Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp cơ sở (xã, thị trấn) của huyện nho quan, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.35 KB, 60 trang )

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
٭٭٭
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ
(XÃ, THỊ TRẤN) CỦA HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH
Họ và tên: NGUYỄN THỊ HỒNG HIỆP ( 30/12/1992 )
Lớp: Hành Chính Học_KH11
Địa điểm thực tập: Phòng Nội vụ UBND huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
Thời gian thực tập: Từ ngày 9/03 đến ngày 4/5/2014
Giảng viên hướng dẫn: TS.ĐINH THỊ CẨM LÊ
Niên khóa: 2010 – 2014
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Hiệp GVHD: TS.ĐINH THỊ CẨM LÊ
Hà Nội, năm 2014
2
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Hiệp GVHD: TS.ĐINH THỊ CẨM LÊ
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Danh mục chữ viết tắt
Phần Một: Báo cáo quá trình thực tập
1.Kế hoạch thực tập
2.Nhật ký thực tập
3.Kết quả đạt được
Phần Hai: Báo cáo chuyên đề thực tập
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu
3. Kết cấu của chuyên đề Báo cáo
Phần nội dung
Chương 1: Những vấn đề cơ bản


I. Tổng quan về huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
1.Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, cơ cấu tổ chức
2.Khái quát về tình hình đội ngũ CBCC cấp cơ sở (xã, thị trấn)
của huyện Nho Quan
II. Lý luận chung về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp
cơ sở
1.Khái quát về đào tạo, bồi dưỡng CBCC trong cơ quan HCNN
1.1.Các khái niệm cơ bản ( CBCC, ĐTBD)
1.2.Vai trò ( CBCC, ĐTBD )
2.Mục tiêu, đối tượng, nội dung của đào tạo, bồi dưỡng CBCC
cấp cơ sở
3.Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC
cấp cơ sở
4.Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp cơ sở
5. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC:
Chương 2: Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở (xã, thị
trấn) của huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
1.Sự cần thiết của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở
(xã, thị trấn) của huyện Nho Quan
2.Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở (xã,
Trang
3
4
5
5
6
8
9

10
10
11
12
13
13
13
13
16
21
21
21
24
27
28
31
35
39
39
41
3
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Hiệp GVHD: TS.ĐINH THỊ CẨM LÊ
thị trấn) trên địa bàn huyện Nho Quan
2.1.Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở của huyện Nho
Quan
2.2.Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở của huyện
Nho Quan
2.3.Việc tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC
cấp cơ sở của huyện Nho Quan
3. Đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở của

huyện Nho Quan
3.1. Những mặt đạt được
3.2. Những tồn tại, hạn chế
3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
Chương 3: Một số kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả
công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở (xã, thị trấn) trên địa
bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
41
43
45
48
48
50
50
52
56
58
4
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Hiệp GVHD: TS.ĐINH THỊ CẨM LÊ
LỜI CẢM ƠN
Sau hai tháng thực tập tại phòng Nội vụ UBND huyện Nho Quan, tỉnh
Ninh Bình, với sự giúp đỡ của các bác,các cô chú trong phòng Nội vụ cùng sự
chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt
nghiệp một cách tốt đẹp.
Bốn năm học tập tại Học viện Hành Chính, em đã được thày cô giáo
truyền đạt những kiến thức lý luận cơ bản về ngành Hành chính học nhưng
chưa có điều kiện va chạm thực tiễn. Nhân đợt thực tập do Học viện tổ chức,
em được phòng Nội vụ UBND huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình tiếp nhận về

thực tập, những lý luận được học tại trường hôm nay được đem ra thực hành
soi chiếu và áp dụng trong thực tiễn hàng ngày để làm việc, tiếp cận công việc
hàng ngày như cán bộ công chức. Em đã quan sát và học hỏi được nhiều điều
về công việc, kỹ năng nghiệp vụ hành chính cũng như trách nhiệm trong công
việc, tác phong, thái độ ứng xử làm việc nơi công sở, vững vàng, tự tin với
nghề nghiệp mình đã chọn.
Qua bài Báo cáo này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất đến các bác, các cô
chú, anh chị công tác trong phòng Nội vụ UBND huyện Nho Quan cùng các thày cô giáo Khoa Văn
bản và Công nghệ hành chính. Đặc biệt là cô giáo TS. Đinh Thị Cẩm Lê đã trực tiếp hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này!
“ Đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở (xã, thị trấn) của huyện Nho Quan, tỉnh Ninh
Bình ” là một đề tài mang tính gắn liền lý luận và thực tiễn. Do trình độ hiểu biết còn hạn chế, thời
gian nghiên cứu có giới hạn vì vậy bài báo cáo không tránh khỏi các thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến quý báu từ phía thày cô giáo và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
5
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Hiệp GVHD: TS.ĐINH THỊ CẨM LÊ
Hội đồng nhân dân: HĐND
Uỷ ban nhân dân: UBND
Cán bộ, công chức: CBCC
Đào tạo, bồi dưỡng: ĐTBD
Hành chính Nhà nước: HCNN
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa: CNH- HĐH
Cải cách hành chính: CCHC
Ban chấp hành: BCH
Trung ương: TW
Cao đẳng, Đại học: CĐ,ĐH
Trung học phổ thông: THPT
Trung học cơ sở: THCS

Phần Một: BÁO CÁO QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1.Kế hoạch thực tập
 Thời gian thực tập 02 tháng:
Từ ngày 9/03/2014 đến ngày 4/5/2014
6
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Hiệp GVHD: TS.ĐINH THỊ CẨM LÊ
 Địa điểm thực tập:
Phòng Nội vụ UBND huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
Thời gian Nội dung công việc
Tuần 1
(9/03 - 14/03/2014)
-Đến UBND huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình nhận
phòng thực tập
-Trình lãnh đạo kế hoạch thực tập
-Làm quen, giới thiệu bản thân với các cán bộ, công
chức tại nơi thực tập
-Học tập quy chế của cơ quan
-Chọn đề tài Báo cáo thực tậpp
Tuần 2
(17/03 - 21/03/2014)
-Tìm hiểu cơ quan thực tập ( cơ cấu tổ chức, chức
năng nhiệm vụ )
-Thu thập tài liệu
-Chuẩn bị tài liệu để làm đề cương sơ lược
-Làm các công việc được giao trong phòng
Tuần 3
(24/03 - 28/03/2014)
-Đến cơ quan thực tập tìm và đọc tài liệu
-Triển khai đề tài Báo cáo thực tập
-Nhận nhiệm vụ làm việc trong phòng

-Nộp đề cương sơ lược cho giảng viên hướng dẫn
Tuần 4
(31/03 - 4/4/2014)
-Đến cơ quan thực tập tìm và đọc tài liệu
-Quan sát, học hỏi công việc trong phòng, làm tốt
những công việc được giao
-Bắt tay vào làm báo cáo thực tập
-Trao đổi với cán bộ trong phòng về kiến thức
chuyên môn liên quan đến bài Báo cáo thực tập
Tuần 5
-Tiếp tục viết báo cáo thực tập
-Tìm hiểu thực trạng CB,CC
7
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Hiệp GVHD: TS.ĐINH THỊ CẨM LÊ
(7/4 - 11/4/2014) -Làm các công việc được giao tại cơ quan
Tuần 6
(14/4 - 18/4/2014)
-Hoàn thiện Báo cáo thực tập
-Xin ý kiến đóng góp của các cán bộ trong phòng về
đề tài báo cáo, chỉnh sửa nếu có thiếu xót
-Xin ý kiến của giảng viên hướng dẫn
-Làm các công việc được giao tại cơ quan
Tuần 7
(21/4 - 25/4/2014)
-Chỉnh sửa và hoàn thiện báo cáo thực tập
-Trình giảng viên hướng dẫn, xin ý kiến để hoàn
chỉnh báo cáo
Tuần 8
(28/4 - 4/4/2014)
-Hoàn chỉnh Báo cáo thực tập

-Xin đánh giá nhận xét của lãnh đạo phòng Nội vụ về
quá trình thực tập
-Cảm ơn cán bộ, công chức tại đơn vị thực tập
-Nộp Báo cáo thực tập
-Kết thúc đợt thực tập
2.Nhật ký thực tập
Thời gian Những việc đã làm
Tuần 1
(9/03 - 14/03/2014)
-Sáng 10/03 đến phòng Nội vụ UBND huyện Nho
Quan gặp mặt lãnh đạo phòng và các cán bộ, công
chức trong phòng
-Tìm hiểu văn bản quy định chức năng nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức cũng như nội quy làm việc của phòng
Nội vụ UBND huyện Nho Quan
-Sắp xếp văn bản, tài liệu theo sự phân công của cán
bộ trong phòng
Tuần 2
-Tham gia công tác chuẩn bị cho Hội nghị của
phòng
-Đóng dấu văn bản, photo tài liệu, văn bản cho
8
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Hiệp GVHD: TS.ĐINH THỊ CẨM LÊ
(17/03 - 21/03/2014) phòng
-Nhận công văn đến, vào sổ lưu trữ, phân loại, sắp
xếp công văn
-Viết đề cương sơ lược gửi giảng viên hướng dẫn
Tuần 3
(24/03 - 28/03/2014)
-Nộp đề cương sơ lược cho giảng viên hướng dẫn

và chỉnh sửa
-Tìm và thu thập tài liệu liên quan đến đề tài báo
cáo thực tập
-Đánh máy văn bản cho phòng
-Tiếp nhận công văn đến, vào sổ lưu trữ, trình các
lãnh đạo
Tuần 4
(31/03 - 4/4/2014)
-Bắt tay vào làm đề tài báo cáo thực tập
-Trực phòng ( phòng đi thực tế các xã ), quản lý con
dấu
-Tìm và thu thập tài liệu chuẩn bị cho viết báo cáo
Tuần 5
(7/4 - 11/4/2014)
-Tiếp tục viết báo cáo thực tập
-Vào sổ công văn đi, đến
-Photo văn bản, đóng dấu
Tuần 6
(14/4 - 18/4/2014)
-Hoàn thiện Báo cáo thực tập
-Cùng với phòng làm công tác tuyển dụng viên
chức cho sự nghiệp giáo dục
-Xin ý kiến của giảng viên hướng dẫn
-Xin ý kiến đóng góp của cán bộ trong phòng về đề
tài báo cáo
-Đánh máy và in văn bản
Tuần 7
(21/4 - 25/4/2014)
-Chỉnh sửa và hoàn thiện Báo cáo thực tập
-Trình giảng viên hướng dẫn, xin ý kiến để hoàn

chỉnh Báo cáo thực tập
-Đánh máy văn bản cho phòng
-Vào sổ công văn đi, đến
-Hoàn chỉnh Báo cáo thực tập
9
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Hiệp GVHD: TS.ĐINH THỊ CẨM LÊ
Tuần 8
(28/4 - 4/4/2014)
-Xin đánh giá, nhận xét của lãnh đạo phòng Nội vụ
-Cảm ơn cán bộ, công chức tại phòng Nội vụ
-Nộp Báo cáo thực tập
-Kết thúc đợt thực tập
3. Kết quả đạt được
- Trong quá trình thực tập tại phòng Nội vụ UBND huyện Nho Quan,
tỉnh Ninh Bình, cộng với sự giúp đỡ tận tình của các bác, các chú trong phòng
Nội vụ, em đã tìm hiểu rõ hơn về cơ quan hành chính Nhà nước nói chung,
phòng Nội vụ nói riêng, nắm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của phòng Nội vụ cũng như mối liên hệ công tác giữa các phòng ban.
- Được vận dụng những kiến thức đã học vào trong công việc thực tế
như: công tác soạn thảo văn bản, công tác văn phòng,…Từ đó giúp em củng
cố và nâng cao kỹ năng nghiệp vụ về hành chính.
- Được làm quen với môi trường công sở, rèn luyện tác phong cũng như
kỷ luật trong công việc, tăng khả năng giao tiếp trong cuộc sống.
- Tích lũy kinh nghiệm cho bản thân.
- Thu thập tài liệu, hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp theo đúng như
kế hoạch đã đặt ra.
10
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Hiệp GVHD: TS.ĐINH THỊ CẨM LÊ
Phần Hai: BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ĐỀ TÀI:

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC
CẤP CƠ SỞ (XÃ, THỊ TRẤN) CỦA HUYỆN NHO QUAN,
TỈNH NINH BÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta, đội ngũ
những người cốt cán, cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò to lớn đó
đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cán bộ là gốc của mọi vấn đề,
11
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Hiệp GVHD: TS.ĐINH THỊ CẨM LÊ
gốc có tốt thì ngọn mới tốt”. Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần thứ 3
khóa VIII cũng đã nêu “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng”. Thực vậy, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước nói
chung, của hệ thống các tổ chức nói riêng suy cho cùng được quyết định bởi
năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ.
Trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước như hiện nay, để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ đòi hỏi
chính quyền các cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức để họ thực thi tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và
nhân dân giao. Thực tế đã chứng minh nơi nào cán bộ, công chức có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất đạo đức thì nơi đó công việc
vận hành rất trôi chảy, thông suốt.
Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, nơi thực hiện trực
tiếp và cụ thể các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Vì vậy, việc quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở xã,
phường, thị trấn có đủ phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý
nghĩa hết sức quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách
mạng của Đảng.
Trong tình hình hiện nay, nước ta đang thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, sự hội nhập với kinh tế quốc tế khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương

mại thế giới (WTO), đòi hỏi người cán bộ cấp xã phải đổi mới tư duy, đổi mới phong cách lãnh đạo
quản lý, phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, sống
và học tập theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Một trong những giải pháp đó là tăng cường công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở. Chính vì vậy, nhân đợt thực tập tại phòng Nội vụ UBND huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình để tìm hiểu rõ hơn về công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp cơ sở của
huyện Nho Quan, em chọn đề tài Báo cáo thực tập “ Đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở (xã, thị
trấn) của huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình”
2.Mục đích, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu
2.1.Mục đích nghiên cứu
Mục đích của bài báo cáo này nhằm khảo sát thực tiễn công tác đào tạo,
bồi dưỡng CB,CC cấp cơ sở (xã, thị trấn) của huyện Nho Quan, tỉnh Ninh
12
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Hiệp GVHD: TS.ĐINH THỊ CẨM LÊ
Bình. Từ đó, có thể đưa ra những nhận xét khách quan về công tác đào tạo,
bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở tại huyện Nho Quan, những mặt đạt được và hạn
chế cũng như những nguyên nhân còn tồn tại. Trên cơ sở đó, đưa ra những
kiến nghị nhằm nâng cao công tác này tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tập trung tìm hiểu công tác đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp cơ sở của
huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
- Chỉ ra những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế trong công tác
đào tạo, bồi dưỡng CB,CC cấp cơ sở của huyện Nho Quan.
- Những kiến nghị, đề xuất để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi
dưỡng CBCC cấp cơ sở trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
2.3.Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực tập, sinh viên nghiên cứu văn bản pháp luật, các tài
liệu có liên quan đến nơi thực tập.
Thu thập thông tin, thống kê, phân tích và đánh giá số liệu.
Thông qua sự hướng dẫn của giáo viên, của cán bộ nơi thực tập kết hợp
với quá trình quan sát, thử việc tại cơ quan để bổ sung và nâng cao kiến thức,

tích lũy kinh nghiệm và hoàn thành báo cáo thực tập.
3.Kết cấu của chuyên đề báo cáo
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài Báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản
Chương 2: Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở (xã, thị trấn)
của huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Một số kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác
đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở (xã, thị trấn) trên địa bàn huyện Nho
Quan, tỉnh Ninh Bình.
13
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Hiệp GVHD: TS.ĐINH THỊ CẨM LÊ
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
I. Tổng quan về huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội, cơ cấu tổ chức
14
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Hiệp GVHD: TS.ĐINH THỊ CẨM LÊ
 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội
Nho Quan là một huyện miền núi phía Tây Bắc của tỉnh Ninh Bình.
Phía Bắc giáp các huyện Yên Thủy và Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình, phía Đông
giáp các huyện Gia Viễn, Hoa Lư, phía Nam giáp thị xã Tam Điệp, phía Tây
giáp huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hoá. Nho Quan có diện tích tự nhiên gần
460 km². Tính đến tháng 12/ 2012 dân số toàn huyện 145.255 người, trong đó
đồng bào dân tộc thiểu số(chủ yếu là dân tộc Mường) chiếm 15,2%, đồng bào
theo đạo thiên chúa giáo là 16,5%. Nho Quan gồm có 27 đơn vị hành chính
cơ sở: 01thị trấn và 26 xã.
Địa hình huyện Nho Quan chia làm 3 vùng rõ rệt vùng đồi núi, vùng bán
sơn địa và vùng chiêm trũng. Hầu hết là đồi núi, bao gồm các xã phía Tây Bắc
và Tây Nam và phía Bắc huyện, bên cạnh đó còn có một số xã thuộc bán sơn

địa và đồng chiêm trũng. Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang
Đông, độ cao so với mặt nước biển từ +3 đến +5 độ. Rừng Nho Quan chiếm
20% diện tích tự nhiên, có nhiều cây cối và cầm thú có giá trị. Rừng đồi chạy
dài tới 40 km từ Xích Thổ, Thạch Bình đến Sơn Hà, Quảng Lạc. Đặc biệt,
Nho Quan có khu rừng nguyên sinh Cúc Phương với các thảm thực vật, động
vật khá phong phú. Địa hình và cảnh trí của huyện rất đa dạng, phong phú…
núi đá trập trùng, có nhiều hang động nổi tiếng. Thiên nhiên ban tặng cho
Nho Quan nguồn tài nguyên thiên nhiên khá phong phú với mỏ đá vôi, đá
đôlômít, than bùn, mỏ sét, nước khoáng nóng trữ lượng lớn; rừng nguyên sinh
Cúc Phương với diện tích 22.200 ha lưu giữ một hệ sinh thái rừng đa dạng,
nhiều động thực vật quý hiếm và những hang động, hồ đập độc đáo chứa
đựng tiềm năng phát triển du lịch sinh thái thu hút du khách thập phương đến
tham quan, nghỉ dưỡng.
Những năm qua, trong bối cảnh nền kinh tế cả nước có nhiều khó khăn,
giá cả thị trường tăng cao, thời tiết không thuận lợi, dịch bệnh cúm gia cầm
phát sinh, song Đảng bộ và nhân dân trong huyện đã phát huy truyền thống
15
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Hiệp GVHD: TS.ĐINH THỊ CẨM LÊ
đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, vượt qua khó khăn, thi đua lao động sản xuất lập
thành tích chào mừng các sự kiện chính trị quan trọng, các ngày lễ lớn của đất
nước, đã giành được kết quả tương đối toàn diện trên các lĩnh vực: Tốc độ
tăng trưởng kinh tế đạt 9,15%, Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển
ổn định; công tác xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tốt, cơ sở vật chất kỹ
thuật được tăng cường; văn hoá - xã hội có nhiều tiến bộ, thực hiện tốt các
chính sách an sinh xã hội, công tác giảm nghèo đạt kết quả tốt, đời sống
nhân dân được ổn định; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm
bảo, công tác quốc phòng được tăng cường.
Năm 2012 huyện triển khai thực hiện tốt Nghị quyết TW4, vai trò lãnh
đạo của các cấp ủy thể hiện rõ nét, hiệu lực quản lý điều hành của chính
quyền các cấp được nâng lên. Tổ chức thành công Lễ kỷ niệm 150 năm danh

xưng Nho Quan và đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhất; cơ bản hoàn
thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, một số chỉ tiêu vượt kế hoạch.
Về phát triển kinh tế: Kinh tế tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng, thương mại dịch vụ, giảm
dần tỷ trọng Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản.
Văn hoá - xã hội : có tiến bộ, an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống nhân
dân được cải thiện rõ nét, công tác giảm nghèo đạt kết quả tốt. Văn hoá, thông
tin, thể dục thể thao tiếp tục phát triển; thể thao quần chúng phát triển mạnh:
Thông tin đại chúng phát triển rộng khắp, nội dung, chương trình và hình thức
luôn được đổi mới, góp phần nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho nhân
dân. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tiếp tục phát
triển, nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội có chuyển biến
tích cực, một số lễ hội truyền thống và thuần phong, mỹ tục của dân tộc được
khôi phục. Đến nay toàn huyện có 84% hộ gia đình văn hoá, 202/286 làng văn
hoá, 126 /180 cơ quan, trường học văn hoá; xây dựng 09/27 nhà văn hoá xã,
16
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Hiệp GVHD: TS.ĐINH THỊ CẨM LÊ
239/286 nhà văn hoá thôn, bản, tổ dân phố. Một số điểm di tích lịch sử, văn
hoá được đầu tư cải tạo nâng cấp.
 Cơ cấu tổ chức
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Nho Quan gồm 13 cơ quan
chuyên môn:
1.Phòng Nội vụ
2.Văn phòng HĐND và UBND
3.Phòng Tài chính – Kế hoạch
4.Phòng Tư pháp
5.Phòng Tài nguyên và Môi trường
6.Phòng Lao động thương binh và
Xã hội
7.Phòng Văn hóa và Thông tin

8.Phòng Giáo dục và Đào tạo
9.Phòng Y tế
10.Phòng Thanh tra huyện
11.Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
12.Phòng Công thương
13.Phòng Dân tộc
2. Khái quát về tình hình đội ngũ CB,CC cấp cơ sở (xã, thị trấn) của
huyện Nho Quan
Huyện Nho Quan có 27 đơn vị hành chính cơ sở ( 26 xã và 01 thị trấn),
là một huyện miền núi, là khu căn cứ cách mạng, điều kiện phát triển kinh tế-
xã hội có nhiều khó khăn. Xác định rõ vị trí, vai trò cán bộ, công chức cấp xã,
trong những năm qua Ban chấp hành Đảng bộ huyện, Ban Thường vụ Huyện
ủy đặc biệt quan tâm lãnh đạo chỉ đạo về công tác tổ chức cán bộ từ quy
hoạch, đào tạo bồi dưỡng và sử dụng cán bộ, trong đó đặc biệt quan tâm đến
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
Cán bộ chủ chốt cấp xã là những cán bộ chủ chốt của cấp uỷ Đảng,
HĐND, UBND, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội;
Công chức chuyên môn cấp xã được UBND tuyển chọn gồm: trưởng công an
xã, xã đội trưởng, cán bộ văn phòng, địa chính, tài chính - kế toán, tư pháp -
hộ tịch, văn hoá - xã hội.
17
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Hiệp GVHD: TS.ĐINH THỊ CẨM LÊ
Tổng số cán bộ, công chức xã tính đến năm 2007 ( theo Nghị định
121/2003/ NĐ - CP công chức xã, phường, thị trấn) : 507 người. Trong đó:
Cán bộ chuyên trách: 287người (trong đó có 43 cán bộ nữ, 38 cán bộ là
người dân tộc, 15 cán bộ theo đạo thiên chúa).
Bí thư, phó bí thư đảng uỷ:
Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND:
Chủ tịch UBND, Phó chủ tịch UBND:

Chủ tịch Mặt trận và trưởng các đoàn thể:
48 người
28 người
70 người
135 người
Công chức cấp xã: 220 người (trong đó có 31công chức nữ, 32 công chức là
người dân tộc, 13 công chức theo đạo thiên chúa).
Từ năm 2009, theo Nghị định 92/2009/ NĐ - CP ngày 22/10/2009 quy
định về công chức xã, phường, thị trấn, số cán bộ cấp xã cơ bản được chuẩn
hóa, số lượng, chất lượng được nâng lên. Tổng số cán bộ, công chức xã tính
đến năm 2012: 598 người ( có 555 cán bộ là đảng viên = 92,8 %, 154 cán bộ
nữ =25,8%, 76 cán bộ là người dân tộc thiểu số = 12,7%, 31 cán bộ theo đạo
thiên chúa giáo = 5,2%). Trong đó:
Cán bộ chuyên trách: 292 người ( có 288 cán bộ là đảng viên = 97%, 55 cán
bộ nữ =18,5%, 36 cán bộ là người dân tộc thiểu số = 12,1%, 18 cán bộ theo
đạo thiên chúa giáo= 6,1%).
Bí thư, phó bí thư đảng uỷ:
Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND:
Chủ tịch UBND, Phó chủ tịch UBND:
Chủ tịch Mặt trận và trưởng các đoàn thể:
56 người
54 người
( 07 CTHĐND chuyên trách)
66 người
135 người
Công chức cấp xã: 306 người ( trong đó: 267 công chức là đảng viên=
89,9% , 99công chức nữ= 33,3%, 40 công chức dân tộc thiểu số =13,5%, 13
công chức là người theo đạo thiên chúa = 4,4%) .
18
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Hiệp GVHD: TS.ĐINH THỊ CẨM LÊ

Trưởng công an:
Chỉ huy trưởng quân sự:
Văn phòng thống kê:
Địa chính – xây dựng:
Tài chính - kế toán:
Tư pháp - hộ tịch:
Văn hoá - xã hội:
17 người
26 người
62 người
55 người
52 người
37 người
57 người
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nho Quan- tỉnh Ninh Bình
những năm gần đây đã có những chuyển biến tích cực, tuy vậy còn nhiều bất cập
trước yêu cầu của giai đọan mới. Cụ thể như sau:
 Trình độ đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
Trong hệ thống chính trị ở cơ sở, tổ chức cơ sở Đảng có chức năng cơ
bản là hạt nhân lãnh đạo ở đơn vị, địa phương, là cấp trực tiếp tổ chức thực
hiện các hoạt động xây dựng Đảng.
Theo số liệu của Ban Tổ chức Huyện uỷ, đến cuối năm 2012, huyện Nho
Quan- tỉnh Ninh Bình có 27 Đảng bộ xã, thị trấn. Các Đảng bộ đã hoàn chỉnh
việc củng cố, kiện toàn tổ chức, cấp uỷ được củng cố và hoạt động ổn định,
100 % thôn bản, tổ dân phố đã có chi bộ đảng. Số lượng, cơ cấu, chất lượng
đội ngũ cấp uỷ và các chức danh chủ chốt của các Đảng bộ xã, thị trấn trong
huyện như sau:
Chỉ tiêu
Uỷ viên
BCH đảng

bộ
Trong đó
Bí thư HĐND UBND

thư
Phó

thư
Ch

tịch
Phó
Chủ
tịch
Chủ
tịch
Phó
Chủ
tịch
Tổng số
379 27 54 27 27 27 42
Trong đó:
+ Phụ nữ
46 3 2 3 4 1 0
19
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Hiệp GVHD: TS.ĐINH THỊ CẨM LÊ
+ Dân tộc thiểu số
37 3 4 3 2 1 5
+ Tôn giáo
23 1 4 2 1 2 1

1. Tuổi đời
- Từ 18 đến 35 tuổi
76 0 7 0 5 5 7
- Từ 36 đến 45 tuổi
130 8 14 8 0 8 7
- Từ 46 đến 55 tuổi
143 14 24 14 2 13 19
- Từ 56 đến 60 tuổi
30 5 9 5 20 1 10
- Tuổi bình quân
45 44 42 44 41,5 42 39,5
2. Giáo dục phổ thông
379 27 54 27 27 27 43
- THCS
60 1 3 0 5 0 5
- THPT
319 26 51 27 22 27 38
3. Trình độ chuyên
môn, kỹ thuật
- Sơ cấp trở xuống
186 10 18 12 13 8 8
- Công nhân kỹ thuật,
nhân viên phục vụ
8
- Trung học chuyên
nghiệp
137 10 31 10 13 14 28
- Cao đẳng
9
- Đại học

37 5 5 5 1 5 6
- Thạc sỹ
2 2
4. Trình độ lý luận
chính trị
- Sơ cấp
111 0 1 8 0 5
- Trung cấp
265 24 54 26 19 27 38
- Cao cấp, cử nhân
3 3 0 0 0 0 0
5. Trình độ quản lý
- Quản lý kinh tế
14 4 1 1 0 3 12
- Quản lý Nhà nước
80 27 42 27 2 27 31
(Số liệu trong báo cáo kết quả bầu cấp ủy cơ sở, nhiệm kỳ 2010-2015
của Huyện ủy Nho Quan tháng 6/2010)
20
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Hiệp GVHD: TS.ĐINH THỊ CẨM LÊ
Từ số liệu trên cho thấy, trong những năm qua, được sự quan tâm của
của tỉnh và Trường chính trị tỉnh Ninh Bình, của huyện và trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện… Trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ, lý luận
chính trị và quản lý Nhà nước của đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cơ sở đã được
nâng lên rõ rệt.
* Về trình độ văn hóa :
- Cán bộ chuyên trách (Bí thư, phó bí thư Đảng uỷ ; chủ tịch, phó chủ tịch
HĐND, UBND xã ; chủ tịch Mặt trận Tổ quốc xã và trưởng các đoàn thể) 100
% có trình độ văn hóa từ trung học cơ sở trở lên. Trong đó trình độ trung học
phổ thông là: 243/292 đạt 81,8%. Ban chấp hành có trình độ văn hóa THPT

319/379 = 84,2% tăng 22,3% so với năm 2007
* Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
- Uỷ viên BCH Đảng bộ xã: 185/331 có trình độ trung cấp trở lên, tăng 17,1%
và trình độ CĐ,ĐH gấp 2,3 lần so với năm 2007, trong đó có 02 bí thư có
trình độ thạc sĩ. Tuy nhiên vẫn còn 186/331= 56,1% phải đào tạo chuẩn
chuyên môn.
- Các chức danh chủ chốt còn 37,04 % chưa qua đào tạo chuẩn chuyên môn.
So sánh về trình độ chuyên môn, chính trị, quản lý của BCH và các chức danh
chủ chốt năm 2007 (Trước Đại hội) thì tỷ lệ hiện nay là cao hơn.
Điều đó phản ánh rõ việc cấp uỷ, chính quyền các cấp thường xuyên quan tâm
đến công tác đào tạo nguồn, trình độ của uỷ viên Ban Chấp hành.
Huyện đã thực hiện luân chuyển 06 trưởng phó các phòng, ban của
huyện về cơ sở giữ chức danh bí thư đảng ủy, trong đó có 01 bí thư bầu trực
tiếp tại đại hội đảng bộ xã, 05 bí thư chỉ định.
Tỷ lệ đổi mới:
- Ban chấp hành:
- Ban thường vụ:
192/441 = 43,53%
55/118 = 46,61%
21
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Hiệp GVHD: TS.ĐINH THỊ CẨM LÊ
- Bí thư Đảng uỷ: 30/75 = 40,00%
Số cán bộ chủ chốt đã nghỉ không tham gia cấp ủy là 38 đ/c, hưu trí,thương
bệnh binh là 15 đ/c = 11,5% ( theo Nghị quyết số 20/2009/NQ-HĐND ngày
17/12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Về việc ban hành chế độ, chính sách
đối với cán bộ chuyên trách xã, phường, thị trấn không đủ điều kiện tái cử
cấp uỷ nhiệm kỳ 2010-2015)
 Công chức chuyên môn cấp xã
Theo số liệu của Phòng Nội vụ huyện, đến cuối năm 2012 về số lượng, chất
lượng công chức cấp xã ở huyện Nho Quan có: 306 người

* Về trình độ văn hóa :
Công chức cấp xã 100% có trình độ văn hóa THCS, trong đó 268/306 công
chức có trình độ THPT đạt 87,58%
* Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Trình độ trung cấp trở lên:
Trình độ đại học, cao đẳng:
Trình độ Thạc sĩ:
263/306 = 85,95%. Trong đó:
139/306 = 45,42%
7/306 = 2,29%
* Về trình độ lý luận chính trị (Trung cấp)
Trình độ trung cấp trở lên:
Trình độ đại học, cao đẳng:
Trình độ Thạc sĩ:
263/306 = 85,95%
139/306 = 45,42%
7/306 = 2,29%
* Về trình độ quản lý Nhà nước (Trung cấp)
Trình độ trung cấp trở lên: 34/306 = 11,11%
Trình độ của đội ngũ cán bộ đoàn thể còn thấp. (Nhất là về lý luận chính trị và
quản lý Nhà nước). Đây là vấn đề mà cấp uỷ, chính quyền các cấp cần quan
tâm trong thời gian tới.
II.Lý luận chung về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp cơ sở
22
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Hiệp GVHD: TS.ĐINH THỊ CẨM LÊ
1.Khái quát về đào tạo, bồi dưỡng CBCC trong cơ quan HCNN
1.1. Các khái niệm cơ bản
 Cán bộ, công chức
Theo Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ

chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh
đạo, quản lí của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lí của đơn vị sự nghiệp thì lương được bảo
đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
23
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Hiệp GVHD: TS.ĐINH THỊ CẨM LÊ
 CB cấp xã có các chức vụ sau đây:
- Bí thư, phó Bí thư Đảng Uỷ
- Chủ tịch, phó Chủ tịch HĐND
- Chủ tịch Uỷ Ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam
- Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
- Chủ tịch hội Liên Hiệp phụ nữ Việt Nam

- Chủ tịch HĐND Việt Nam ( áp dụng đối với xã, phường, thị trấn
có hoạt động nông lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội nông dân Việt
Nam)
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam
 Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
- Trưởng Công an
- Chỉ huy trưởng quân sự
- Văn phòng – thống kê
- Địa chính – xây dựng và môi trường ( đối với phường
hoặc thị trấn ) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi
trường ( đối với xã )
- Tài chính – kế toán
- Tư pháp – hộ tịch
- Văn hóa – xã hội
 Đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo được hiểu là một quá trình hoạt động có mục địch, có tổ chức,
nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, thái
độ… để hoàn thành nhân cách cho một cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể
24
SVTT: Nguyễn Thị Hồng Hiệp GVHD: TS.ĐINH THỊ CẨM LÊ
vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả. Hay nói một cách
chung nhất, đào tạo được xem như là một quá trình làm cho người ta trở thành
người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định.
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc
hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp
theo các chuyên đề, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo
các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có
cơ hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng
chuyên môn, nghề nghiệp sẵn có để lao động có hiệu quả hơn.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một quá trình nhằm trang bị

cho đội ngũ cán bộ, công chức những kiến thức, kỹ năng, hành vi cần thiết để
thực hiện tốt nhất nhiệm vụ được giao.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là công tác xuất phát từ đòi hỏi
khách quan của công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu quản lý trong từng giai đoạn. Đào tạo, bồi dưỡng trang bị cập
nhật kiến thức cho cán bộ, công chức, giúp họ theo kịp với tiến trình kinh tế,
xã hội đảm bảo hiệu quả của hoạt động công vụ.
Nhìn chung, trong điều kiện chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nước
ta còn hạn chế, thì đào tạo, bồi dưỡng là giải pháp hiệu quả, nó cũng góp phần
hoàn thiện cơ cấu cho chính quyền Nhà nước từ Trung ương đến địa phương.
Đào tạo, bồi dưỡng để đảm bảo nhu cầu nhân sự cho tổ chức, để rèn luyện và
nâng cao năng lưc cho đội ngũ trẻ, đảm bảo nhân sự cho chính quyền nhà
nước.
I.2. Vai trò
 Vai trò của CBCC cấp cơ sở
Cán bộ, công chức có một vị trí, vai trò rất quan trọng, là chủ thể thực
thi pháp luật để quản lý mọi mặt của đời sống xã hội nhằm thực hiện các chức
25

×