng năm của tỉnh, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương;
kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài
chính;
b) Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi,
tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm để báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh điều hành, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế -
xã hội của tỉnh;
c) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp
nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp
xếp doanh nghiệp nhà nước và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các
thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh;
16
d) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện

các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Dự thảo các văn bản về danh mục các dự án đầu tư trong nước và đầu tư
nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết;
e) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức
danh đối với cấp Trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng, Phòng
Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi thống nhất ý kiến với
Sở Tài chính theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ý 2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ
chức, đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh theo phân cấp.
Ý 3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, đề án, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp
có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Khoa học và Công nghệ
Câu 1 (2 điểm)
Các từ “Khoa học”, “Công nghệ” được hiểu như thế nào? Hãy nêu nguyên tắc
hoạt động và trách nhiệm của Nhà nước đối với hoạt động khoa học và công nghệ quy
định tại Luật Khoa học và Công nghệ năm 2000.

Có 4 ý lớn,
- Ý I và II, mỗi ý được 0,25 điểm,
- Ý III, có 5 ý, mỗi ý được 0,15 điểm
17
- Ý IV, có 2 ý,
+ Ý 1, có 5 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1 điểm
+ Ý 2, được 0,25 điểm.

Ý I. Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự
nhiên, xã hội và tư duy;
Ý II. Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công
cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm;
Ý III. Nguyên tắc hoạt động khoa học và công nghệ
Trong hoạt động khoa học và công nghệ, phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Hoạt động khoa học và công nghệ phải phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
2. Xây dựng và phát huy năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ kết hợp
với việc tiếp thu có chọn lọc các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới, phù
hợp với thực tiễn Việt Nam;
3. Kết hợp chặt chẽ khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ với
khoa học xã hội và nhân văn; gắn nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với
giáo dục và đào tạo, với hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát triển thị trường công
nghệ;
4. Phát huy khả năng lao động sáng tạo của mọi tổ chức, cá nhân;
5. Trung thực, khách quan, đề cao đạo đức nghề nghiệp, tự do sáng tạo, dân
chủ, tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Ý IV. Trách nhiệm của Nhà nước đối với hoạt động khoa học và công nghệ
1. Nhà nước xây dựng và thực hiện các chính sách và biện pháp sau đây để phát
triển khoa học và công nghệ:
a) Bảo đảm để khoa học và công nghệ là căn cứ và là một nội dung quan trọng

trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Đầu tư xây dựng và phát triển năng lực nội sinh, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
và trọng dụng nhân tài về khoa học và công nghệ; đẩy mạnh hợp tác quốc tế; khuyến
khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển khoa học và công nghệ; sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực khoa học và công nghệ;
c) Bảo đảm sự phát triển ổn định, liên tục cho nghiên cứu cơ bản trong các lĩnh
vực khoa học, nhất là một số lĩnh vực khoa học đặc thù của Việt Nam; đẩy mạnh
nghiên cứu ứng dụng trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ, chú trọng phát triển
công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ có ý nghĩa quan trọng;
d) Đẩy mạnh ứng dụng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển
dịch vụ khoa học và công nghệ; xây dựng và phát triển thị trường công nghệ; khuyến
khích hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, phổ biến tri
18
thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn; tạo điều kiện thuận lợi cho các
hội khoa học và công nghệ thực hiện tốt trách nhiệm của mình;
đ) Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, tăng cường nhân lực khoa học
và công nghệ và chuyển giao công nghệ về cơ sở, chú trọng địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Căn cứ vào đặc thù của từng lĩnh vực khoa học và công nghệ, Chính phủ quy
định cụ thể việc áp dụng các quy định của Luật này đối với khoa học xã hội và nhân
văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ nhằm bảo đảm phát triển
đồng bộ các lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Câu 2 (2 điểm)
Anh (chị) hãy nêu quy định về Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công
nghệ; Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ; Hội đồng đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ tại Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ.
Có 3 ý lớn,

- Ý I, có 2 ý,
+ Ý 1, được 0,2 điểm,
+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm,
- Ý II, có 3 ý,
+ Ý 1 và 3, mỗi ý được 0,2 điểm,
+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm,
- Ý III, có 4 ý,
+ Ý 1, 2 và 4, mỗi ý được 0,2 điểm,
+ Ý 3, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1 điểm,
Ý I. Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ do người đứng đầu cơ
quan, tổ chức thành lập theo thẩm quyền để tư vấn trong việc xác định nhiệm vụ khoa
học và công nghệ. Nhiệm vụ của Hội đồng là phân tích, đánh giá, kiến nghị về mục
tiêu, yêu cầu và kết quả dự kiến của chương trình, đề tài, dự án. ý kiến của các thành
viên Hội đồng và kiến nghị của Hội đồng phải được lập thành văn bản.
2. Hội đồng gồm có chủ tịch, hai thành viên là ủy viên phản biện và các thành
viên khác. Các thành viên gồm:
a) 1/2 là đại diện cho các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức sản xuất - kinh
doanh, các tổ chức khác có liên quan;
19
b) 1/2 là nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ có liên quan.
Thành viên của Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình
độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được
giao tư vấn xác định nhiệm vụ.
Ý II. Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ
1. Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức thành lập theo thẩm quyền để tư vấn về việc
tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Hội đồng gồm có Chủ tịch, hai thành viên là ủy viên phản biện và các thành
viên khác. Các thành viên gồm:
a) 1/3 là đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, tổ chức sản xuất -
kinh doanh sử dụng kết quả khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có liên quan;
b) 2/3 là nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ có liên quan.
Thành viên Hội đồng là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ
chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu về lĩnh vực khoa học và công nghệ mà Hội đồng
được giao tư vấn tuyển chọn.
3. Trong trường hợp cần thiết cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ theo thẩm quyền chỉ định 2 chuyên gia làm phản biện không nêu danh.
Ý III. Hội đồng đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức theo thẩm quyền thành lập Hội đồng để
đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng
ngân sách nhà nước khi kết thúc nhiệm vụ.
2. Hội đồng đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ tiến hành đánh giá nghiệm thu theo mục đích, yêu cầu, nội dung, kết quả, tiến độ
ghi trong hợp đồng đã được ký kết và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhà
nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền trong việc đánh giá nghiệm thu kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Hội đồng gồm có Chủ tịch, hai thành viên là ủy viên phản biện và các thành
viên khác. Các thành viên gồm:
a) 1/3 đại diện cho các cơ quan quản lý nhà nước và đại diện tổ chức sản xuất -
kinh doanh, các tổ chức khác có liên quan;
b) 2/3 là nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ được giao đánh giá.
20
Thành viên Hội đồng là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ
chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ mà Hội

đồng đánh giá nghiệm thu.
4. Trong trường hợp cần thiết cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công
nghệ các cấp theo thẩm quyền chỉ định 2 chuyên gia làm phản biện không nêu danh.
Câu 3 (2 điểm)
Trình bày vị trí, chức năng; cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Khoa học và
Công nghệ quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày
18/6/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ.
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 2 ý, mỗi ý được 0,2 điểm.
- Ý 2, có 3 ý,
+ Ý 1, có 4 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm,
+ Ý 2, có 3 ý nhỏ,
* Ý nhỏ 1, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1 điểm,
* Ý nhỏ 2, được 0,2 điểm,
* Ý nhỏ 3, có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,1 điểm,
+ Ý 3, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm.
Ý I. Vị trí và chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm
lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; các dịch vụ công trong lĩnh
vực thuộc Sở quản lý trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Ý II. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:

a) Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
Riêng số lượng Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ của thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh không quá 04 người;
21
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Tổ chức được thành lập thống nhất ở Sở, gồm: Văn phòng, Thanh tra, Phòng
Kế hoạch - Tài chính.
Việc thành lập Phòng Tổ chức cán bộ thuộc Sở hoặc bộ phận tổ chức cán bộ
thuộc Văn phòng Sở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
- Các tổ chức được thành lập phù hợp với đặc điểm của từng địa phương, gồm:
Phòng Quản lý Khoa học, Phòng Quản lý Công nghệ, Phòng Quản lý Khoa học và
Công nghệ cơ sở, Phòng Quản lý chuyên ngành (để quản lý các lĩnh vực như: sở hữu
trí tuệ, ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân, thông tin và
thống kê khoa học và công nghệ) hoặc tổ chức có tên gọi khác.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu quản lý cụ thể đối với ngành khoa học
và công nghệ tại địa phương, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể số

lượng và tên gọi các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, nhưng tổng số không
quá 08 đối với các tỉnh và không quá 09 đối với thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Chi cục trực thuộc Sở:
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài
khoản riêng và được thành lập đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
c) Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Tin học và Thông tin khoa học và công nghệ;
- Trung tâm Ứng dụng và Chuyển giao công nghệ (hoặc Trung tâm Ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ);
- Trung tâm Tiết kiệm năng lượng (nếu có).
22
Việc thành lập, quy định tên gọi của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ và căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu quản lý cụ thể của địa phương.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở Khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được Trung ương giao;
b) Biên chế sự nghiệp của các đơn vị trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp
luật.
Câu 4 (2 điểm)
Anh (chị) hãy nêu những nội dung mà Sở Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Sở Khoa học và
Công nghệ có nhiệm vụ như thế nào trong việc quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ quy
định tại Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ
Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ?
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 2 ý,
+ Ý 1, có 5 ý nhỏ, nêu đủ 5 ý được 0,9 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm;

+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm
- Ý II, có 4 ý, mỗi ý được 0,2 điểm.
Ý I. Nhiệm vụ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng
năm về khoa học và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước và phân cấp quản lý trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ trên địa bàn;
b) Các cơ chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường công nghệ, sử
dụng hiệu quả tiềm lực và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ;
c) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc;
quyết định thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của địa phương;
d) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các tổ chức
thuộc Sở; quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh lãnh đạo, quản
23
lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công Thương
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Dự toán ngân sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công
nghệ của địa phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các cơ quan liên quan.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo
quy định của pháp luật; thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ của cấp tỉnh theo
quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Ý II. Quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ

a) Tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát triển hoạt động sở hữu công
nghiệp và phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động
khác trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức
và cá nhân tại địa phương;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ
chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
c) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành của địa phương xử lý các hành vi xâm
phạm quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu
trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
Câu 5 (2 điểm)
Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ
Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ quy định Sở Khoa học và Công nghệ có nhiệm
vụ gì trong việc quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ; về dịch vụ công?
Có 2 ý,
- Ý 1, có 9 ý, nêu đủ 9 ý được 1,4 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,15 điểm;
- Ý 2, có 3 ý, mỗi ý được 0,2 điểm.
Ý 1. Về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công
nghệ:
a) Tổ chức tuyển chọn, xét chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ; đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên
cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khác;
24
quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm của tỉnh; phối hợp triển khai
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước tại địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chuyển đổi các tổ chức khoa học và công

nghệ công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, việc thành lập và
phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân ươm
tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân đổi mới công nghệ, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và
các hoạt động khác áp dụng vào sản xuất, kinh doanh;
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm:
chuyển giao công nghệ và đánh giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới và tư
vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định công nghệ các dự án đầu tư và thẩm định nội
dung khoa học và công nghệ các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa
học và công nghệ; chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cán bộ
khoa học và công nghệ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ quản lý
khoa học và công nghệ của địa phương;
e) Tổ chức thực hiện công tác thông tin, truyền thông, thư viện, thống kê khoa
học và công nghệ và phát triển thị trường công nghệ; hướng dẫn hoạt động cho các tổ
chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho
thông tin và thống kê khoa học và công nghệ, tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị,
các trung tâm giao dịch công nghệ, triển lãm khoa học và công nghệ, xây dựng cơ sở
dữ liệu về nhân lực và thành tựu khoa học và công nghệ, đầu tư phát triển các mạng
thông tin khoa học và công nghệ tiên tiến kết nối với trung ương và các địa phương;
g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành của địa phương và các cơ quan liên
quan tổ chức thực hiện cơ cấu vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, vốn sự
nghiệp khoa học và công nghệ được phân bổ;
h) Phối hợp với các sở, ban, ngành của địa phương và các cơ quan liên quan đề
xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước có tính liên ngành,
liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đề xuất các dự án đầu tư
phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của địa phương và tổ chức thực hiện sau

khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
i) Thường trực Hội đồng khoa học và công nghệ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ý 2. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với
các hoạt động cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
25

×