Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
MỤC LỤC.............................................................................................................................1
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................3
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT...................................................................................4
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài ........................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................2
3.Nhiệm vụ ....................................................................................................................2
4.Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................2
5.Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................2
6.Ý nghĩa đóng góp của đề tài........................................................................................3
7. Kết cấu đề tài..............................................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN YÊN DŨNG; CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,CÔNG
CHỨC CẤP XÃ, THỊ TRẤN CỦA HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG...........4
1.1. Khái quát về phòng Nội vụ huyện Yên Dũng.........................................................4
1.1.1. Thông tin chung về Phòng Nội vụ huyện Yên Dũng...........................................4
1.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Nội vụ huyện Yên Dũng......4
1.1.3. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển của phòng Nội Vụ huyện Yên
Dũng...............................................................................................................................8
1.1.4. Sơ đồ bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận..........................9
1.1.4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Phòng Nội vụ huyện Yên Dũng ...................................9
1.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận............................................................10
1.1.4.3. Phân cấp quản lý..............................................................................................11
1.1.5. Phương hướng nhiệm vụ của Phòng Nội vụ huyện Yên Dũng trong giai đoạn
2015-2020.....................................................................................................................12
1.1.6. Tổ chức công tác Quản trị nhân lực ..................................................................13
1.1.6.1. Bộ máy thực hiện nhiệm vụ chuyên trách công tác quản trị nhân lực............13
Sinh viên: Phan Thị Hòa
Lớp: 1205.QTNB
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.1.6.2. Thực trạng triển khai thực hiện nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách quản trị
nhân lực........................................................................................................................14
1.2. Cơ sở lý luận về thực trạng công tác đào tạo cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.............................................................16
1.2.1. Khái niệm cán bộ, công chức.............................................................................16
1.2.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng CBCC................................................................17
1.2.3. Mục tiêu, đối tượng và nội dung của đào tạo, bồi dưỡng...................................18
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở.............19
1.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở
......................................................................................................................................21
1.2.6. Quy trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC..................................................................26
1.2.7. Sự cần thiết của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,công chức cấp cơ sở......................29
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO CBCC CẤP XÃ, THỊ TRẤN
CỦA HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG...........................................................31
2.1. Thực trạng công tác xác định mục tiêu đào tạo.....................................................31
2.2. Thực trạng công tác xác định nội dung đào tạo cho CBCC cấp xã, thị trấn trên địa
bàn huyện Yên Dũng....................................................................................................32
2.3. Công tác xây dựng kế hoạch đào tạo CBCC cấp xã, thị trấn................................33
2.3.1. Thực trạng về nhu cầu đào tạo CBCC cấp xã , thị trấn trên địa bàn huyện ......33
2.3.2. Thực trạng nguồn đào tạo...................................................................................34
2.3.3. Phương pháp và loại hình đào tạo đội ngũ CBCC xã, thị trấn trên địa bàn huyện
Yên Dũng.....................................................................................................................35
2.3.4. Nguồn kinh phí đào tạo......................................................................................36
2.4. Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Yên Dũng...........................................................................................................37
2.4.1. Ưu điểm của công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Yên Dũng...........................................................................................................38
2.4.2. Hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Yên Dũng...........................................................................................................40
2.4.3. Nguyên nhân tồn tại những hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện Yên Dũng..............................................................40
2.4.3.1. Chưa đánh giá được hiệu quả của công tác đào tạo........................................40
Sinh viên: Phan Thị Hòa
Lớp: 1205.QTNB
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2.4.3.2. Chưa thực hiện đầy đủ các các nội dung và yêu cầu của công tác đào tạo
CBCC...........................................................................................................................41
2.4.3.3. Công tác phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng của huyện và hệ thống cơ
sở đào tạo chưa chặt chẽ...............................................................................................41
2.4.3.4. Năng lực đội ngũ giáo viên và chương trình, nội dung đào tạo chưa phù hợp.
......................................................................................................................................41
2.4.3.5. Công tác quy hoạch cán bộ chưa rõ ràng .......................................................42
2.4.3.6. Công tác bố trí, đãi ngộ CBCC sau khóa đào tạo............................................42
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ, THỊ TRẤN CỦA HUYỆN YÊN DŨNG,
TỈNH BẮC GIANG............................................................................................................42
3.1. Định hướng công tác đào tạo CBCC cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện Yên Dũng
trong thời gian tới.........................................................................................................42
3.1.1. Về đối tượng đào tạo......................................................................................43
3.1.2. Về nội dung đào tạo CBCC..............................................................................43
3.1.3. Về hình thức đào tạo CBCC...........................................................................43
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo CBCC cấp xã, thị trấn trên
địa bàn huyện Yên Dũng..............................................................................................43
3.2.1. Xây dựng quy hoạch cán bộ...............................................................................44
3.2.2. Xác định nhu cầu đào tạo, gắn kết đào tạo với sử dụng CBCC cấp xã, thị trấn.
......................................................................................................................................44
3.2.3. Xây dựng kế hoạch đào tạo CBCC cấp cơ sở theo nhu cầu đã được xác định.. 44
3.2.4. Đổi mới phương pháp đào tạo............................................................................45
3.2.5. Thường xuyên đánh giá sau đào tạo...................................................................46
3.2.6. Hoàn thiện quy trình ĐTBD CBCC...................................................................47
KẾT LUẬN.........................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sinh viên: Phan Thị Hòa
Lớp: 1205.QTNB
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức, viên chức
Đào tạo, bồi dưỡng
Ủy ban nhân dân
Sinh viên: Phan Thị Hòa
CBCC
CBCCVC
ĐTBD
UBND
Lớp: 1205.QTNB
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Sau một tháng kiến tập tại phòng Nội vụ UBND huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc
Giang, với sự giúp đỡ của các bác,các cô, các chú, các anh, các chị trong
phòng Nội Vụ cùng sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã hoàn
thành báo cáo kiến tập một cách tốt đẹp.
Ba năm học tập tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội, em đã được các thầy, cô
giáo truyền đạt những kiến thức lý luận cơ bản về ngành Quản trị nhân lực
nhưng chưa có điều kiện va chạm thực tiễn. Nhưng qua đợt kiến tập ngành
nghề do trường tổ chức, em được phòng Nội vụ UBND huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc Giang tiếp nhận về kiến tập, những lý luận được học tại trường hôm nay
được đem ra thực hành soi chiếu và áp dụng trong thực tiễn hàng ngày để làm
việc, tiếp cận công việc hàng ngày như cán bộ, công chức. Em đã quan sát và
học hỏi được nhiều điều về công việc, kỹ năng nghiệp vụ hành chính nhân sự
cũng như trách nhiệm trong công việc, tác phong, thái độ ứng xử làm việc nơi
công sở, vững vàng, tự tin với nghề nghiệp mình đã chọn.
Qua bài báo cáo này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất đến
các bác, các cô, các chú, các anh, chị công tác trong phòng Nội vụ UBND
huyện Yên Dũng cùng các thầy cô giáo Khoa: Tổ chức và quản lý nhân lực.
Đặc biệt là anh Nguyễn Văn Hòa đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình
cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này!
“ Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở (xã, thị trấn) của
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang ” là một đề tài gắn liền với lý luận và thực
tiễn. Do trình độ hiểu biết còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có giới hạn vì
vậy bài báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
góp ý và chỉ bảo từ phía thầy, cô giáo.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Phan Thị Hòa
Lớp: 1205.QTNB
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta, đội ngũ
những người cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò to lớn đó đã
được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cán bộ là gốc của mọi vấn đề,
gốc có tốt thì ngọn mới tốt”. Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần
thứ 3 khóa VIII cũng đã nêu: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại
của cách mạng”. Thực vậy, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà
nước nói chung, của hệ thống các tổ chức nói riêng suy cho cùng được
quyết định bởi năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ.
Trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước như hiện nay, để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ đòi
hỏi chính quyền các cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức để họ thực thi tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà
nước và nhân dân giao. Thực tế đã chứng minh nơi nào cán bộ, công chức
có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất đạo đức thì nơi
đó công việc vận hành rất trôi chảy, thông suốt.
Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, nơi thực hiện trực
tiếp và cụ thể các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước. Vì vậy, việc quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở
xã, phường, thị trấn có đủ phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên,
có ý nghĩa hết sức quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự
nghiệp cách mạng của Đảng.
Hiện nay, nước ta đang thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Sự hội nhập với kinh tế quốc tế của Việt Nam đòi hỏi người
cán bộ cấp cơ sở phải đổi mới tư duy, đổi mới phong cách lãnh đạo, quản
lý, phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất chính trị. Một
trong những giải pháp đó là tăng cường công tác đào tạo, bồi bồi dưỡng
cán bộ,công chức cấp cơ sở. Chính vì vậy trong quá trình kiến tập tại
Sinh viên: Phan Thị Hòa
1
Lớp: 1205.QTNB
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
phòng Nội Vụ huyện Yên Dũng, em đã quyết định chọn đề tài: “Thực
trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài này nhằm khảo sát thực tiễn công tác đào tạo, bồi
dưỡng và phát triển đội ngũ CBCC cấp cơ sở (cấp xã, phường, thị trấn)
của huyện Yên Dũng, những mặt đạt được và hạn chế cũng như nguyên
nhân còn tồn tại. Trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao
công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ CBCC cấp xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
3. Nhiệm vụ
Tập trung tìm hiểu công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển cán bộ, công
chức cấp cơ sở của huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Chỉ ra những kết quả đạt được và những mặt hạn chế trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ cấp cơ sở của huyện Yên
Dũng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề về công tác đào tạo,
bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở của huyện Yên Dũng giai đoạn 2010 -2014.
Về mặt không gian: Đề tài tập trung cứu vấn đề về công tác đào tạo, bồi
dưỡng CBCC cấp cơ sở của huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
5. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo đã sử dụng những phương páp nghiên cứu chung của khoa học
kinh tế như: phương pháp biện chứng duy vật và duy vật lịch sử, phương
pháp thống kê mô tả, phân tích so sánh, tìm hiểu tài liệu thứ cấp.
Nguồn thông tin thứ cấp: Những vấn đề lý luận đã được đúc rút trong sách
giáo khoa chuyên ngành, các số liệu thống kê đã được xuất bản, các báo
cáo tổng hợp từ các tổ chức, cơ quan quản lý liên quan, kết quả của các
báo cáo trước.
Nghiên cứu văn bản pháp luật, các tài liệu có liên quan đến nơi thực tập.
Sinh viên: Phan Thị Hòa
2
Lớp: 1205.QTNB
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
6. Ý nghĩa đóng góp của đề tài
Đề tài: “Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã, thị trấn trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang” có ý nghĩa
quan trọng, đề tài chỉ ra những ưu điểm và những mặt còn hạn chế cũng
như nguyên nhân còn tồn tại trong công tác đào tạo , bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp cơ sở.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo cán bộ, công chức cấp xã,
thị trấn trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
Đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp
cơ sở.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo
thì báo cáo được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về phòng Nội vụ huyện Yên Dũng; cơ sở lý luận về
thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn
của huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã, thị trấn của huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ công chức cấp xã, thị trấn của huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
Sinh viên: Phan Thị Hòa
3
Lớp: 1205.QTNB
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN YÊN DŨNG;
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ,CÔNG CHỨC CẤP XÃ, THỊ TRẤN CỦA HUYỆN
YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG
1.1. Khái quát về phòng Nội vụ huyện Yên Dũng
1.1.1. Thông tin chung về Phòng Nội vụ huyện Yên Dũng
Địa chỉ cơ quan: Tiểu khu 5, thị trấn Neo, Yên Dũng, Bắc Giang
Số điện thoại: 02403.504.325
Địa chỉ Email:
1.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Nội vụ huyện
Yên Dũng
Vị trí, chức năng
Phòng Nội Vụ huyện Yên Dũng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Yên Dũng, chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của UBND
huyện, đồng thời chịu sự lãnh đạo và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ theo
ngành về các mặt công tác thuộc phạm vi do Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang phụ
trách.
Chức năng của phòng Nội vụ huyện Yên Dũng là cơ quan tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân huyện Yên Dũng thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp
nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính;
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường; hội, tổ
chức phi chính phủ; Công tác thanh niên; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo;
thi đua khen thưởng.
Phòng Nội vụ huyện Yên Dũng có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân huyện Yên Dũng đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Trình Ủy ban nhân dân huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội
Sinh viên: Phan Thị Hòa
4
Lớp: 1205.QTNB
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
- Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
- Về tổ chức, bộ máy:
+ Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn huyện theo hướng dẫn của
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
+ Trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định hoặc để Ủy ban nhân dân
huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
+ Xây dựng Đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp
trình cấp có thẩm quyền quyết định;
+ Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành
lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy
định của pháp luật.
-Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
+ Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân bổ chỉ tiêu
biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;
+ Giúp Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử
dụng biên chế hành chính, sự nghiệp.
+ Giúp Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy
định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn,
tổ chức sự nghiệp cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Về công tác xây dựng chính quyền:
+ Giúp Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức
thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo
Sinh viên: Phan Thị Hòa
5
Lớp: 1205.QTNB
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
phân công của Ủy ban nhân dân huyện và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân
huyện.
+ Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê chuẩn
các chức danh lãnh đạo của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn; giúp Ủy ban nhân
dân huyện và trình Ủy ban nhân dân huyện phê chuẩn các chức danh bầu cử
theo quy định của pháp luật;
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện xây dựng đề án thành lập
mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Ủy ban nhân
dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình các cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ
giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện.
+ Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải
thể, sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của thôn, bản, trên
địa bàn huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó thôn.
Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo
cáo việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
- Về cán bộ, công chức, viên chức:
+ Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc tuyển dụng, sử
dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ,
công chức, viên chức;
+ Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, thị trấn và thực
hiện chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã,
thị trấn theo phân cấp
- Về cải cách hành chính:
+ Giúp Ủy ban nhân dân huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện công tác
cải cách hành chính ở địa phương.
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện về chủ trương, biện pháp
Sinh viên: Phan Thị Hòa
6
Lớp: 1205.QTNB
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn huyện.
+ Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo Ủy ban
nhân dân huyện và tỉnh.
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức
và hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
- Về công tác văn thư, lưu trữ:
+ Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp
hành chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
+ Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn huyện và lưu trữ huyện.
- Về công tác tôn giáo:
+ Giúp Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn.
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân huyện và theo quy định của pháp luật.
- Về công tác thi đua, khen thưởng:
+ Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện tổ chức các phong
trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà
nước trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua Khen thưởng huyện.
+ Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi
đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi
đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
- Về công tác Thanh niên.
+ Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác thanh niên được
Sinh viên: Phan Thị Hòa
7
Lớp: 1205.QTNB
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
giao.
+ Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch về thanh niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt.
+ Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên
và công tác thanh niên được giao.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi
phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác
nội vụ trên địa bàn.
- Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội
vụ trên địa bàn.
- Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
- Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực
công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn
của Sở Nội vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
huyện.
1.1.3. Tóm lược quá trình hình thành và phát triển của phòng Nội Vụ
huyện Yên Dũng
Sự phát triển của hệ thống chính quyền huyện, Phòng Tổ chức chính
quyền (nay là Phòng Nội Vụ) được thành lập, giữ vai trò là cơ quan chuyên
môn giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
Sinh viên: Phan Thị Hòa
8
Lớp: 1205.QTNB
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
công tác tổ chức chính quyền, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của chính
quyền và các công tác khác trên địa bàn huyện theo quy định.
Đến năm 2004, thực hiện quy định của Nghị định số 172/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ, phòng Tổ chức chính quyền huyện
được đổi tên thành phòng Nội Vụ huyện, thực hiện chức năng tham mưu, giúp
Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ.
Từ tháng đó đến nay, thực hiện quy định của Nghị định số
14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ, phòng Nội Vụ
huyện được thành lập, trên cơ sở sát nhập bộ phận làm công tác tôn giáo
huyện, Tổ chuyên trách cải cách hành chính huyện và bộ phận làm công tác
thi đua khen thưởng thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện.
Qua nhiều năm thành lập, tuy chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và
tên gọi có sự thay đổi tuỳ theo yêu cầu và nhiệm vụ của mỗi thời kỳ nhưng
nhìn chung, với kết quả đạt được, Phòng Nội vụ đã khẳng định được vai trò,
vị trí trong việc tham mưu, giúp cho Ủy ban nhân dân huyện Yên Dũng về
công tác tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, thực hiện chế
độ, chính sách cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền,
… Với sự cố gắng, tận tụy, đoàn kết và ý thức trách nhiệm của tập thể cán bộ,
công chức Phòng Nội vụ qua các thời kỳ, Phòng Nội vụ luôn hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân huyện giao phó.
1.1.4. Sơ đồ bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
1.1.4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Phòng Nội vụ huyện Yên Dũng
Phòng Nội vụ huyện Yên Dũng có 8 cán bộ biên chế và 1 cán bộ trưng
tập, bao gồm:
- 01 Trưởng phòng
- 03 Phó phòng
- 04 Cán bộ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
- 01 Cán bộ trưng tập
Sinh viên: Phan Thị Hòa
9
Lớp: 1205.QTNB
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức phòng Nội vụ huyện Yên Dũng:
Trưởngphòng
Phó phòng tổ chức
bộ máy và biên
chế, cải cách hành
chính
Công chức
Phó phòng công tác
thanh niên, dân tộc,
tôn giáo…
Công chức
Phó phòng thi
đua khan thưởng,
chính quyền cơ
cở.
Công chức
Công chức
(Nguồn: Tổng hợp từ phòng Nội vụ huyện Yên Dũng)
1.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
- Nhiệm vụ, quyền hạn của trưởng phòng:
Trưởng phòng phụ trách chung điều hành mọi hoạt động của phòng
theo chế độ Thủ trưởng làm chủ tài khoản , quản lý tài chính cơ quan theo quy
định của Pháp luật, phân công nhiệm vụ và chỉ đạo công tác các Phó trưởng
phòng, CBCC, viên chức trong cơ quan. Chịu trách nhiệm trước huyện ủy ,
Hội đồng nhân dân, UBND huyện và chủ tịch UBND huyện về toàn bộ công
tác chuyên môn của Phòng Nội vụ; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó Trưởng phòng:
+ Phó Trưởng phòng là người giúp việc trưởng phòng, chỉ đạo điều
hành từng lĩnh vực công tác của phòng theo sự phân công của Trưởng phòng.
+ Trong phạm vi, quyền hạn được giao, các Phó Trưởng phòng chủ
động xử lý công việc và báo cáo Trưởng phòng kết quả giải quyết, trong
Sinh viên: Phan Thị Hòa
10
Lớp: 1205.QTNB
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
trường hợp vấn đề giải quyết có liên quan đến lĩnh vực của Phó Trưởng
phòng khác phụ trách thì phối hợp để giải quyết. Trường hợp không thống
nhất ý kiến thì Phó Trưởng phòng chủ trì công việc đó báo cáo Trường phòng
quyết định.
+ Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước trưởng phòng , đồng thời
chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định liên quan đến việc thực
hiện các công việc được Trường phòng phân công.
+ Phó Trưởng phòng được ký xác nhận bảng lương cảu cơ quan, đơn
vị.
- Trách nhiệm, quyền hạn của công chức viên chức:
+ Khi nhận nhiệm vụ công chức được quyền đề xuất ý kiến của mình,
nhưng phải nghiêm chỉnh chấp hành ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo phòng. Sau
khi hoàn thành mỗi nhiệm vụ phải báo cáo trực tiếp với phụ trách.
+ Phối hợp, hỗ trợ bộ phận chuyên môn khác thực hiện nhiệm vụ khi
được sự phân công của lãnh đạo phòng
+ Bảo quản hồ sơ, tài liệu đúng quy định theo chế độ mật, giữ gìn bí
mật công tác theo quy định.
+ Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên theo quy định với lãnh đạo
phòng
+ Dự thảo các văn bản báo cáo trình lãnh đạo phòng và trực tiếp biên
soạn các văn bản do Thường trực UBND huyện và lãnh đạo phòng giao trong
lĩnh vực được phân công.
+ Kiểm tra bảng lương các cơ quan, đơn vị và chịu trách nhiệm trước
khi trình lãnh đạo phòng ký xác nhận
+ Chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Phó Trưởng
phòng phụ traach trực tiếp và Trưởng phòng.
1.1.4.3. Phân cấp quản lý
Phòng Nội vụ có Trưởng Phòng và không quá 03 Phó Trưởng Phòng
các công chức chuyên môn.
- Trưởng phòng Nội vụ chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ
Sinh viên: Phan Thị Hòa
11
Lớp: 1205.QTNB
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
- Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số
mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt Phó Trưởng phòng
được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
- Cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn Phòng Nội vụ
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tương xứng, phù hợp với vị trí,
năng lực và sở trường công tác và được Trưởng phòng phân công bằng văn
bản cụ thể.
- Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn
nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo quy định
của pháp luật.
1.1.5. Phương hướng nhiệm vụ của Phòng Nội vụ huyện Yên Dũng
trong giai đoạn 2015-2020
- Tổ chức tốt việc thực hiện củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy của
huyện, xã, thị trấn theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của cơ quan
chuyên môn cấp trên; Củng cố, nâng chất đội ngũ cán bộ, công chức
huyện,xã, thị trấn và đặc biệt đối với đội ngũ cán bộ, công chức xã, thị trấn
phấn đấu đạt tỷ lệ 100% có trình độ chuyên môn đạt chuẩn, phù hợp chức
danh theo quy định.
-Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý cán bộ, công chức theo quy định
của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn liên
quan khi có hiệu lực từ 2010.
- Tổ chức, hướng dẫn các cơ quan đơn vị thuộc UBND huyện, UBND
các xã, thị trấn thực hiện tốt công tác cải cách hành chính tập trung vào nội
dung cải cách thủ tục hành chính tại các xã, thị trấn; xây dựng, áp dụng và cải
tiến các quy trình quản lý theo Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đem lại sự thuận
Sinh viên: Phan Thị Hòa
12
Lớp: 1205.QTNB
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tiện, giảm thiểu phiền hà cho người dân.
- Tổ chức, hướng dẫn các cơ quan đơn vị thuộc UBND huyện, UBND
các thị trấn, các xã thực hiện tốt công tác thi đua - khen thưởng trên địa bàn
thành phố nhằm khuyến khích, động viên kịp thời tổ chức, cá nhân lập thành
tích xuất sắc trong các phong trào thi đua yêu nước theo định kỳ, đột xuất
trong thời gian tới.
- Tổ chức, hướng dẫn các đơn vị có liên quan thực hiện tốt công tác
quản lý nhà nước đối với công tác tôn giáo, đảm bảo các hoạt động sinh hoạt
tôn giáo trên địa bàn huyện đúng quy định của pháp luật.
1.1.6. Tổ chức công tác Quản trị nhân lực
1.1.6.1. Bộ máy thực hiện nhiệm vụ chuyên trách công tác quản trị
nhân lực
Phòng Nội vụ huyện Yên Dũng có 9 cán bộ thực hiện nhiệm vụ chuyên
trách công tác quản trị nhân lực.
Bảng 1: Số lượng CBCC chuyên trách công tác quản trị nhân lực phòng Nội
vụ huyện Yên Dũng
STT
Họ và tên
1
2
3
4
5
6
7
8
sinh
Tô Văn Lượng
1974
Nguyễn Công Thành 1976
Trần Văn Thịnh
1968
Phạm Đăng Tiến
1969
Nguyễn Văn Hòa
1986
Nguyễn Thị Hảo
1983
Hoàng Nguyên Hùng 1975
Trần THị Hương
198
9
Nguyễn Thị Thúy
Sinh viên: Phan Thị Hòa
Năm Giới Chức vụ
tính
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nam
Nữ
Trình độ chuyên
môn
Trưởng phòng
Thạc sỹ
Phó trưởng phòng Đại học
Phó trưởng phòng Đại học
Phó trưởng phòng Đại học
Công chức
Đại học
Công chức
Đại học
Công chức
Đại học
Công chức
Đại học
8
1983 Nữ
Cán bộ trưng tập Đại học
( Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Yên Dũng)
13
Lớp: 1205.QTNB
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.1.6.2. Thực trạng triển khai thực hiện nhiệm vụ của cán bộ
chuyên trách quản trị nhân lực
- Đồng chí Tô Văn Lượng, Trưởng phòng: là người đứng đầu của
phòng, chịu trách nhiệm trước UBND huyện, Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang và
pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng. Phụ trách công tác cán bộ, công tác
tổ chức bộ máy, quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp thuộc
UBND huyện và công tác Hội.
- Đồng chí Trần Văn Thịnh - Phó Trưởng phòng thường trực:
+ Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vầ công tác dân tộc và tôn giáo.
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ ,công chức, viên chức
hàng năm thuộc thẩm quyền quản lý của UBND huyện.
+ Duy tì giờ giấc làm việc của cơ quan, thoe dõi công tác thi đua khen
thưởng , chấm điểm bình xét thi đua đối với tập thể, cá nhân.
- Đồng chí Phạm Đăng Tiến - Phó trưởng phòng phụ trách giúp Trưởng
phòng chỉ đạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực sau:
+ Công tác xây dựng chính quyền cơ sở, quản lý đội ngũ CBCC cấp xã
và cán bộ hoạt động không chuyên trách ở xã và ở thôn, tổ dân phố.
+ Chỉ đạo thực hiện công tác tiền lương, giải quyết chế độ chính sách
đối với CBCC cấp xã; chế độ chính sách, phụ cấp của những người hoạt động
không chuyện trách.
+ Ký xác nhận bảng lương của các xã, thị trấn
+ Công tác thi đua - khen thưởng, công tác kỷ luật CBCC.
- Đồng chí Nguyễn Công Thành - Phó trưởng phòng phụ trách giúp
Trưởng phòng chỉ đạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh
vực sau:
+ Công tác tổ chức bộ máy và biên chế
+ Quản lý đội ngũ CBCCVC các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc UBND huyện; đơn vị sự nghiệp thuộc ngành giáo dục và
đào tạo.
Sinh viên: Phan Thị Hòa
14
Lớp: 1205.QTNB
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
+ Công tác cái cách hành chính.
+ Ký xác nhận bảng lương của các cơ quan, trường học.
Công chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn giúp lãnh đạo phòng:
- Đồng chí Nguyễn Văn Hòa, công chức thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn:
+ Công tác địa giới hành chính.
+ Công tác ký luật CBCBVC, CBCC cấp xã.
+ Công tác thi đua - khen thưởng trên địa bàn huyện.
+ Quản lý đội ngũ cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã và cán bộ
hoạt động khoogn chuyên trách caaso xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
- Đồng chí Nguyễn Thị Hảo
+ Phụ trách theo dõi khối mâm non và trung học cơ sở.
+ Tham mưu giả quyết chế độ chính sách đối với CBCCVC, công tác
bổ nhiệm , bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển CBCCVC.
+ Xây dựng các báo cáo và giả quyết các nhiệm vụ đột xuất.
- Đồng chí Hoàng Nguyên Hùng.
+ Phụ trách theo dõi khối tiểu học và các phòng ban chuyên môn, đơn
vị sự nghiệp thuộc UBND huyện: công tác tổ chức bộ máy và biên chế, tham
mưu, giải quyết chế độ chính sách đối với CBCCVC.
+ Giải quyết chế độ hưu trí đối với CBCCVC.
+ Công tác cải cách hành chính.
+ Theo dõi thực hiện chế độ dân chủ ở cơ sở.
+ Công tác quản lý nhà nước về thanh niên, công tác tôn giáo và tổ
chức hội.
- Đồng chí Trần Thị Hương thực hiện nhiệm vụ công tác kế toán của cơ
quan đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
- Đồng chí Nguyễn Thị Thúy ( Cán bộ trưng tập) phụ trách lĩnh vực
văn thư - lưu trữ.
+ Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp và
doanh nghiệp trên địa bàn huyện chấp hành tốt các chế độ quy định pháp luật
Sinh viên: Phan Thị Hòa
15
Lớp: 1205.QTNB
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
vầ văn thư - lưu trữ.
+ Trực tiếp quản lý các trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho công
tác văn thư- lưu trữ và cơ quan.
+ Công tác văn thư, đánh máy, in dấu tài liệu, tiếp nhận và chuyển công
văn, điện tín, điện mật, điện thoại, đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân đi,
đến.
1.2. Cơ sở lý luận về thực trạng công tác đào tạo cán bộ, công chức
cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
1.2.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Theo Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân
Sinh viên: Phan Thị Hòa
16
Lớp: 1205.QTNB
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
1.2.2. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng CBCC
Đào tạo được hiểu là một quá trình hoạt động có mục địch, có tổ chức,
nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ xảo, kỹ năng, thái
độ… để hoàn thành nhân cách cho một cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể
vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả. Hay nói một cách
chung nhất, đào tạo được xem như là một quá trình làm cho người ta trở thành
người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định.
Đào tạo cán bộ, công chức là công tác xuất phát từ đòi hỏi khách quan
của công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu
cầu quản lý trong từng giai đoạn. Đào tạo, bồi dưỡng trang bị cập nhật kiến
thức cho cán bộ, công chức, giúp họ theo kịp với tiến trình kinh tế, xã hội
đảm bảo hiệu quả của hoạt động công vụ.
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc
hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp
theo các chuyên đề, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo
các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có
cơ hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng
chuyên môn, nghề nghiệp sẵn có để lao động có hiệu quả hơn.
ĐTBD là hoạt động nhằm:
- Trang bị, bổ sung, nâng cao kiến thức, kỹ năng liên quan đến công
việc;
- Thay đổi thái độ và hành vi;
- Nâng cao hiệu quả thực hiện công việc;
- Hoàn thành những mục tiêu của cá nhân và của tổ chức.
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC nhằm mục đích sau:
- Phát triển năng lực làm việc CBCC và nâng cao khả năng thực hiện
công việc thực tế của họ.
- Giúp CBCC luôn phát triển để có thể đáp ứng được nhu cầu nhân lực
trong tương lai của tổ chức.
Sinh viên: Phan Thị Hòa
17
Lớp: 1205.QTNB
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Giảm thời gian học tập, làm quen với công việc mới của CBCC do
thuyên chuyển, đề bạt, thay đổi nhiệm vụ và đảm bảo cho họ có đầy đủ khả
năng làm việc một cách nhanh chóng và tiết kiệm.
Đào tạo và phát triển là một nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức. Nó
không chỉ nâng cao năng lực công tác cho CBCC hiện tại mà chính là đáp ứng
các yêu cầu về nhân lực trong tương lai của tổ chức. ĐTBD CBCC là thực
hiện nhiệm vụ lấp đầy khoảng trống giữa một bên là những điều đã đạt được,
đã có trong hiện tại với một bên là những yêu cầu cho những thứ cần ở tương
lai, những thứ mà cần phải có theo chuẩn mực.
1.2.3. Mục tiêu, đối tượng và nội dung của đào tạo, bồi dưỡng
1. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở
Nhằm xây dựng được đội ngũ CBCC cấp cơ sở có bản lĩnh chính trị,
năng lực thực tiễn, có phẩm chất và đạo đức cách mạng trong sáng, tác phong
làm việc khoa học, hiệu quả. Đảm bảo có trình độ chuyên môn, lý luận chính
trị và có kiến thức phù hợp với nhiệm vụ công tác.
2. Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở:
- Cán bộ, công chức đang công tác trong các cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, Nhà nước ở thành phố, ở quận,
huyện, thị xã;
- Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở gồm:
- Đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị
- Đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức kĩ năng quản lý Nhà nước
- Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
- Đào tạo về kiến thức hội nhập
Sinh viên: Phan Thị Hòa
18
Lớp: 1205.QTNB
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC
cấp cơ sở
“Sản phẩm” của đào tạo, bồi dưỡng CBCC là sự bù đắp đầy đủ hơn về
phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ và kiến thức được bổ sung, kỹ năng
được huấn luyện để công chức Nhà nước gắn bó trọn vẹn với chức nghiệp hay
việc làm trong nền công vụ và hiệu quả hoạt động của họ ảnh hưởng trực tiếp
đến nền công vụ quốc gia. Chính vì vậy, nói đến chất lượng đào tạo công
chức là nói đến kết quả và hiệu quả làm việc của họ thu được cao hơn sau đào
tạo. Tức là sau mỗi khóa học, người học phải có được phẩm chất, năng lực gì
giúp ích cho họ trong thực thi công vụ.
Một khóa học có chất lượng là một khóa học mà khi kết thúc, CBCC hình
thành được những phẩm chất và năng lực sau đây:
Một là, có kiến thức quản lý Nhà nước
Trong phạm vi các khóa ĐTBD về quản lý Nhà nước cho CBCC, tiêu
chí đầu tiên để đánh giá chất lượng đào tạo sau khóa học, công chức phải có
được những kiến thức cơ bản về Nhà nước và quản lý Nhà nước, xác định
đúng chức năng của Nhà nước nói chung, của mỗi hệ thống tổ chức bộ máy
Nhà nước nói riêng; xác định được cơ quan, đơn vị mình nằm ở đâu trong hệ
thống chính trị, thực hiện chức năng nhiệm vụ gì, và xác định đúng chức trách
của công chức trong thực thi công vụ.
Hai là, có khả năng đặt vấn đề và kỹ năng giải quyết vấn đề
Công việc thực tế của CBCC trong thực thi công vụ luôn phải đối mặt
và giải quyết các vấn đề trong hệ thống và ngoài xã hội. Trong đó, có những
vấn đề biểu hiện bên ngoài là giống nhau nhưng đòi hỏi cách giải quyết khác
nhau, có những vấn đề đòi hỏi không chỉ một mà nhiều biện pháp giải quyết
đồng bộ...Chính vì vậy, người CBCC hoàn thành nhiệm vụ là người có khả
năng phát hiện vấn đề và giải quyết được vấn đề.
Tuy nhiên, kỹ năng là sự kết hợp chín muồi giữa lý thuyết với kinh
nghiệm thực tiễn. Vì vậy khó lòng đòi hỏi một công chức dự bị sau khi trải
qua một khóa đào tạo tiền công vụ phải có khả năng phát hiện và kỹ năng giải
Sinh viên: Phan Thị Hòa
19
Lớp: 1205.QTNB
Báo cáo kiến tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
quyết vấn đề như một chuyên viên chính. Thêm nữa, kỹ năng cần có đối với
mỗi công chức ở mỗi vị trí công việc, mỗi lĩnh vực công tác khác nhau là
khác nhau. Mặc dù có những khác biệt nhất định như vậy, song tiêu chí chung
để đánh giá chất lượng của một khóa đào tạo CBCC là sau khóa học, người
học biết chủ động liên hệ giữa kiến thức đã được tiếp nhận để có những đề
xuất cụ thể, sát thực tế trong lĩnh vực công tác, từ đó tìm kiếm được cách thức
giải quyết công việc khoa học.
Ba là, có thái độ tích cực trong thực thi công vụ
Tiêu chí thái độ rất quan trọng, nhưng cũng không dễ dàng định lượng.
Ở đây, mục tiêu hướng tới của đào tạo CBCC không phải là đào tạo ra những
con người làm việc trong bộ máy phục vụ nhân dân có trình độ, năng lực song
lại không muốn phục vụ nhân dân. Việc đào tạo công chức có chất lượng đòi
hỏi sau quá trình đào tạo, công chức không chỉ có kiến thức, kỹ năng, mà còn
phải có mong muốn đem kiến thức, kỹ năng đó áp dụng vào thực thi công vụ
nhằm nâng cao hiệu quả công việc. Hay nói cách khác là có mong muốn cống
hiến cho nền công vụ nước nhà.
Tiêu chí này được cụ thể hóa bằng những yêu cầu như sau:
+ Có phẩm chất chính trị
Quản lý Nhà nước luôn phải hướng tới mục tiêu chính trị, vì thế CBCC
trong bộ máy Nhà nước rất cần được rèn luyện và củng cố về phẩm chất chính
trị. Sau mỗi khóa học, học viên phải thấm nhuần hơn những lý tưởng cao đẹp
mà Đảng, Nhà nước và xã hội đang theo đuổi, từ đó xây dựng vững chắc hơn
niềm tin vào lý tưởng đó và trung thành với lợi ích mà mục tiêu chính trị đã
xác định. Đồng thời xác lập quyết tâm thực hiện mục tiêu chính trị của mỗi tổ
chức và toàn hệ thống. Đo lường tiêu chí này có thể là sự thống nhất cao độ
hay không của mỗi học viên trong toàn khóa học
+ Có đạo đức xã hội
Các khóa đào tạo công chức thường thiết kế các nội dung về đạo đức
công vụ, về công vụ, công chức,... Sau khi kết thúc khóa học, CBCC phải ý
thức được rằng mình là người làm việc trong bộ máy Nhà nước, người dân
Sinh viên: Phan Thị Hòa
20
Lớp: 1205.QTNB