Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.77 KB, 56 trang )

Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ VÀ THẤT THU THUẾ
I/ KHÁI QUÁT VỀ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ
1.Khái niệm về chứng từ
Chứng từ là chứng minh, bằng cớ, có thể dễ dàng nhận thấy rằng tự tên gọi của
chứng từ đã nói lên bản chất của nó.
Trong lý luận kế toán, người ta đã nêu ra khá nhiều định nghĩa về chứng từ kế
toán và tuỳ theo giác độ mà có những định nghĩa tương ứng.
* Giác độ tính chất pháp lý:
Chứng từ là dấu hiệu vật chất bất kỳ chứng minh các quan hệ pháp lý.
Chứng từ là văn tự chứng minh về sự tồn tại của một sự kiện nào đó mà các hậu
quả pháp lý gắn liền với nó.
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh và thực sự hoàn thành.
Chứng từ là giấy tờ hoặc hình thức chứng minh cho nghiệp vụ đã xảy ra.
Chứng từ là căn cứ pháp lý để kiểm tra việc chấp hành mệnh lệnh sản xuất, chính
sách, chế độ, thể chế quản lý kinh tế tài chính, kiểm tra kế toán…
* Giác độ thông tin:
Chứng từ là đối tượng vật chất chứa đựng thông tin dưới dạng cố định và có mục
đích chuyên môn để mô tả nó trong thời gian và không gian… Chứng từ là một
công cụ vật chất được sử dụng trong quá trình giao tiếp, trong đó, con người nhờ
các phương tiện và hình thức khác nhau mà biểu hiện và mã hoá thông tin cố định
trên một hình thức hợp lý…
Chứng từ là hình thức biểu hiện của phương pháp chứng từ như một phương tiện
chứng minh và thông tin về sự hình thành của nghiệp vụ kinh tế… là căn cứ để ghi
sổ.
Chứng từ là phương pháp thông tin và kiểm tra về trạng thái và sự biến động của
đối tượng kế toán cụ thể nhằm phục vụ kịp thời cho lãnh đạo nghiệp vụ và làm căn
cứ phân loại, tổng hợp kế toán.
* Theo luật kế toán Việt Nam:


Trang 1
Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Lập chứng từ là phương pháp của kế toán dùng để ghi nhận nghiệp vụ kinh tế tài
chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian, theo địa điểm phát sinh
nghiệp vụ bằng giấy tờ hoặc vật mang tin theo quy định của pháp luật.
Ví dụ:
Phiếu thu dùng để ghi nhận nghiệp vụ thu tiền mặt.
2.Khái niệm về hóa đơn
Hoá đơn là chứng từ theo quy định của Nhà nước, xác nhận khối lượng, giá trị
của hàng hoá, dịch vụ mua, bán, trao đổi, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham
gia giao dịch mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ; sử dụng để khấu trừ thuế, hoàn
thuế và thanh toán tài chính bảo hành sản phẩm, đăng ký tài sản.
Hoá đơn là chứng từ được in sẵn thành mẫu, in từ máy tính tiền, in thành vé
có mệnh giá theo quy định của Nhà nước, xác nhận khối lượng, giá trị của hàng
hoá, dịch vụ mua, bán, trao đổi, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia giao
dịch mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ.
Quy định trên cũng có nghĩa: hoá đơn là chứng từ xác nhận quan hệ mua, bán,
trao đổi hàng hoá, dịch vụ , thanh toán, quyết toán tài chính, xác định chi phí hợp
lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và các vấn đề khác theo quy định của pháp
luật. Đồng thời, trong việc thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng và các Luật thuế mới
thì hoá đơn lại có ý nghĩa quan trọng trong việc kê khai thuế, khấu trừ thuế, hoàn
thuế, đảm bảo tính chính xác và chống thất thoát tiền Ngân sách Nhà nước, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tốt chế độ kế toán thống kê, thúc đẩy doanh
nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
3. Phân loại hóa đơn, chứng từ
3.1 Phân loại hóa đơn
3.1.1 Các loại hóa đơn
a) Hoá đơn giá trị gia tăng là hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong

nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
Trang 2
Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế
pháp khấu trừ (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo
Thông tư này)
b) Hoá đơn bán hàng là hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong nội địa
dành cho các tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
tiếp (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư
này).
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ sử
dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu
phi thuế quan” (mẫu số 5.3. Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
c) Hoá đơn xuất khẩu là hoá đơn dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu
hàng hoá, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, xuất vào khu phi thuế quan và các
trường hợp được coi như xuất khẩu, hình thức và nội dung theo thông lệ quốc tế và
quy định của pháp luật về thương mại.
d) Hoá đơn khác gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm…
đ) Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải
quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập
theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
3.1.2 Hình thức hóa đơn.
Hoá đơn được thể hiện bằng các hình thức sau:
a) Hoá đơn tự in là hoá đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin
học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ;
b) Hoá đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại
Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Hoá đơn đặt in là hoá đơn do các tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đặt in theo
mẫu để sử dụng cho hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, hoặc do cơ quan
thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân.

3.1.3 Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu số 5.5
và 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
*Các loại hoá đơn không hợp pháp.
Trang 3
Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế
- Hoá đơn không phải do bộ tài chính phát hành.
- Hoá đơn tự in chưa được tổng cục thuế chấp nhận bằng văn bản.
- Hoá đơn lập không đúng, không ghi đầy đủ các chỉ tiêu quy định trên mẫu hoá
đơn.
- Sử dụng hoá đơn của các tổ chức, cá nhân khác để bán hàng hoá, dịch vụ
- Khi bán hàng thông đồng hoặc tự ý lập hoá đơn ghi liên 1, liên 2 khác nhau.
- Dùng hoá đơn đã báo mất để bán hàng hoá, dịch vụ.
3.2 Phân loại chứng từ
Chứng từ kế toán có nhiều loại và tuỳ theo tiêu thức phân loại mà được phân thành
các nhóm khác nhau.
• Phân loại theo vật mang thông tin
Chứng từ bằng giấy;
Chứng từ điện tử;
• Phân loại theo nội dung kinh tế
Chứng từ về lao động tiền luơng;
Chứng từ về hàng tồn kho;
Chứng từ về bán hàng;
Chứng từ về tiền tệ;
Chứng từ về tài sản cố định.
• Phân loại theo tính chất pháp lý
Chứng từ bắt buộc: là những chứng từ phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các pháp
nhân hoặc có yêu cầu quản lý chặt chẽ mang tính chất phổ biến rộng rãi. Đối với
các loại chứng từ này, Nhà nước tiêu chuẩn hoá về quy cách, biểu mẫu, chỉ tiêu
phản ánh, mục đích và phương lập. Các chứng từ này được áp dụng thống nhất cho

các lĩnh vực và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, ví dụ như: hoá đơn
bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng…
Chứng từ hướng dẫn: là những chứng từ kế toán sử dụng trong nội bộ đơn vị. Nhà
nước hướng dẫn các chỉ tiêu đặc trưng để các ngành, các thành phần kinh tế trên cơ
sở đó vận dụng vào từng trường hợp cụ thể thích hợp, ví dụ như: Phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho.
Trang 4
Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế
• Phân loại theo công dụng
Chứng từ gốc: Là chứng từ được lập trực tiếp ngay khi ngiệp vụ kinh tế phát sinh,
là chứng từ từ có giá trị pháp lý quan trọng nhất như hoá đơn bán hàng, hoá đơn
giá trị gia tăng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…
Chứng từ từ gốc được phân loại thành hai loại: chứng từ mệnh lệnh và chứng từ
chấp hành.
+ Chứng từ mệnh lệnh là chứng từ dùng để truyền đạt các lệnh sản xuất, kinh
doanh hoặc công tác nhất định như lệnh chỉ, lệnh xuất kho… Chứng từ mệnh lệnh
không dùng làm căn cừ ghi sổ.
+ Chứng từ chấp hành là chứng từ dùng để ghi nhận các lệnh sản xuất kinh doanh
đã được thực hiện như phiếu thu, phiếu chi…Chứng từ chấp hành được dùng làm
căn cứ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ: là chứng từ dùng để tập hợp số liệu các chứng từ cùng loại, cùng
nghiệp vụ, trên cơ sở đó ghi chép vào sổ kế toán. Chứng từ ghi sổ không có giá trị
pháp lý như chứng từ gốc.
4.Vai trò – ý nghĩa của hoá đơn, chứng từ
- Hoá đơn là một bộ phận ấn chỉ thuế được in theo chỉ định tại các Luật thuế, Pháp
lệnh thuế và các văn bản pháp quy dùng để quản lý thu thuế cho ngân sách Nhà
nước.
- Hoá đơn là chứng từ gốc (chứng từ ban đầu) làm cơ sở cho việc hạch toán đáp
ứng nhu cầu quản lý kinh tế của doanh nghiệp, của các đơn vị.
Hoá đơn là chứng từ thu tiền bán hàng và thể hiện doanh số của một doanh nghiệp.

- Hoá đơn sử dụng để mua bán hàng hoá, dịch vụ, là chứng từ để đảm bảo chất
lượng hàng hoá.
- Hoá đơn được sử dụng để thanh, quyết toán tài chính khi mua hàng cho công ty,
cơ quan, tập thể.
- Đối với mối quan hệ giữa cơ quan thuế và Doanh nghiệp thi hoá đơn là chứng từ
cơ sở ban đầu để tính thuế, kê khai nộp thuế, khấu trừ, hạch toán chi phí thực tế
phát sinh, hoàn thuế và xác định chi phí hợp lệ khi tính thuế, nhất là các loại thuế
trực thu.
Trang 5
Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế
- Mua bán hàng hoá có hoá đơn là hoạt động xã hội văn minh, công khai, minh
bạch.
- Giữ hoá đơn bán hàng sẽ được hưởng quyền lợi về bảo hành sản phẩm, xác nhận
tài sản hợp pháp, đăng ký sở hữu tài sản, dự bốc thăm hoá đơn trúng thưởng.
* Hoá đơn, chứng từ hợp pháp
Hoá đơn do BTC phát hành do cơ quan thuế cung cấp cho các cơ sở kinh doanh.
Hoá đơn do các cơ sở kinh doanh tự in để sử dụng theo mẫu quy định và đã
được cơ quan thuế chấp nhận cho sử dụng.
Các loại hoá đơn, chứng từ đặc thù khác được phép sử dụng đối với cá nhân,
đơn vị hành chính sự nghiệp có sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT phát sinh không thường xuyên cấp hoá đơn lẻ để sử dụng cho từng trường
hợp.
5.Một số quy định về sử dụng, quản lý hoá đơn chứng từ
5.1. Một số quy định về sử dụng hoá đơn chứng từ
Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có
hoá đơn, chứng từ theo đúng quy định của pháp luật.
Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế khi hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hoá đơn GTGT, kể cả
trường hợp bán hoá đơn, dịch vụ chịu thuế TTĐB (trừ trường hợp được dùng hoá
đơn, chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT).

Các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hoá,
dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng. Khi lập hoá đơn, cơ sở kinh doanh phải
ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn.
Các cơ sở kinh doanh sử dụng loại hoá đơn, chứng từ tự in, phải đăng ký mẫu
hoá đơn, chứng từ tự in với Cơ quan thuế và chỉ được sử dụng khi đã có thông báo
chấp nhận bằng văn bản của Cơ quan thuế.
Các cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá cho người tiêu dùng, đối với
hàng hoá có giá bán dưới mức quy định phải lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán
hàng, nếu cơ sở không lập hoá đơn thì phải lập bảng kê hàng hoá bán lẻ theo mẫu
của Cơ quan thuế để làm căn cứ tính thuế GTGT. Trường hợp người mua yêu cầu
Trang 6
Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế
lập hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng thì phải lập hoá đơn theo đúng quy
định.
Cơ sở có hành vi in, phát hành, sử dụng hoá đơn không đúng quy định để trốn
thuế, gian lận trong khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT, ngoài việc phải truy thu, truy
hoàn số tiền thuế gian lận còn bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, nếu mức độ
vi phạm nghiêm trọng còn phải truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
5.2. Những quy định về quản lý hoá đơn chứng từ
*Đối với cơ quan thuế
a) Cơ quan thuế các cấp phải thực hiện việc quản lý, sử dụng hoá đơn thống
nhất, mở sổ theo dõi nhập, xuất, bán hoá đơn, đăng ký sử dụng hoá đơn, theo dõi
báo cáo sử dụng hoá đơn, thanh, quyết toán sử dụng hoá đơn theo đúng quy định:
Mở sổ theo dõi nhập, xuất hoá đơn tại cơ quan thuế.
Theo dõi các tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng hoá đơn tự in theo mẫu sổ- 25/HĐ ,
mẫu ST – 27/HĐ (theo mẫu đính kèm).
Lập báo cáo, tổng hợp Báo cáo hàng quý gửi cơ quan thuế cấp trên theo mẫu BC-
27/HĐ, BC – 24/HĐ (theo mẫu đính kèm).
Mở sổ theo dõi mất háo đơn và xử lý mất háo đơn (theo mẫu đính kèm).

Mở sổ theo dõi việc xác minh hoá đơn.
Mở sổ theo dõi việc sử dụng háo đơn gải, háo đơn không đúng quy định.
Mở sổ theo dõi hoá đơn của doanh nghiệp bỏ trốn.
b) Hoá đơn phải có kho để bảo quản an toàn tránh mối, mọt; phỉa có thủ kho và
phải mở sổ, quản lý theo dõi đúng quy định, thực hiện bảo quản, quản lý háo đơn
không được để hư hỏng, mất hoá đơn.
c) Thực hiện thông báo mất hoá đơn, từ chối bán hoá đơn; đình chỉ sử dụng hoá
đơn; thu hồi hoá đơn của tổ chức ,cá nhân không sử dụng do: sáp nhập, giải thể,
ngừng hoạt động, đổi mẫu hoá đơn, hoá đơn thông báo mất nhưng đã tìm thấy, hoá
đơn in trùng ký hiệu, in trùng số hoá đơn, rách nát không sử dụng được. Khi thu
hồi hoá đơn phải lập bảng kê chi tiết của từng tổ chức, cá nhân: Ký hiệu, mã số, số
lượng, số thứ tự hoá đơn.
Trang 7
Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế
d) Thực hiện thanh huỷ hoá đơn không còn giá trị sử dụng ( kể cả các loại hoá
đơn bị mất đã thu hồi được). Lập bảng kê hoá đơn thanh huỷ và phải được chấp
thuận bằng văn bản của Tổng cục thuế. Việc thanh huỷ hoá đơn không còn giá trị
sử dụng phải thành lập Hội đồng thanh huỷ bao gồm: Đại diện Sở tài chính, Lãnh
đạo cục Thuế, đại diện phòng Thanh tra xử lý tố tụng về thuế, phòng Quản lý ấn
chỉ, Phòng kế hoạch tổng hợp, kế toán ấn chỉ, thủ kho ấn chỉ.
e) Cơ quan quản lý hoá đơn phải thường xuyên có kế hoạch cụ thể để kiểm tra
tình hình sử dụng, quản lý hoá đơn của tổ chức, cá nhân nhận in, đặt in, phát hành,
sử dụng hoá đơn và xử lý vi phạm (nếu có).
f) Tổ chức công tác xác minh hoá đơn.
Cơ quan quản lý hoá đơn các cấp có trách nhiệm tổ chức công tác xác minh hoá
đơn. Việc xác minh hoá đơn của các cơ quan, các nghành, các đoàn thể và cơ quan
thuế các cấp phải căn cứ vào công văn đề nghị xác minh kèm theo bản sao hoá đơn.
Các trường hợp trả lời xác minh phải bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu xác minh.Tổ chức, cá nhân được yêu cầu xác minh phải
có trách nhiệm thông báo kết quả xác minh cho cơ quan yêu cầu xác minh và chịu

trách nhiệm về kết quả xác minh.
g) Theo dõi xử lý mất hoá đơn.
Khi nhận được báo cáo của tổ chức, cá nhân làm mất hoá đơn, cơ quan thuế phải
thực hiện thông báo theo mẫu BC-23/HĐ (mẫu đính kèm) cho Tổng cục Thuế, Cục
Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đồng thời phải cập nhật vào mạng
thông tin máy tính trên toàn quốc để truy tìm hoá đơn mất.
Cơ quan thuế các cấp phải lập biên bản vi phạm về hành vi làm mất hoá đơn và
tiến hành xử phạt trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ khi ra thông báo mất hoá đơn.
Việc xử phạt phải có quyết định xử lý theo đúng thẩm quyền của Cục trưởng Cục
Thuế, Chi cục trưởng Cục Thuế. Quyết định xử phạt phải gửi về cơ quan Thuế cấp
trên (đối với trường hợp do Chi cục Thuế xử lý thì phải có báo cáo Tổng cục Thuế
và Cục Thuế). Hàng tháng Chi cục Thuế phải tổng hợp báo cáo Cục Thuế về xử lý
mất hoá đơn vào nghày 10 tháng sau. Hàng quý Cục Thuế phải tổng hợp chung báo
cáo Tổng cục Thuế vào ngày 15 tháng đầu quý sau (theo mẫu đính kèm).
h) Quản lý tổ chức, cá nhân sử dụng hoá đơn tự in.
Trang 8
Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế
Cơ quan Thuế các cấp phải thực hiện theo dõi quản lý tổ chức, cá nhân sử dụng
hoá đơn tự in:
Lưu giữ hồ sơ:Hồ sơ của các tổ chức, cá nhân đăng ký tự in hoá đơn phải được lưu
giữ theo từng đơn vị về: Công văn chấp thuận việc đăng ký sử dụng hoá đơn của
cơ quan thuế, mẫu hoá đơn được duyệt và mẫu hoá đơn đã đăng ký sử dụng (mẫu
Photocopy). Việc mở sổ theo dõi quản lý, lập báo cáo đều phải thực hiện bằng máy
vi tính.
Thực hiện huỷ bỏ hiệu lực việc chấp thuận sử dụng hoá đơn tự in khi phát hiện tổ
chức, cá nhân đưa hoá đơn ra sử dụng nhưng không thông báo phát hành mẫu hoá
đơn, không đăng ký lưu hành sử dụng hoá đơn . Hoá đơn in trùng số, trùng ký hiệu.
i) Quản lý việc nhận in hoá đơn.
Cơ quan Thuế theo dõi, quản lý các nhà in in hoá đơn cho tổ chức, cá nhân tự in,
có kế hoạch kiểm tra, phát hiện, ngăn chặncác hành vi vi phạm về đặt in, nhận in

hoá đơn.
* Đối với tổ chức ,cá nhân sử dụng hoá đơn.
a) Tổ chức ,cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải sử
dụng hoá đơn theo quy định, nghiêm cấm việc mua ,bán, cho, sử dụng hoá đơn của
tổ chức, cá nhân khác; không được ghi khống hoá đơn để kê khai khấu trừ thuế
GTGT, hoàn thuế GTGT, chi phí hợp lý, thanh toán tiền, thanh quyết toán tài chính
và sử dụng hoá đơn vào các mục đích khác. Nếu các hành vi vi phạm xảy ra trong
đơn vị thì người đứng đầu tổ chức phải chịu trách nhiệm liên đới về số hoá đơn vi
phạm đã được ký duyệt.
b) Thực hiện mở sổ theo dõi, có nội quy quản lý và phương tioện bảo quản, lưu
giữ hoá đơn theo quy định của pháp luật cụ thể như sau:
Hàng tháng thực hiện báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn mẫu BC – 26/HĐ ( theo
mẫu đính kèm ), chậm nhất vào ngày 10 của đầu tháng sau. Riêng một số ngành
đặc thù có thể báo cáo sử dụng hoá đơn hàng quý nhưng phải được sự chấp thuận
của Tổng cục Thuế.
Báo cáo thanh, quyết toán sử dụng hoá đơn hàng năm ( theo mẫu đính kèm ) gửi cơ
quan thuế trực tiếp quản lý trước ngày 25/02 năm sau.
Trang 9
Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế
c) Tổ chức, cá nhân làm mất hoá đơn phải báo cáo ngay bằng văn bản với cơ
quan thuế nơi cung cấp hoặc đăng ký sủư dụng hoá đơn Mẫu BC – 212/HĐ ( theo
mẫu đính kèm ). Trường hợp hoá đơn đã thông báo mất nhưng tìm thấy được thì tổ
chức, cá nhân phải thực hiện nộp lại cho cơ quan thuế nơi mua hoặc nơi đăng ký sử
dụng hoá đơn.
d) Hoá đơn chưa sử dụng hoặc đã sử dụng phải được bảo quản, lưu giữ theo
quy định của pháp luật vế Thuế và pháp luật về Kế toán - thống kê. Hoá đơn phải
được bảo quản an toàn không để mất mát, hư hỏng. Mọi trường hợp để mất hoá
đơn, tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm báo cáo ngay với cơ quan Thuế nơi trực
tiếp quản lý để có biện pháp xử lý theo quy định. Tổ chức, cá nhân sử dụng hoá
đơn phải xuất trình hoá đơn chưa sử dụng, đang sử dụng, đã sử dụng cho cơ quan

thuế và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi kiểm tra.
II/ KHÁI QUÁT VỀ THẤT THU THUẾ
1.Khái Niệm Thất thu thuế:
Thất thu Thuế là một hiện tượng thực tế khách quan vốn có của môt bất kỳ hệ
thống thuế khóa. Nó phản ánh hai mặt của một vấn đề: Lợi ích nhà nước và lợi ích
của người nộp thuế. Thực tế thì hai lợi ích này thường mâu thuẫn với nhau, Nhà
Nước luôn có khuynh hướng tăng nguồn thu từ thuế, trong khi đó người nộp thuế
luôn mong muốn càng giảm số thuế phải nộp càng nhiều càng tốt, hay nói cách
khác ở đâu có thuế khoá thì ở đó có thất thu thuế, thất thu thuế biểu hiện rất đa
dạng và phức tạp tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội.
2.Sự cần thiết của việc chống thất thu thuế.
Cùng với nền kinh tế hị trường đang phát triển, nhiều loại hình kinh doanh đã ra
đời và ngày càng đa dạng. Đây là một hướng phát triển tốt làm ngày càng gia tăng
sản phẩm quốc dân. Tuy nhiên, song song với quá trình này đã sản sinh ra nhiều
thủ đoạn trốn thuế tinh vi và phức tạp làm thất thoát ngân sách Nhà nước đáng kể.
Trang 10
Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế
2.1. Chống thất thu thuế nhằm đảm bảo nguồn thu cho Ngân Sách Nhà Nước:
Chống thất thu thuế nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước là mục tiêu
của chính sách thuế, chống thất thu thuế hướng vào mục tiêu tạo ra nguồn thu và
đảm bảo nguồn thu vững chắc cho ngân sách Nhà nước.
Chống thất thu thuế nhằm đạt hiệu quả cao sẽ làm tăng thu cho ngân sách Nhà
nước đồng thời thông qua đó phát hiện những thiếu sót của luật thuế để bổ sung kịp
thời góp phần hoàn thiện luât thuế và thực hiện vai trò tổ chức quản lý và định
hướng nền kinh tế phát triển theo hướng có lợi, tạo các mối quan hệ công bằng và
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh.
2.2 Chống Thất thu thuế nhằm thực hiện công bằng xã giải quyết hài hoà lợi ích
giữa các thành phần kinh tế.
Do thuế mang tính chất bắc buộc và cưỡng chế nên mọi tổ chức, cá nhân phải thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế theo qui định. Khi đó cá tổ chức và cá nhân bị đụng chạm

về mặt kinh tế và thu nhập trong quá trình phân phối lại của cải xã hội, do đó họ
luôn tìm mọi cách để trốn thuế. Chính những mâu thuẩn trong việc phân chia lợi
ích kinh tế của nhà nước với các tổ chức kinh tế và cá nhân đã làm phát sinh tình
trạng thất thu thuế. Do đó việc số thuế phải thu đảm bảo hài hoà được tính trên
thực tế kinh doanh, nếu thấp hơn thì gây nên thất thu thuế cho nhà nước còn tính
thuế cao thì sẽ gây khó khăn cho người sản xất, kinh doanh và gây tác động xấu
như hạn chế thúc đẩy kinh tế phát triển, gây mất lòng tin trong nhân dân. Vì vậy
khi ban hành các chính sách pháp luật mà ảnh hưởng tới lợi ích kinh tế của các nhà
sản xuất kinh doanh. Nhà nước cần cần chú ý tới mối quan hệ hài hoà giữa lợi ích
của nhà nước với các nhà sản xuất kinh doanh để đảm bảo nhu nguồn thu cho ngân
sách nhà nước và chống thất thu thuế đảm bảo công bằng xã hội.
3. Mục đích và yêu cầu của công tác chống thất thu thuế.
Từ những lý luận trên mục đích và yêu cầu đặt ra cho công tác chống thất thu thuế
tại Việt Nam nói chung và trên địa bàn bàn Quận I nói riêng là:
- Chống thất thu thuế nhằm đảm bảo khoản thu thuế cho Ngân Sách Nhà Nước.
Tạo nguồn thu và đảm bảo nguồn thu cho Ngân Sách Nhà Nước, là một trong
Trang 11
Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế
những mục tiêu cơ bản của chính sách thuế. Do vậy, chống thất thu thuế phải
hướng vào mục tiêu tạo nguồn thu và đảm bảo nguồn thu vững chắc cho Ngân
Sách Nhà Nước. Hơn nữa, chỉ tiêu thu Ngân sách nhà nước có liên quan và chi
phối việc thực hiên các chỉ tiêu pháp lệnh khác về kinh tế, an ninh quốc phòng ,
văn hoá xã hội, giáo dục v v…
- Chống thất thu thuế nhằm hoàn thiện chính sách thuế của Việt Nam. Một trong
những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất thu thuế là do còn nhiều kẽ hở trong
chính sách, chế độ, pháp luật luật về thuế. Để khắc phục tình trạng này, công tác
chống thất thu thuế phải đáp ứng nhu cầu hoàn thiện hệ thống thuế. Trong đều kiện
cụ thể của nước ta hiện nay hoàn thiện hệ thống thuế phải được giải quyết theo
hướng đảm bảo việc thu thuế đạt hiệu quả cao, và hệ thống thuế suất phù hợp với
thế giới đặc biệt là trong hoàn cảnh nước ta đã hội nhập kinh tế thế giới sâu rộng và

là thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO.
- Để đảm bảo hệ thống thuế phát huy tác dụng kích thích kinh tế phát triển thì nó
phải được xây dựng theo nguyên tắc: Minh bạch, hiệu quả, linh hoạt và công bằng.
- Hệ thống thuế suất phù hợp là việc áp dụng hệ thống thuế suất trung lập trong
toàn bộ hệ thống, cũng như trong từng sắc thuế. Không nên có sự chênh lệch quá
cao giữa các mức thuế suất nằhm đảm bảo tính công bằng của thuế trong xã hội và
phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Mở rộng diện thu thuế là phải bao quát hết nguồn thu, không bỏ sót nguồn thu.
Vừa đảm bảo nguồn thu cho Ngân Sách Nhà Nước vừa đảm bảo tính bình đẳng
trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của
một nước đang phát triển như Việt Nam cần vốn để thúc đẩy đầu tư tạo điều kiện
để phát triển đất nước.
- Một trong những hậu quả của việc thất thu thuế là làm ảnh hưởng tới việc thực
hiện công bằng xã hội mà trước hết là công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế giữa các
đối tượng nộp thuế như: cùng quy mô, cùng nghành nghề kinh doanh nhưng người
trốn lậu thuế giỏi có thề làm giàu nhanh chóng, trong khi đó người thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước lại gặp nhiều khó khăn hơn do lợi nhuận thu về
thấp hơn. tạo nên sự cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường, kìm hãm sự phát
triển kinh tế.
Trang 12
Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế
Như vậy chống thất thu thuế không chỉ đảm bảo tăng thu cho Ngân Sách Nhà
Nước mà còn thực hiện công bằng xã hội, góp phần thúc đẩy cạnh tranh trên thị
trường tạo điều kiện để kinh tế phát triển.
4. Ý nghĩa của việc chống thất thu thuế
4.1 Về mặt xã hội:
Thất thu thuế gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với đời sống kinh tế - xã hội của
người dân đặc biệt là đối với việc thực hiện chức năng của nhà nước. Thất thu thuế
sẽ ảnh hưởng việc thực hiện công bằng xã hội, thất thu thuế còn làm còn làm phân
hoá giàu nghèo bất đối xứng giữa các thành viên trong xã hội; người kinh doanh

chân chính đóng thuế đầy đủ thì chịu lợi nhuận thấp hơn so với người kinh doanh
bất chính do trốn thuế và giá bán thấp hơn dẫn tới sự cạnh tranh không lành mạnh
làm nảy sinh các tệ nạn như: tham nhũng, quan liêu, cờ bạc… ảnh hưởng tới việc
bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các cơ sở sản xuất kinh doanh và tác động
theo chiều hướng xấu đến pháp luật nhà nước, pháp luật về thuế. Do đó thất thu
thuế dễ gây nên thiếu công bằng xã hội.
4.2 Về mặt kinh tế:
Thất thu thuế làm giảm số thu của ngân sách nhà nước, ảnh hưởng đến công tác
quản lý thu thuế, kế hoạch thu, các chính sách, định hướng phát triển kinh tế của
Nhà Nước khó thực hiện dễ tạo nên cơ cấu kinh tế bất hợp lý và ảnh hưởng tới môi
trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế. Từ đó công
việc điều hành quản lý của Nhà Nước gặp khó khăn trong việc chống thất thu thuế
và thất thu thuế có thể làm hoạt động của nền kinh tế kém hiệu quả.
4.3 Về mặt đạo đức:
Thất thu thuế không chỉ gây hậu quả về mặt kinh tế, xã hội mà nó còn để lại hậu
quả đối với con người, nó làm xói mòn chuẩn mực đạo đức con người trong xã hội,
ảnh hưởng xấu đến ý thức chấp hành pháp luật, ý thức tuân thủ pháp luật về thuế.
Với hậu quả như trên thì việc tìm cách để hạn chế tình trạng trốn, lậu thuế hạn chế
thất thu thuế ở tình trạng thấp nhất là việc làm hết sức cần thiết của chính phủ.
Trang 13
Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế
5.Các dạng thất thu thuế
Thất thu thuế có 2 hình thức cơ bản: thất thu thực tế và thất thu tiềm tàng.
Thất thu thực tế: là số tiền đáng lẽ phải thu theo quy định của luật thuế, nhưng vì lý
do nào đó không được nộp vào ngân sách nhà nước. Thất thu thuế thực tế là loại
thuế thất thu xảy ra từ hệ thống thuế kém hiệu quả, từ đối tượng nộp thuế có chủ ý
trốn thuế, từ cán bộ và cơ quan thu, ngoài ra còn có thể do điều kiện khách quan
ảnh hưởng
Trên thực tế cũng có những trường hợp luật thuế chưa bao quát hết nguồn thu, một
số nguồn nào đó phải thu vào ngân sách nhà nước, nhưng lại chưa thu vì chưa có

quy định thu trong các luật thuế. Thất thu này gọi là thất thu tiềm tàng, thất thu này
thường tiềm ẩn trong hệ thống thuế như thuế suất, thuế biểu không phù hợp với
thực tiễn.
Từ 2 hình thức trên chúng ta có thể cụ thể thất thu thuế có 3 dạng biểu hiện
o Thất thu từ đối tượng nộp thuế
-Thất thu về số cơ sở kinh doanh, xuất phát từ việc không thực hiện chế độ đăng ký
kinh doanh, đăng ký nộp thuế. Cũng có thể xảy ra trường hợp cơ sở kinh doanh
khai nghỉ kinh doanh, được miễm giảm thuế nhưng vẫn hoạt động, thường phát
sinh trong trường hợp cơ sở ngoài quốc doanh.
-Đối tượng nộp thuế khai nộp thiếu tài liệu liên quan đến việc tính thuế, hay khai
tăng chi phí để trừ khống, nhưng hiện tượng phổ biến nhất là khai thấp giá bán và
số lượng bán, để ngoài sổ sách những khoản thu đáng phải tính thuế, chuyển mặt
hàng thuế suất cao sang thuế suất thấp.
-Chậm hoặc kéo dài thời gian nộp thuế làm ảnh hưởng đến việc thu thuế cho ngân
sách nhà nước, nhằm chiếm dụng tiền thuế.
-Tìm cách trốn thuế kinh doanh trái với mặt hàng đăng ký.
o Thất thu từ phía cán bộ và cơ quan thuế
-Tính thiếu số lượng đơn vị kinh doanh, số lượng, giá cả hàng hoá thực thu, áp
dụng sai thuế suất với ngành nghề.
-Tham ô chiếm dụng tiền thuế của nhà nước, hay không thanh tra, kiểm tra, đôn
đốc cơ sở kinh doanh nộp thuế đúng, thuế đủ.
Trang 14
Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế
o Thất thu từ phía nhà nước
-Chính sách thuế mới còn nhiều chỗ chưa hợp lý như thuế suất, thuế biểu chưa hợp
lý với thực tiễn và khả năng đóng góp của nhân dân.
-Việc hướng dẫn chưa rõ ràng, cụ thể, gây sự không hiểu hết và làm sai, nộp thiếu.
III/ MỐI QUAN HỆ GIỮA VIỆC QUẢN LÝ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ VÀ
THẤT THU THUẾ
Hoá đơn, chứng từ và việc thu thuế có quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Có câu:

“nói có sách, mách có chứng”, làm gì, thu gì thì cần phải có chứng cứ, sổ sách. Khi
ta bán hàng có hoá đơn, nhìn vào hoá đơn mà biết doanh thu của doanh nghiệp, dựa
vào đó ta có cơ sở để thu thuế. Nếu doanh nghiệp bán hàng mà không có hoá đơn,
thì là doanh nghiệp đó đang trốn thuế, gây thất thu thuế. Vì vậy cần quản lý thật
chặt chẽ hoá đơn, chứng từ để chống thất thu thuế.
Vì hoá đơn là chứng từ ghi nhận hoạt động kinh doanh nên hoá đơn cũng có
nghĩa là tiền, thậm chí quan trọng hơn tiền bởi vì, hoá đơn tài chính nếu vượt ngoài
tầm kiểm soát của Nhà nước thì còn nguy hiểm hơn cả việc làm tiền giả rất nhiều.
Người ta có thể tùy tiện nâng giá trị công trình xây dựng bằng cách đưa các hoá
đơn tài chính không phản ánh đúng thực tế để hợp thức hoá gian lận. Đối với
doanh nghiệp, hoá đơn cũng là bằng chứng chủ yếu cho một nghiệp vụ kinh doanh
và có tính chất quyết định đến nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp.
Có thể cụ thể mối quan hệ này qua vài trường hợp cụ thể
-Bán hàng nhưng không xuất hóa đơn để che dấu doanh thu đầu ra làm cơ sở cho
việc tính thuế GTGT nhằm chiếm đoạt số tiến thuế GTGT người mua đã nộp cho
người bán để người bán nộp vào NSNN.
-Xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, nhưng giá cả và số lượng hàng hóa ghi trên liên 1
(lưu) nhỏ hơn ở liên 2 (giao khách hàng). Với cách gian lận như vậy, số thuế
GTGT thu được ở đầu ra của người bán thì ít mà số thuế đầu vào phải khấu trừ cho
bên mua là rất lớn. Ngoài ra trong trường hợp này doanh nghiệp bán do giá trị ghi
trên hóa đơn thấp nên sẽ trốn 1 phần thuế thu nhập doanh nghiệp. Cục thuế
Tp.HCM đã kiểm tra một số hóa đơn GTGT đã phát hiện có rất nhiều hóa đơn ghi
liên 2 lớn hơn liên 1.
Trang 15
Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế
- Không có giao dịch buôn bán trong thực tiễn nhưng “bên bán” vẫn vô tư xuất hóa
đơn ghi và giao liên 2 cho “bên mua” nhằm hợp thức hóa số hàng đầu vào cho bên
mua khi khấu trừ, hoàn thuế.
-Hóa đơn thật được mua bán, đánh cắp hoặc cạo sửa liên 2 sau đó “bên mua” tự ý
ghi giá cả số lượng hàng hóa, giá tính thuế bao nhiêu tùy thích để được khấu trừ,

hoàn thuế.
- Thông đồng với doanh nghiệp xuất khẩu lập hóa đơn khống để kê khai hoàn thuế
khi xuất khẩu sau đó chia nhau số tiền hoàn thuế. Thường gặp ở trường hợp này là
loại hóa đơn bán hàng.
- Sử dụng hóa đơn in giả để trốn thuế hoặc sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp khác
để làm ăn phi pháp.
- Hiện tượng thành lập doanh nghiệp không nhằm sản xuất kinh doanh mà chỉ để
mua bán hóa đơn khống, trốn thuế và lấy tiền của NSNN (thường được gọi là
“doanh nghiệp ma”).
- Hợp thức hàng hóa nhập lậu, hàng hóa mua bán trốn thuế, hợp thức hóa tỷ lệ nội
địa hóa
Hợp thức hóa hồ sơ xuất khẩu khống, để được hoàn thuế GTGT
Trang 16
Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ
NHẰM HẠN CHẾ HIỆN TƯỢNG THẤT THU THUẾ TẠI CHI
CỤC THUẾ QUẬN 1 – TP.HCM TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010
Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, ngành tài chính nói
chung trong đó có ngành thuế đã tiến hành cải cách thuế theo nhiều bước nhằm
thực hiện công cuộc phát triển nền kinh tế theo mục tiêu và nhiệm vụ mà quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam đề ra. Qua các năm nhà nước tiếp tục sửa đổi và ban
hành một số Luật và Pháp lệnh thuế; ngành thuế có nhiều tham mưu, đề xuất để tổ
chức triển khai thực hiện có hiệu quả , hầu hết các chính sách thuế đã được ban
hành đi vào thực tiễn, bao quát hết nguồn thu và tăng thu cho ngân sách. Tuy vậy,
mức độ kết quả của từng loại thuế chưa đồng đều, bên cạnh những chính sách thuế
được áp dụng và phát huy tác dụng vẫn còn một số chính sách thuế có triển khai
nhưng kết quả còn hạn chế, chưa phù hợp với cơ chế mới và tình hình mới . Tại
Quận 1, được sự chỉ đạo của UBND thành phố và UBND Quận 1 cũng trên tinh
thần đó triển khai chỉ đạo hiện các luật, pháp lệnh thuế trên địa bàn để thực hiện

thu thuế cho ngân sách Nhà nước.
I/ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI QUẬN 1
1. Vị trí địa lý:
Là quận trung tâm của thành phố, với diện tích khoảng 7.72Km
2
và dân số
khoảng 230.000 người (số liệu năm 2007). Quận 1 được xem là trung tâm thương
mại lớn nhất của thành phố, là nơi tập trung các cơ quan đầu não về kinh tế, xã hội
như: Ngân hàng, văn phòng giao dịch, văn phòng đại diện đầu tư nước ngoài…
là một quận có vị trí địa lý khá thuận lợi, phía đông giáp quận 2, phía tây giáp
quận 3 và quận 5, phía bắc giáp quận Phú Nhuận và Bình Thạnh.

Quận 1 là trung
tâm thương mại lớn nhât của thành phố, là nơi tập trung các cơ quan đầu não về
kinh tế, xã hội như: Ngân hàng, văn phòng giao dịch, văn phòng đại diện đầu tư
nước ngoài, cơ quan kinh tế, xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng. Bên cạnh đó
Trang 17
Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế
quận 1 còn có các đầu mối giao thông quan trọng như: Bến cảng Nhà Rồng, cảng
Bến Nghé…
2. Đặc điểm dân cư
Dân số quận 1 hiện khoảng 230.000 người. Mật độ dân số trung bình khoảng
30.000 người/Km
2
, người dân quận 1 chịu khó và sáng tạo trong lao động kết hợp
với những lợi thế có sẵn đã góp phần đáng kể trong công cuộc phát triển kinh tế
quận nhà.
3. Đặc điểm kinh tế, xã hội:
Hiện nay Quận 1 có 10 phường : Tân Định, Đa Kao, Bến Nghé, Nguyễn Thái
Bình, Cầu Kho, Cầu ông Lãnh, Nguyễn Cư Trinh, Cô Giang, Phạm Ngũ Lão, Bến

Thành. Cùng với sự phát triển kinh tế đa dạng như sản xuất dịch vụ, thương mại và
ăn uống… việc mua, bán trên địa bàn quận 1 diễn ra tấp nập, đa số sống bằng nghề
kinh doanh, buôn bán, dịch vụ. Cho nên tổng số hộ kinh doanh của Quận 1 hiện
nay khoảng hơn 12.900 hộ bao gồm các công ty cổ phần. Công ty TNHH, xí
nghiệp quốc doanh. Công ty có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, hộ
kinh doanh cá thể…
Hành chính và ngoại giao
Quận 1 có 128 cơ quan ban ngành Thành phố, Trung ương trú đóng, đặc biệt là
một số cơ quan quan trọng như: Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ,
UBND Thành phố, Sở Công an, Sở Ngoại vụ, và Sở, Ban, Ngành các cơ quan báo
đài của Đảng,Đoàn thể thuộc thành phố, trung ương.Về lãnh vực ngoại giao, Quận
1 là nơi trú đóng của 28 cơ quan là lãnh sự quán hoặc đại diện của các nước có
quan hệ ngoại giao với Việt Nam; đặc biệt là lãnh sự quán các nước Mỹ, Anh,
Pháp, Úc, Nhật Bản, Trung Quốc, Canada
Dịch vụ - Tài chính - Ngân hàng
Hoạt động dịch vụ - tài chính - ngân hàng trên địa bàn Quận 1 đã hình thành
trong lịch sử và diễn ra phong phú, đa dạng như hoạt động của các ngân hàng, các
công ty bảo hiểm, công ty tài chính: công ty dịch vụ chứng khoán, Trung tâm giao
dịch chứng khoán số lượng khách hàng chiếm gần 90% của Thành phố.
Trang 18
Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế
Dịch vụ du lịch - Thương mại
Về hoạt động dịch vụ du lịch - thương mại phát triển đa dạng, Quận 1 là nơi tập
trung nhiều khách sạn và doanh nghiệp từ khắp nơi trong và ngoài nước đến quan
hệ giao dịch.
Văn hóa
Quận hiện có nhiều tổ chức hoạt động văn hóa nghệ thuật phục vụ nhu cầu giải trí
cho nhân dân, đồng thời cũng là những cơ sở phúc lợi văn hóa quan trọng.
Bên cạnh đó Quận 1 cũng là nơi tập trung nhiều danh lam thắng cảnh, những di
tích lịch sử nổi tiếng cũng như những công trình văn hóa tồn tại cả hàng trăm năm.

Từ những đặc điểm trên chúng ta có thể khẳng định rằng: quận 1 là trung tâm văn
hoá, chính trị và là trung tâm thương mại dịch vụ và du lịch của thành phố. Nên số
thu nộp vào ngân sách nhà nước của quận 1 tương đối lớn hơn so với các quận
khác. Vì vậy để nguồn thu ngân sách được bảo đảm ổn định, Chi Cục Thuế Quận 1
đã tổ chức chặt chẽ các hộ sản xuất kinh doanh và tận dụng những điều kiện của
mình.
Quận 1 đã đang và sẽ tạo cho mình một kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội vững mạnh.
Đồng thời tiếp tục giữ vững vai trò trọng yếu trong công việc đóng góp cho ngân
sách nhà nước một nguồn thu lớn.
Vì vậy, địa bàn của quận mỗi phường đều có một đội thu thuế, mỗi phần được chia
thành các phần nhỏ phụ trách khu vực đường phố và chợ. Đối với những chợ và
phường có số hộ kinh doanh lớn thì chi cục đã tổ chức thành 2 đội: đội quản lý chợ
và đội quản lý phường.
Mặt khác chi cục cũng lập ra các đội khấu trừ, đội thu tập thể để quản lý thành
phần kinh tế tập thể, DNTN, các đơn vị quốc doanh trực thuộc đơn vị quản lý, các
công ty TNHH ngành dịch vụ, ăn uống, các công ty thương mại có doanh thu nhỏ
hơn 3 tỷ đồng hàng năm và một số hộ cá thể xin nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ.
Trang 19
Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế
II/ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CHI CỤC THUẾ QUẬN 1
1.Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế Quận 1
Ban lãnh đạo của Chi Cục thuế: gồm 01 chi cục trưởng và 05 chi cục phó
*Các đội chuyên môn: gồm 05 đội
Đội nghiệp vụ dự toán - tuyên truyền hỗ trợ
Đội kê khai kế toán thuế - tin học
Đội hành chính nhân sự và tài vụ
Đội kiểm tra nội bộ
*Các đội quản lý thu: gồm 17 đội
Đội kiểm tra thuế có 07 đội: quản lý doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm

hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, cá nhân và hộ cá thể theo phương pháp khấu
trừ.
*Các đội quản lý thuế phường, chợ có 09 đội: quản lý hộ và hộ thu thuế đất
Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác
2.Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
2.1 Chức năng và nhiệm vụ của ban lãnh đạo:
+ Chi Cục Trưởng:
Điều hành toàn bộ hoạt động của Chi cục thuế
Ký các tờ trình, quyết định, văn bản liên quan đến chi cục.
Giải thích, trả lời các chính sách, chế độ đối với cơ quan ban ngành, báo đài trong
phạm vi thẩm quyền tại Chi cục.
Xem xét lại các tờ trình, quyết định, công văn đã uỷ quyền cho các chi cục phó
trước khi trình lên cấp trên lưu hành rộng rãi.
Trực tiếp chỉ đạo đội nghiệp vụ dự toán – tuyên truyền, đội quản lý nợ - cưỡng chế
nợ.
+ Chi Cục Phó:
Chịu trách nhiệm trước chi cục trưởng về những mặt công tác được giao.
Thay mặt chi cục trưởng điều hành một số mặt hoạt động của chi cục khi chi cục
trưởng vắng mặt.
Trang 20
Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế
Chỉ đạo kiểm tra và đôn đốc các đội được được phân công các nội dung đã thống
nhất trong ban lãnh đạo.
Quan hệ với các cơ quan hữu quan, các ban ngành, đoàn thể trong quận, UBND
các phường, ban quản lý các chợ,… để thống nhất giải quyết các công việc có liên
quan đến các mặt công tác được phân công.
Ký các công văn giải thích, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, các quyết định
tờ khai thuế.
Trực tiếp báo với ban lãnh đạo Cục thuế, UBND Quận về những vấn đề thuộc trách
nhiệm của Chi cục theo sự uỷ quyền của Chi cục trưởng.

2.2 Chức năng nhiệm vụ các đội thuế
• Đội tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế.
Thực hiện công tác hỗ trợ về thuế, là đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn giải đáp các
vướng mắc về chính sách thuế, các thủ tục hành chính về thuế, thực hiện giải quyết
một số thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế theo qui định.
Huớng dẫn, hỗ trợ và cấp hoá đơn lẻ cho các tổ chức, các nhân có phát sinh doanh
thu không thường xuyên kê khai nộp thuế.
Tổng hợp các vướng mắc của người nộp thuế về chính sách thuế và các thủ tục
hành chánh về thuế báo cáo Lãnh đạo Chi cục thuế giải quyết trả lời hoặc trình cấp
có thẩm quyền xem xét, giỉa quyết trả lời.
• Đội kê khai - Kế toán thuế:
Thực hiện công tác đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho người nộp thuế trên địa
bàn, quản lý việc thay đổi tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện
các thủ tục chuyểnđổi và đóng mã số thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi
quản lý của Chi cục thuế.
Nhập dữ liệu và xử lý hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, các
tài liệu, chứng từ có liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo qui định
của luật quản lý thuế., hoạch toán ghi chép toàn bộ các thông tin trên tờ khai,
chứng từ nộp thuế và các tài liệu có liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp
thuếvào sổ thuế.
Trang 21
Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế
Xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm của người nộp thuế và thủ tục đăng ký thuế,
nộp hồ sơ kê khai thuế, ngưng nghỉ kinh doanh, bỏ địa bàn kinh doanh thuộc phạm
viquản lý.
Tính tiền thuế và thông báo số thuế phải nộp, ấn định thuế đối với các trường hợp
người nộp thuế sử dụng thuế khoán.
• Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế:
Thu thập thông tin về người nộp thuế còn nợ thuế, đề xuất những biện pháp đôn
đốc thu nợ thuế và cưỡng chế nợ tiền thuế, tiền phạt, cung cấp thông tin về tình

hình nợ thuế theo yêu cầu của cơ quan pháp luật và theo chỉ đạo của Lãnh đạo Chi
cục Thuế, cung cấp thông tin các tổ chức và cá nhân chây ỳ nợ thuế được thông
báo công công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Lập hồ sơ đề nghị cững chế và đề nghị cưỡng và đề xuất các biện thực hiện cưỡng
chế thu tiền nợ thuế trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ra quyết định và thực hiện các
cưỡng chế nợ thuế theo thẩm quyền hoặc phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thực
hiện cưỡng chế thu tiền nợ thuế to qui định.
• Đội kiểm tra thuế:
Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng thánh của ngưỡi nộp thuế, thu thập thông
tin, phân tích, đánh giá, so sánh đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ
quan thuế, kiểm tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế, phát hiện những
nghi vấn bất thường trong kê khai thuế, yêu cầu người nộp giải trình hoặc điều
chỉnh kịp thời.
Thực hiện kiểm tra, đối chiếu xác minh hoá đơn và trả lời kết quả xác minh hoá
đơn theo qui định, xử lý và kiến nghị vi phạm về quản lý thuế và sử dụng hoá đơn,
sai phạm về thuế theo kết quả xác minh, tổ chức kiểm tra việc chấp hành các qui
định về quản lý, sử dụng biên lai, ấn chỉ thuế của người nộp thuế.
• Đội nghiệp vụ - Dự toán.
Phân tích tình hình SXKD và các biến động ảnh hưởng đến kết quả thu NSNN,
đánh giá, dự báo khả năng thu NSNN, tiến độ thực dự toán thu thuế, Tiến độ thực
hiện dự toán thu thuế.
Trang 22
Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế
- Xây dựng dự trình cấp có thẩm quyền và tham mưu cho lãnh đạo Chi cục thuế
giao dự toán thu NSNN cho các Đội, tổ chức thực hiện dự toán thut huế hàng
tháng, quý, năm trên địa bàn.
Cung cấp thông tin số liệu tổng hợp về kết quả thu ngân sách nhà nước cho các cơ
quan, ban nghành liên quan và UBND Quận, tham gia với các nghành, các cấp về
chủ trương, biện pháp khuyến khích phát triển kinh tế địa phương.
Rà soát, thẩm định nội dung, thể thức, thủ tục hành chính các văn bản do Chi cục

Thuế ban hành, kiến nghị với cơ quan thẩm quyền đình chỉ việc thi hành, hoặc huỷ
bỏ những quy định trái với văn bản pháp luật hiện hành.
• Đội kiểm tra nội bộ:
Tổ chức kiểm tra viẹc tuân thủ pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật khác có
liên quan của cá bộ phận và công chức thuế trong Chi cục thuế, kiểmm tra tính
liêm chính của cán bộ thuế trong viêc thực hiện công tác quản lý thuế, quàn lý chi
tiêu tài chính, quản lý ấn chỉ thuế trong nội bộ chi cục thuế.
Tổ chức phúc tra kết quả kiểm tra của đội kiểm tra thuế theo chỉ đạo của Chi cục
trưởng Chi cục thuế hoặc khi có đơn thu khiếu nại tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động kiểm tra thuế thuộc thẩm quyề giải quyết của Chi cục trưởng Chi
cục thuế.
Tổng hợp báo cáo kết quả công tác kiểm tra nội bộ, công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáoliên quan đến nội bộ cơ quan thuế, công chức trong phạm vi Chi cũc thuế
quản lý, đề xuất sửa đổi các qui định, quy trình nghiệp vụ các biện pháp nâng cao
chất lượng của đội ngũ công chức thuế, kiến nghị việc đánh giá khen thưởng cơ
quan thuế, công chức thuế.
• Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác.
Tiếp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, kiểm tra hồ sơ khai thuế khai thuế,
tính thuế, phát hành thông báo thu các khoản về đất, lệ phí trước bạ và các khoản
thu khác.
Tổ chúc thu nộp hoặc phối hợp với kho bạc để thu nộp tiền thuế về các khoản thu
về đất, lệ phí trước bạ và thu khác teo thông báo.
Kiểm tra, đôn đốc viẹc thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ
và các khoản thu khác của người nộp thuế trên địa bàn.
Trang 23
Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế
Đề xuất xử lý những trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật vế
thuế trong việc chấp hành nghĩa vụ nộp các khoản thu về đất, lệ phí trước bạ và thu
khác.
• Đội hành chính – nhân sự và tài vụ

Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư lưu trữ, xây dựng thực hiện dự
toán kinh phí, kinh phí quản ký hoạt động, trang thiết bị, phương tiện làm việc,
trang phục, quản lý ấn chỉ thuế.
Tổ chức triển khai thực hiện các qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thuế, chế độ quản lý, sử dụng công chức thuế, lao
động, tiền lương, đào tạo, bồi dưỡng công chức thuế, công tác bảo vệ chính trị nội
bộ của Chi cục thuế theo phân cấp quản lý.
• Đội thuế liên phường xã:
Nắm tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn, lập danh sách và sơ đội quản lý
người nộp thuế.
Tổ chức cho người nộp thuế trên địa bàn đăng ký mã số thuế, hướng dẫn người nộp
thuế trên địa bàn thực hiện pháp luật về thuế.
Phát hiện, theo dõi, quản lý thu đối với các cơ sở xây dựng cơ bản vãng lai.
Phối hợp với đội kiểm tra thuế tham gia kiểm tra người nộp thuế, các tổ chức, cá
nhân được uỷ nhiệm thu thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế, các quyết định
hành chính thuế theo qui định của pháp luật về thuế.
• Đội ấn chỉ
Công việc chủ yếu quản lý hoá đơn, nắm tình hình sử dụng hoá đơn, phát hành hoá
đơn của doanh nghiệp.
Hướng dẫn người mua hoá đơn, doanh nghiệp thực hiện các công việc cần thiết.
Phát hiện, theo dõi, quản lý tình hình mua bán, sử dụng hoá đơn
Phối hợp với đội kiểm tra để quản lý chặt chẽ trách sai sót, thất thu cho ngân sách.
Trang 24
Đề tài : công tác quản lý hóa đơn chứng từ chống thất thu thuế
Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục thuế Quận 1
Trang 25

×