Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở xí nghiệp xây dựng công trình giao thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.61 KB, 62 trang )


Lời nói đầu
Trong quá trình đổi mới kinh tế, Đảng và nhà nớc ta đã khẳng định Kinh tế
nhà nớc phải giữ vai trò chủ đạo, doanh nghiệp nhà nớc là lực lợng kinh tế chủ lực,
các công ty nhà nớc phải thực sự trở thành các tập đoàn kinh tế mạnh là xơng
sống của nền kinh tế quốc dân". Hơn 10 năm qua kinh tế nhà nớc đã đợc hình thành
đồng bộ hơn. Trong đó vai doanh nghiệp nhà nớc đóng vai trò nhất định trongviệc
tăng cờng lực lợng kinh tế quốc dân và đang từng bớc đổi mới, sắp xếp lại về mô
hình tổ chức, cơ cấu sở hữu, kỹ thuật, công nghệ
Theo quan điểm hiện đại, mỗi doanh nghiệp đợc xem nh một tế bào sống cấu
thành nên toàn bộ nền kinh tế. Tế bào sống đó cũng cần phải có quá trình trao đổi
chất với môi trờng bên ngoài thì mới tồn tại và phát triển đợc, Vốn chính là đối tợng
của quá trình trao đổi đó. Nó đảm bảo sự sống cho doanh nghiệp, nếu thiếu hụt thì
doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán. Nói cách khác, vốn là điều kiện cho sự
tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Trong cơ chế cũ, các doanh nghiệp nhà nớc đợc bao cấp hoàn toàn vềvốn và
không cần phải quan tâm tới huy động và quản lý, sử dụng vốn. Nhng khi chuyển
sang cơ chế thị trờng các doanh nghiệp không còn đợc bao cấp vốn nh trớc nữa mà
phải hoàn toàn tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về hoạt đọng sản xuất kinh
doanh. Do đó, hiệu quả của quản lý và sử dụng vốn nói chung và vốn lu động nói
riêng trở thành vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng với các doanh nghiệp. Nếu
đồng vốn mà doanh nghiệp sử dụng có khả năng đem lại lợi nhuận cao thì doanh
nghiệp không những bù đắp đợc chi phí mà còn tích luỹ đợc để tái sản xuất mở
rộng. Vốn lu động cũng là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, nó tham gia
vào hầu hết các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do đó, hiệu quả sử dụng
vốn lu động tác động mạnh mẽ tới khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy vậy, trên thực tế tình hình quản lý và sử dụng của các doanh nghiệp nhà nớc
còn nhiều bất cập và cha đợc quan tâm đúng mức.
Vì thế trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp. Dới sự quan tâm hớng dẫn tận
tình của thầy giáo, cùng với sự giúp đỡ các cô chú trong Xí nghiệp XDGT em đã
chọn đề tài "Phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn lu động và đề xuất một số


biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ở Xí nghiệp xây dựng
công trình giao thông" làm đề tài tốt nghiệp.
1

Em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo Nguyễn Tài Vợng và tập thể ban lãnh
đạo Xí nghiệp XDCTGT đã hớng dẫn giúp đỡ chỉ bảo em trong thời gian làm đồ án
tốt nghiệp, nhờ đó em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp theo đúng yêu cầu của nhà tr-
ờng.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung luận văn tốt nghiệp đợc trình bày theo
4 phần:
Phần I : Giới thiệu tổng quan về Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông.
Phần II: Cơ sở lý luận về vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Phần III: Phân tích thực trạng quản lý, sử dụng vốn lu động ở Xí nghiệp.
Phần IV: Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ở
Xí nghiệp.
Phần I
Giới thiệu tổng quan về
Xí nghiệp Xây dựng công trình giao thông
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp xây dựng công
trình giao thông :
Tên xí nghiệp: Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông.
Thuộc công ty: Công ty vật t vận tải và xây dựng công trình giao thông.
Tên giao dịch quốc tế: ATC TRANNCO
Địa chỉ của xí nghiệp: 117 - Đặng Tiến Đông - Đống Đa - Hà Nội.
Điện thoại: ( 04) 5371021 - 5371022 5371023 - Fax: ( 04) 5371021
2

Theo các quyết định của Bộ giao thông vận tải số: 831QĐ/TCCB-LĐ ngày
5/4/1993 về thành lập doanh nghiệp nhà nớc cho phép "Công ty vật t kỹ thuật vận
tải" đợc thành lập " Xí nghiệp xây dựng giao thông và du lịch dịch vụ". Xí nghiệp

này lúc đầu đặt tại 61 Đại Cổ Việt - Hai Bà Trng - Hà Nội. Với các ngành nghề kinh
doanh chủ yếu sau:
+ Xây dựng các công trình giao thông vừa và nhỏ.
+ Xây dựng các công trình giao thông công nghiệp và dân dụng với quy mô
vừa và nhỏ.
+ Thực hiện dịch vụ du lịch phục vụ ngành giao thông vận tải.
Theo công văn số 120 QĐ/NC ngày 28/4/1997 và Vụ trởng vụ tổ chức cán bộ
- lao động và quyết định số 1127 QĐ/TCCB-LĐ
Nay Xí nghiệp đổi tên " Xí nghiệp xây dựng giao thông và dịch vụ du lịch"
thành " Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông" trực thuộc "Công ty vật t vận tải
và xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ GTVT; đồng thời trụ sở của Xí nghiệp
xây dựng công trình giao thông và du lịch dịch vụ hiện đang đóng tại Hà Nội nay đ-
ợc chuyển thành trụ sở của Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông.
Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Xây dựng các công trình giao thông, công trình thuỷ lợi và san lấp mặt
bằng.
+ Xây dựng các công trình dân dụng và phần bao che các công trình công
nghiệp.
+ Sản xuất kinh doanh cấu kiện bê tông đúc sẵn.
+ Kinh doanh sản xuất vật liệu xây dựng.
Quy mô và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong một số năm
gần đây
TT Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 2001
1 Giá trị sản lợng
Tỷ đồng
22.5 38 55 70
3

2 Doanh thu Tỷ đồng 18.2 19.6 32 65

3 Nộp thuế
Triệu đồng
480 850 1100 1900
4 Lợi nhuận Triệu đồng 180 230 418 1727
5 Thu nhập bình quân
Nghìn đồng
750 900 1100 1300
Giá trị sản lợng
0
10
20
30
40
50
60
70
Tỷ đồng
1998 1999 2000 2001
Năm
Doanh thu
4

0
10
20
30
40
50
60
70

Tû ®ång
1998 1999 2000 2001
N¨m
Lîi nhuËn
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
TriÖu ®ång
1998 1999 2000 2001
N¨m
Thu nhËp b×nh qu©n
5

0
200
400
600
800
1000
1200
1400
Nghìn đồng
1998 1999 2000 2001

Năm
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
- Nhựa đờng
- Làm đờng các loại:
+ Bê tông nhựa
+ Đờng bán thâm nhập
+ Đờng cấp phối
+ Mở đờng mói
+ Đờng bê tông
- Xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng
Công nghệ sản xuất:
Sơ đồ dây truyền công nghệ tổng quát thi công giải phóng mặt đờng ( giải lớp
cấp phối đá răm ) :
Xe ben Máy rải đá nhựa Lu bánh thép 6T Lu nung 14T Lu bánh
thép 14T.
Trình tự và công nghệ thi công.
1. Chuẩn bị nền cho lớp móng.
2. Vật liệu
6

3. Thử nghiệm: rải thử vật liệu, đầm nén, đo đạc đảm bảo dung sai, thí
nghiệm. (dùng các thiết bị thi công là: 1 máy rải VOLGHEL, 3 máy lu tĩnh, 6 ô tô
tự đổ 5 -7 tấn, một máy lu lốp 14T, 1 lu rung 15T. Nhân lực bậc 3-3,5/7 là 35 ngời.
4. Thi công lớp móng cấp phối đá dăm ( Pase ) -> ( giống thử nghiệm )
5. Thi công cấp phối đá dăm lớp trên:
+ Bảo dỡng lớp cấp phối dới ( tới nhựa đờng hoặc nhựa apha dầu trên mặt )
+ Đo đạc thí nghiệm
+ Đảm bảo giao thông trong quá trình thi công
Các thiết bị thi công :
+ 1 máy rải VOLGHEL

+ 1 máy phun nhựa
+ 3 máy lu tĩnh 6 - 10 T
+ 5 ô tô đổ 5 - 7 T
+ 1 máy lu lốp 14 T
+ 1 lu rung 14 T
Nhân lực cần: 40 ngời bậc 3 -3,5/7.
6. Thi công lớp cấp phối đá dăm láng nhựa 3,5kg/m
2
.
Sau khi hoàn thành 2 lớp ( bớc 4 và 5 ) láng 1 lớp nhựa nóng tiêu chuẩn
1,5kg/m
2
-> sau đó rải vật liệu cho đều -> lèn ép bằng lu 6 - 8T, 6 - 8 lợt/điểm ->
sau khi rải đá 10 - 20mm, láng lớp nhựa thứ 2 tiêu chuẩn 2kg/m
2
và rải đá đều.
Thi công lớp móng dới xong thi công ngay lớp trên.
Trong quá trình thi công phải đảm bảo giao thông và các tiêu chuẩn
AASHTO.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp thuộc dạng cơ cấu tổ chức
quản lý trực tuyến - chức năng với hai cấp quản lý là: cấp doanh nghiệp và cấp
tổ. Bộ máy quản lý của Xí nghiệp đợc mô tả qua sơ đồ sau :
7

sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp
8
Giám đốc
xí nghiệp
Phó giám đốc Phó giám đốc

Phòng
kế hoạch
Phòng
kỹ thuật
Phòng kế
toán tài vụ
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng
kinh doanh
Phòng
thiết bị
Các tổ công nhân
thi công công trình
dân dụng
Các tổ công nhân
thi công trình xây
dựng giao thông
Tổ thanh toán
công nợ
Tổ công nhân
vận hành thiết bị
Đội xe
Đội
sửa chữa

* Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý:
- Giám đốc Xí nghiệp : là ngời chịu trách nhiệm trớc Tổng công ty, tr-
ớc pháp luật nhà nớc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Giám đốc là ngời có quyền điều hành cao nhất trong Xí nghiệp, phụ trách

chung quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, các
hoạt động cụ thể nh:
+ Công tác cán bộ lao động, tiền lơng.
+ Công tác kế toán tài chính, thống kê.
+ Công tác kế hoạch vật t tiêu thụ.
+ Quản lý công tác kỹ thuật
- Phó giám đốc: là ngời giúp giám đốc Xí nghiệp điều hành, quản lý
các lĩnh vực nh: phụ trách các dự án, sản xuất, đấu thầu, công tác sản xuất
kỹ thuật thi công xây lắp, công tác sáng kiến và cải tiến kỹ thuật công tác an
toàn và bảo hộ lao động.
- Phòng kế hoạch: giúp giám đốc Xí nghiệp điều hành các công
táckinh tế kế hoạch, công tác theo dõi hạch toán kế toán, quá trình kinh
doanh vật t, xuất nhập khẩu, công tác thu vốn và giải quyết công nợ, công
tác văn phòng và đời sống. Đồng thời thay mặt giám đốc khi giám đốc đi
vắng.
- Phòng kỹ thuật xây lắp: giúp giám đốc công ty công tác quản lý xây
lắp, kiểm tra giám sát kỹ thuật, chất lợng khối lợng công trình mà công ty
nhận thầu, tổ chức hội đồng nghiệm thu công trình
- Phòng tài chính kế toán: Tham mu cho giám đốc điều hành dự án về
kế hoạch thu chi tài chính, cập nhật chứng từ theo dõi và kiểm tra các chế độ
tài chính kế toán các đội xây dựng, cấp vỗn vay thanh toán khối lợng hàng
tháng đối với các đội sau khi đợc chủ công trình duyệt, tính tiền lơng cho
nhân viên và các đội xây dựng.
- Phòng kinh doanh: giúp việc cho công ty về việc nhập khẩu máy móc
vật t thiết bị phụ tùng phục vụ cho các đội thi công đảm bảo tiến độ thi công.
Ngoài ra lập đại lý bán lẻ, đại lý giao nhận
- Phòng tổ chức hành chính: Giúp việc giám đốc các hoạt động:
+ Tổ chức cán bộ lao động tiền lơng
9


+ Soạn thảo quy chế tuyển dụng và su dụng lao động
+ Đào tạo, bồi dỡng tuyển dụng điều phối và sử dụng hợp lý nhân lực
+ Giải quyết chính sách về lao động
+ Công tác hồ sơ nhân sự, bảo vệ an toàn nội bộ.
+ Tổ chức thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách của nhà nớc đối
với cán bộ công nhân viên chức về công tác bảo hộ lao động, y tế sức khoẻ
- Các đội thi công: thực hiện các nhiệm vụ do giám đốc điều hành dự
án giao và chịu trách nhiệm về kỹ thuật, chất lợng, tiến độ công trình. Các
đội trởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện dự án, đảm bảo tiến độ chất lợng
công nghệ. Tiếp nhận và quản lý vật t, kiểm tra đôn đốc hàng ngày quá trình
thi công, đúng thiết kế đảm bảo chất lợng công trình để có các thông tin
phản hồi lên giám đốc.
Mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhng mục đích
chung là tham mu cho giám đốc để đa ra những quyết định kinh doanh đúng
đắn và hợp lý nhất.
1.2- Tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp :
1.2.1- Tình hình sử dụng vật t :
Đây là Xí nghiệp xây lắp nên cật t của Xí nghiệp cả về số lợng và
chủng loại luôn luôn đợc định mức theo qui định của nhà nớc trớc khi đa
vào thi công.
Xí nghiệp sử dụng rất nhiều các loại nguyên vật liệu trong quá trình
thi công, tuỳ theo đặc điểm của từng loại công trình mà nguyên vật liệu đ-
ợc sử dụng và định mức riêng. Tuy nhiên trên thực tế thi công thì một số
nguyên vật liệu ngời ta áp dụng phơng pháp kinh nghiệm và dựa vào kinh
nghiệm quản lý vật t để định mức, dựa vào sản lợng sản xuất và lợng tiêu
hao nguyên vật liệu của các công trình đã hoàn thành
Xí nghiệp thuộc ngành xây dựng cơ bản do vậy sản phẩm làm ra là
đơn chiếc, do đó việc tính nhu cầu nguyên vật liệu khác với các đơn vị
kinh doanh khác là tính cho từng công trình chứ không tính nhu cầu cả
năm. Vì vậy kế hoạch nguyên vật liệu đợc lập ra cho từng công trình.

Tuy nhiên do đặc điểm của từng công trình nên nguyên vật liệu có
thể do Xí nghiệp thu mua và cung cấp cho các đội thi công hoặc các đội
thi công trực tiếp mua nguyên vật liệu.
10

1.2.2- Tình hình tài sản cố định :
Tài sản cố định của Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông chủ
yếu là cơ sở vật chất, máy móc thiết bị nó chiếm tỷ trọng tơng đối lớn và
đóng vai trò trong việc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp.
Cũng nh bao doanh nghiệp khác Xí nghiệp XDCTGT có cơ cấu tài
sản cố định gồm : TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính.
Tình hình TSCĐ của Xí nghiệp có thể mô tả ở bảng sau:
11

Tổng hợp TSCĐ đang sử dụng của Xí nghiệp năm 2001
Tên TSCĐ Nguyên giá Khấu hao năm Tính đến 30/06/01 Tính đến 30/09/01
Khấu hao đã
trích
Giá trị còn lại Khấu hao đã
trích
Giá trị còn lại
I. TSCĐ Hữu hình 51.286.097.169 7.456.062.492 12.069.958.517 39.162.485.050 13.834.110.248 37.451.986.921
- Đất 6.860.000.000
- Nhà cửa vật kiến trúc 5.031.102.000 238.644.080 280.500.000 4.750.602.000 340.161.020 4.690.940.980
- Máy móc thiết bị 30.071.534.185 5.608.338.566 9.173.314.184 20.898.220.001 10.493.426.517 19.578.107.668
- Phơng tiện vận tải 9.026.888.540 1.553.210.583 2.532.936.999 6.493.951.541 2.906.811.999 6.120.076.541
- Thiết bị dụng cụ quản

296.572.444 55.869.263 83.207.334 159.711.508 93.710.712 202.861.732

II. TSCĐ vô hình 24.549.000 7.244.833 24.549.000 0 24.549.000 0
III. TSCĐ thuê tài
chính
1.996.577.350 332.762.892 529.091.965 1.467.485.385 612.282.965 1.384.294.385
Tổng cộng 53.307.223.519 7.796.070.217 12.623.599.482 40.629.970.435 14.470.942.213 38.836.281.306
12

Đánh giá tình hình tài sản cố định:
Xí nghiệp giao TSCĐ cho các đơn vị sản xuất kinh doanh sử dụng cả về
mặt hiện vật và giá trị. Xí nghiệp đề ra chế độ thởng phạt rõ ràng để nâng cao
chất lợng trong quản lý chấp hành nội qui, qui chế bảo dỡng sửa chữa TSCĐ để
hạn chế mức hao mòn. Xí nghiệp định kỳ sửa chữa bảo dỡng máy móc thiết bị để
phát huy đợc tối đa công suất của máy móc thiết bị.
Xí nghiệp áp dụng mức tính khấu hao cho từng tháng là:
12 dụng sử gian Thời
TSCĐ giá n Nguyê
=
tháng hàngnhìb trung
hao khấuMức
x
Từ bảng báo cáo trên cho ta thấy rằng mức độ hao mòn TSCĐ của Xí
nghiệp trong quý III/2001 tăng 4% so với quý II/2001. Xí nghiệp đã chú trọng
đầu t vào tài sản cố định, mua sắm nhiều máy móc thiết bị, công nghệ mới, mở
nhiều văn phòng đại diện ở các nơi.
Xí nghiệp luôn có những biện pháp tích cực quan tâm đến việc quản lý và
sử dụng tài sản cố định. Xí nghiệp đã làm tốt công tác phân công bố trí nhân lực
ở các đội - các phòng ban, qua đó phản ánh kịp thời và đầy đủ chính xác tình
hình TSCĐ của Xí nghiệp để theo dõi và trích khấu hao, quản lý sử dụng sao cho
có hiệu quả cao nhất.
1.2.3- Tình hình tài chính của Xí nghiệp :

Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gong phản ánh trung
thực nhất toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Tài chính là công cụ quan trọng
nhất để quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Thông qua việc tạo lập
và huy động tài chính có tác dụng tích cực hoặc tiêu cực đến quá trinh sản xuất,
vì vậy nó có thể kìm hãm hoặc thúc đẩy quả trình sản xuất phát triển.
Tình hình tài chính của Xí nghiệp trong năm 2001 thông qua báo cáo tài
chính sau :
Bảng cân đối kế toán năm 2001
Đơn vị : nghìn đồng
Chỉ tiêu Số đầu kì Số cuối kì Chênh lệch

%
Tổng tài sản
88.892.956 96.700.000 7.807.044 8.78
13

A. TSLĐ và đầu t ngắn hạn 40.433.379 53.000.000 12.566.621 31.07
I. Tiền 1.290.817 1.250.000 -40.817 3.16
II. Các khoản phải thu 21.394.086 29.750.000 8.355.914 39.1
III. Hàng tồn kho 14.182.966 20.000.000 5.817.034 41
IV. TSLĐ khác 3.565.510 2.000.000 -1.565.510 43.91
B. TSCĐ và đầu t dài hạn 48.459.577 43.700.000 -4.759.577 9.82
- Giá trị còn lại 48.451.215 43.656.000 -4.795.215 9.9
- Chi phí XDCB dở dang 8.362 44.000 35.638 426.2
Tổng nguồn vốn
88.892.956 96.700.000 7.807.044 8.78
I. Nợ phải trả 45.087.030 52.500.000 7.412.970 16.4
- Nợ ngắn hạn 43.138.000 43.600.000 462.000 1.08
- Nợ dài hạn 1.913.000 8.863.970 6.950.970 363.4
- Nợ khác 36.030 36.030 0

II. Vốn chủ sở hữu 43.805.487 44.200.000 394.513 0.9
Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy :
Về tài sản lu động của Xí nghiệp tăng 8.78% hay tăng 7.807.044.000
đồng do : tiền giảm 3.16%, các khoản phải thu tăng 39.1%, hàng tồn kho tăng
41%, TSLĐ khác giảm 43.91%. Trong đó các khoản phải thu tăng, đây là một
vấn đề mà Xí nghiệp cần tập trung thu nợ, tránh nợ khó đòi dẫn đến vốn bị
chiếm dụng trong khi nợ phải trả lại chiếm tỷ trọng lớn.
Tài sản cố định giảm 9.82% chủ yếu là do khấu hao tài sản cố định.
Nguồn vốn của Xí nghiệp đang sử dụng chủ yếu là vay ngắn hạn ( vay
ngắn hạn chiếm 48% tổng nguồn vốn ) do vậy mức độ rủi ro rất cao.
1.3 Những thuận lợi, khó khăn và h ớng phát triển :
Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông là một doanh nghiệp còn non
trẻ đang trên đà phát triển, tuy nhiên qua số liệu một vài năm qua cho thấy doanh
thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân đầu ngời và đặc biệt là tài sản của Xí nghiệp
tăng lên nhanh chóng. Xí nghiệp đã tự khẳng định đợc mình và không ngừng mở
rộng phạm vi hoạt động. Đợc các nhà đầu t đánh giá cao về chất lợng và tiến độ
của các công trình mà Xí nghiệp thi công. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Xí
nghiệp nhiệt tình, gắn bó với công việc, trình độ nghiệp vụ, tay nghề ngày một
14

cao. Thu nhập của cán bộ công nhân viên ổn định, đời sống luôn đợc cải thiện
ngày một tốt hơn.
Nhng bên cạnh đó Xí nghiệp còn gặp nhiều khó khăn do Xí nghiệp là một
doanh nghiệp còn non trẻ nên còn rất nhiều hạn chế trong khi tham gia đấu thầu
các công trình. Ngoài ra Xí nghiệp cần một lợng vốn rất lớn để đầu t đổi mới
công nghệ, máy móc thiết bị để mở rộng phạm vi kinh doanh nên rất cần thiết đ-
ợc nhà nớc bổ sung vốn, các ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho Xí nghiệp vay
vốn với lãi suất u đãi.
Nhận thức đợc vấn đề đó, Xí nghiệp vẫn đang từng bớc khắc phục và
khẳng định vị trí của mình luôn đề ra kế hoạch, biện pháp nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh và hớng phát triển trong tơng lai:
- Luôn hoàn thành kế hoạch đặt ra.
- Tăng cờng các khâu quản lý.
- Tăng cờng sử dụng tối đa tài sản.
- Quản lý và sử dụng hợp lý nguồn vốn.
- Đầu t trọng điểm các công trình có lợi nhuận cao.
- Liên doanh liên kết, hợp tác với các đơn vị khác
1.4- Lựa chọn đề tài tốt nghiệp:
Là một doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng cơ bản nên toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính của Xí nghiệp đều đợc tổ chức phù hợp
với quy trình công nghệ xây dựng rất phức tạp. Các sản phẩm xây dựng của Xí
nghiệp thờng là các công trình hay hạng mục công trình có giá trị lớn, có tính
đơn chiếc, đợc xây dựng cố định. Phơng thức hoạt động chủ yếu của Xí nghiệp là
hình thức đấu thầu công trình vì vậy kế hoạch tài chính, kế hoạch sản xuất đều đ-
ợc xây dựng trên cơ sở các hợp đồng trúng thầu. Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật
trên, Xí nghiệp luôn phải đứng trớc một vấn đề còn nổi cộm là nhu cầu vốn nói
chung và vốn lu động nói riêng rất lớn cho xây dựng cơ bản, hàng tỷ đồng trên
một công trình. Trong khi thời gian thi công bị kéo dài, vốn không những bị ứ
đọng lâu, không sinh lãi trong suốt quá trình thi công mà thời gian thu hồi vốn
còn rất lau. Do đó hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp khó đạt đợc ở mức cao.
Trong thực tế Xí nghiệp thờng hay huy động vốn một số lợng lớn vốn vay từ
15

ngân hàng và các đối tác kinh doanh. Chi phí trả lãi rất lớn đã trở thành một
trong những yếu tố làm giảm lợi nhuận của Xí nghiệp. Trớc thực tế này Xí
nghiệp đã có nhiều cố gắng trong việc hạn chế các tác động tiêu cực của nó, nắm
bắt và phát huy những lợi thế để không ngừng lớn mạnh đứng vững trên thị trờng
đầy biến động và cạnh tranh gay gắt.
Chính vì những lí do này mà đề tài tốt nghiệp của tôi đã nghiên cứu tìm
hiểu về tình hình quản lý, sử dụng vốn lu động và đề xuất biện pháp nhằm nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ở Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông.
Phần II
Cơ sở lý luận về vốn lu động
và hiệu quả sử dụng vốn lu động
2.1- Vốn sản xuất, vốn lu động và vai trò của vốn lu động trong doanh
nghiệp:
Vốn là yếu tố không thể thiếu đợc của mọi quá trình kinh doanh. Do vậy
quản lý và sử dụng vốn hay tài sản trở thành một trong những nội dung quan
trọng của quản lý tài chính. Mục đích quan trọng nhất của quản lý và sử dụng
vốn là đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành bình thờng với hiệu
quả kinh tế cao nhất.
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với nền
sản xuất hàng hoá. Vốn là tiền, nhng tiền cha hẳn là vốn, tiền trở thành vốn khi
nó hoạt động trong lĩnh vực sản xuất lu thông.
Khái niệm vốn sản xuất trong doanh nghiệp công nghiệp là hình thái giá
trị của toàn bộ t liệu sản xuất đợc doanh nghiệp sử dụng một cách hợp lý và có
kế hoạch vào việc sản xuất những sản phẩm theo kế hoạch của doanh nghiệp.
16

Vốn sản xuất đợc chia thành hai bộ phận, là vốn cố định và vốn lu động.
Tỷ trọng của hai loại vốn này là tuỳ thuộc vào độ dài của chu kỳ sản xuất , trình
độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ quản lý và quan hệ cung cầu hàng hoá.
Nhiệm vụ quan trọng của doanh nghiệp là phải xác định một cơ cấu vốn
hợp lý, phải quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả vốn sản xuất, phải chấp
hành nghiêm chỉnh kỷ luật tài chính của nhà nớc. Nhà nớc đã có chính sách bắt
buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để bảo toàn và phát triển vốn.
2.1.1- Khái niệm vốn lu động:
Để sản xuất kinh doanh, ngoài vốn cố định các doanh nghiệp còn phải
dùng vốn tiền tệ để mua sắm các đối tợng lao động dùng vào sản xuất. Ngoài số
vốn dùng trong phạm vi sản xuất, doanh nghiệp còn cần một số vốn trong phạm

vi lu thông. Đó là vốn nằm ở khâu sản phẩm cha tiêu thụ, tiền để chuẩn bị mua
sắm các đối tợng lao động mới và trả lơng cho công nhân viên trong doanh
nghiệp
Nh vậy, vốn lu động của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị tài sản lu động và
vốn trong lu thông.
Vốn lu động thể hiện dới hai hình thức:
+ Hiện vật gồm: nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm.
+ Giá trị: là biểu hiện bằng tiền, giá trị của nguyên vật liệu bán thành
phẩm, thành phẩm và giá trị tăng thêm của việc sử dụng lao động trong quá
trình sản xuất, những chi phí bằng tiền trong quá trình lu thông.
Trong qúa trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động của doanh nghiệp thờng
xuyên thay đổi từ hình thái vật chất này sang hình thái vật chất khác :
Tiền Dự trữ sản xuất Vốn trong sản xuất Thành phẩm Tiền
Do hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, xen kẽ nhau, chu kỳ
này cha kết thúc, đã bắt đầu chu kỳ sau, nên vốn lu động của doanh nghiệp th-
ờng xuyên tồn tại trong tất cả các hình thức vật chất để thực hiện mục đích cuối
cùng của sản xuất là tiêu thụ sản phẩm.
Quá trình tiêu thụ gồm quá trình xuất hàng và thu tiền. Hai quá trình này
không phải lúc nào cũng tiến hành cùng một lúc Thêm nữa, các chứng từ thành
toán giữa hai bên còn phải thông qua ngân hàng, cơ quan bu điện và chỉ khi
nào bên bán thu đợc tiền hay có giấy báo đã thu đợc tiền của ngân hàng thì quá
17

trình sản xuất và tiêu thụ đó mới đợc hoàn thành. Đến đây, vốn lu động mới thực
hiện đợc một vòng chu chuyển của mình.
2.1.2- Vai trò và tác dụng của vốn lu động trong sản xuất kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trờng để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải
có vốn để thực hiện mục đích kinh doanh của mình, khi đã có vốn doanh nghiệp
phải biết quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất. Vốn đóng vai trò vô
cùng quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh, căn cứ vào tính chất sử

dụng và hình thái biểu hiện, ngời ta chia vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh
thành hai loại: Vốn cố định và vốn lu động.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lu thông phân phối,
vốn lu động chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lu động đợc vận động theo chu kỳ khép
kín. Đơn vị nào kinh doanh có hiệu quả là phải luôn luôn tìm ra các biện pháp
làm giảm ngắn thời gian vận động của một chu kỳ và tạo ra T > T' . Tức là nguồn
vốn của đơn vị đó luôn đợc tăng trởng, kinh doanh có hiệu quả và thu đợc lợi
nhuận tối đa.
Vốn đối với mỗi doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng nhng không phải bất
cứ doanh nghiệp nào có đủ vốn là hoạt động có hiệu quả. Có những doanh
nghiệp đi đến phá sản, có những doanh nghiệp đi lên từ những đồng vốn ít ỏi
Nh vậy vấn đề đặt ra ở đây là các doanh nghiệp quản lý sử dụng vốn nh thế nào
cho hợp lý, có hiệu quả.
Trong nền kinh tế nớc ta hiện nay nhu cầu về vốn là cần thiết phải có đối
với các doanh nghiệp, đó là số vốn tối thiểu nhằm dự trữ các tài sản lu động phục
vụ cho sản xuất lu thông, trên cơ sở đó nguồn cung cấp vốn lu động các doanh
nghiệp thờng là :
- Nguồn vốn lu động từ ngân sách.
- Nguồn vốn lu động từ bổ sung
- Nguồn vốn lu động từ liên doanh, liên kết.
- Nguồn vốn lu động từ tín dụng ngắn hạn.
2.1.3- Phân loại vốn lu động:
Nh khái niệm đã nêu, vốn lu động là hình thái giá trị của nhiều yếu tố tạo
thành, mỗi yếu tố có tính năng tác dụng riêng. Để lập kế hoạch quản lý và nâng
18

cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, ngời ta tiến hành phân loại vốn lu động. Có
nhiều cách phân loại vốn lu động:
2.1.3.1.Căn cứ vào nguồn hình thành ta có:

a. Vốn lu động tự có: là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp:
vốn ngân sách nhà nớc cấp cho doanh nghiệp nhà nớc, vốn tự hình thành, vốn cổ
phần, vốn chủ sở hữu
b. Nợ tích luỹ ngắn hạn ( vốn lu động coi nh tự có ): là vốn tuy không
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, nhng do chế độ thành toán, doanh nghiệp
có thể và đợc phép sử dụng hợp pháp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình ( Tiền lơng, BHXH cha tính đến kè trả, nợ thuế, tiền điện, tiền nớc cha đến
hạn thanh toán, các khoản phí tổn tính trớc )
c. Vốn lu động đi vay :
* Vay các ngân hàng thơng mại, các tổ chức tín dụng khác.
* Vay các đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội và các các nhân
Nh vậy việc phân chia vốn lu động theo nguồn hình thành sẽ giúp cho
doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động trong sản
xuất kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính, mọi nguồn tài trợ đều có
chi phí sử dụng của nó, doanh nghiệp cần xem xét nguồn tài trợ tối u để giảm chi
phí sử dụng vốn của mình.
2.1.3.2. Căn cứ vào biện pháp quản lý :
Vốn lu động đợc chia ra thành:
a. Vốn lu động định mức : gồm vốn lu động trong sản xuất, vốn thành
phẩm, cần tiến hành định mức kế hoạch để có cơ sở quản lý vốn; đảm bảo bố trí
hợp lý vốn lu động trong từng giai đoạn sản xuất - kinh doanh, tạo cơ sở xác
định nhu cầu vốn trong năm kế hoạch.
Định mức vốn lu động là xác định số vốn tối thiểu, cần thiết, thờng xuyên
để hoàn thành kế hoạch sản xuất - kinh doanh một cách tiết kiệm nhất. Những
phần vốn phải tiến hành định mức gọi là vốn lu động định mức ( ví dụ vốn trong
dự trữ sản xuất, vốn trong sản phẩm )
b. Vốn lu động không định mức: là số vốn lu động có thể phát sinh trong
quá trình kinh doanh nhng không có căn cứ tính toán định mức và cũng không
cần thiết để định mức.
19


2.1.3.3. Căn cứ vào các giai đoạn luân chuyển của vốn lu động:
Ngời ta chia vốn lu động ra thành :
- Vốn trong dự trữ sản xuất.
- Vốn trong sản xuất.
Vốn trong lĩnh vực lu thông : nh vốn trong thành phẩm, vốn trong thanh
toán, các vốn bằng tiền.
2.1.4- Kết cấu vốn lu động và các nhân tố hợp thành:
a. Kết cấu vốn lu động:
Kết cấu vốnlu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa
các thành phần trong tổng số vốn lu động của doanh nghiệp.
Kết cấu vốn lu động của các doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Vì
vậy việc phân tích kết cấu vốn lu động cũng không giống nhau. Theo các tiêu
thức phân loại khác nhau sẽ giúp cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc
20
Vốn l u động
Vốn l u động trong sản xuất Vốn l u động trong l u thông
Vốn
trong
dự
trữ
sản
xuất
Vốn
trong
sản
xuất
Vốn
trong
thành

phẩm
Vốn
tiền
tệ
Vốn
trong
thanh
toán
Vốn l u động định mức Vốn l u động không định mức

điểm riêng về vốn lu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định
đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý có hiệu quả phù hợp với điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp. Mặt khác thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lu động của
mỗi doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy đợc những biến đổi
tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lợng trong công tác quản lý, sử dụng
vốn lu động của từng doanh nghiệp.
Kết cấu của vốn lu động có thể chia ra thành 4 loại chính :
Vốn bằng tiền: gồm tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ, tiền đang
chuyển. ở các nớc phát triển thị trờng chứng khoán thì chứng khoán ngắn hạn
cũng đợc xếp vào khoản mục này. Vốn bằng tiền đợc sử dụng để trả lơng cho
công nhân, mua sắm nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuấ, trả nợ
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không lãi. Tuy nhiên, trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp việc giữ tiền mặt là cần thiết. Khi doanh nghiệp
giữ đủ lợng tiền mặt cần thiết thì doanh nghiệp không bị lãng phí vốn tiền mặt.
Vừa có đợc lợi thế trong kinh doanh nh:
- Đợc hởng lợi thế chiết khấu nếu có đủ tiền thanh toán ngay các khoản
chi mua hàng, dịch vụ, nguyên vật liệu.
- Giúp doanh nghiệp duy trì tốt các chỉ số ngắn hạn, nhờ đó doanh nghiệp
có thể mua hàng hoá với điều kiện thuận lợi và đợc hởng hạn mức tín dụng rộng
rãi.

- Giúp doanh nghiệp tận dụng đợc các cơ hội thuận lợi trong kinh doanh
do chủ động trong các hoạt động thanh toán, chi trả.
- Giúp doanh nghiệp có tiền mặt để đáp ứng kipự thời nhu cầu chỉ tiêu
khẩn cấp nh đình công, hoả hoạn, chiến dịch Marketing của đối thủ cạnh tranh,
khó khăn do yếu tố thời vụ và chu kỳ kinh doanh.
Đầu t ngắn hạn: doanh nghiệp có thể sử dụng một phần vốn của mình để
đầu t vào chứng khoán ngắn hạn, đầu t ngắn hạn nh góp vốn liên doanh ngắn
hạnnhằm mục tiêu sinh lợi. Đặc biệt các khoản đầu ta chứng khoán ngắn hạn
của doanh nghiệp còn có ý nghĩa là bớc đệm quan trọng trong việc chuyển hoá
giữa tiền mặt và các tài sản có tính lợi kém hơn. Điều này giúp doanh nghiệp
sinh lợi tốt hơn và huy động đợc một lợng tiền đủ lơn, kịp thời đảm bảo nhu cầu
thanh khoản.
Các khoản phải thu: Cạnh tranh là cơ chế của nền kinh tế thị trờng. Các
doanh nghiệp muốn đứng vững trong cơ chế cạnh tranh cần phải nỗ lực vận dụng
21

các chiến lợc cạnh tranh đa dạng, từ cạnh tranh giá đến cạnh tranh phi giá cả nh
hình thức quảng cáo, các dịch vụ trớc, trong và sau khâu bán hàng. Mua bán chịu
cũng là hình thức cạnh tranh khá phổ biến và có ý nghĩa quan trọng với các
doanh nghiệp. Nó đem lại những lợi thế sau:
- Tăng doanh thu bán hàng.
- Giảm chi phí tồn kho hàng hoá.
- Tận dụng tối đa công suất thiết bị và tài sản cố định, hạn chế hao mòn vô
hình.
- Tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên.
- Bán đợc hàng hoá với giá cao hơn do trong giá bán bao hàm cả lãi suất
bán chịu.
Tuy nhiên hình thức này cũng tạo ra những bất lợi sau:
- Tăng chi phí sản xuất kinh doanh do tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho
nguồn tài trợ để bù đắp cho sự thiếu hụt ngân quỹ.

- Rủi ro không đòi đợc.
Nói chung các khoản phải thu quá lớn hay quá nhơ đều không có lợi cho
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có biện pháp kịp thời điều chỉnh.
Hàng tồn kho: Trong quá trình sản xuất, việc tiêu hao đối tợng lao động
diễn ra thờng xuyên liên tục, nhng việc cung ứng nguyên vật liệu thì đòi hỏi phải
cách quãng, mỗi lần chỉ mua vào một lợng nhất định. Do đó, doanh nghiệp phải
thờng xuyên có một lợng lớn nguyên vật liệu, nhiên liệu nằm trong quá trình
dự trữ, hình thành nên khoản mục vốn dự trữ. Vốn dự trữ là biểu hiện bằng tiền
của nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, nửa thành phẩm, bao
bì, vật liệu bao bì Loại vốn này thờng xuyên chiếm tỷ trọng tơng đối trong vốn
lu động.
2.2- Hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp :
2.2.1 - Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lu động nói riêng:
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ
chế thị trờng là cung cấp sản phẩm, lao động dịch vụ cho xã hội nhằm thu đợc
lợi nhuận cao nhất. Để đạt đợc mục đích đó các doanh nghiệp phải phối hợp tổ
chức thực hiện đồng bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó, vấn đề
22

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lu động nói riêng trong sản
xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Trong cơ chế cũ, các doanh nghiệp nhà nớc coi nguồn cấp phát từ ngân
sách nhà nớc đồng nghĩa với " cho không" nên tìm mọi cách để xin đợc nhiều
vốn, vì tiền không phải mua mà đợc phát nên khi sử dụng vốn doanh nghiệp
không cần quan tâm đến hiệu quả, nếu kinh doanh thua lỗ đã có nhà nớc chịu và
trang trải mọi thiếu hụt.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, các khoản bao cấp về vốn từ ngân sách
nhà nớc không còn nữa, doanh nghiệp phải tự trang trải mọi chi phí và phải tìm
mọi cách kinh doanh sao cho có lãi, phải tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm
và có hiệu quả. Do đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng đồng vốn mặt

cách chặt chẽ hơn. Mặt khác việc quản lý và sử dụng đồng vốn của doanh nghiệp
nhà nớc hiện nay còn khác trớc là doanh nghiệp phải bảo toàn vốn, đầu t mở
rộng quy mô phát triển sản xuất kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp xây dựng công trình giao
thông nói riêng và mọi doanh nghiệp nói chung đều phải có mục tiêu đem lại lợi
nhuận cao nhất. Đó chính là kết quả bằng tiền do các hoạt động đầu t và kinh
doanh đem lại. Nhng kết quả trên chỉ đợc coi là có hiệu quả khi giá trị thu đợc
phải lớn hơn số vốn đầu t bỏ ra sau khi đã quy chuẩn vốn về cùng một thời điểm.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn thu đợc của năm sau cao hơn năm trớc. Hiệu quả
trong các ngành kinh tế nói chung và ngành xây lắp nói riêng đợc thể hiện ở hai
mặt. Hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp. Hiệu quả trực tiếp là mang lại lợi
ích trực tiếp cho ngời kinh doanh. Hiệu quả gián tiếp là xét trên phạm vi chung
của nền kinh tế hoặc một vùng, một lãnh thổ.
Hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp của vốn nhìn chung là thống nhất,
song cũng có trờng hợp mâu thuẫn, đối lập nhau. Thờng là khi sử dụng vốn vào
những dự án, mục đích cụ thể đem lại hiệu quả kinh tế cao nhng hiệu quả kinh
doanh lai không đạt đợc. Hiệu quả trực tiếp có sức hút mạnh hơn, bỏ một đồng
vốn ra kinh doanh thì ngời ta đã dự tính rằng họ sẽ thu đợc bao nhiêu lợi nhuận.
Còn với lợi ích gián tiếp có sức hút kém hơn cha thấy đợc lợi ích của nó, còn lợi
ích cho nền kinh tế thì khó nhận biết.
Ngành xây lắp là ngành có kết cấu hạ tầng lớn, các hoạt động sản xuất
kinh doanh mang lại lợi nhuận cao trong vài năm gần đây, luôn mở rộng quy mô
sản xuât, duy trì năng lực về vốn, trên thực tế không phải lúc nào cũng làm ăn có
lãi. Những công trình thi công ở vùng sâu, vùng xa việc triển khai thi công rất
23

phức tạp và tốn kém, giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn nên không tránh
khỏi thất thoát về vốn thi công.
Tuy nhiên, không hcỉ có Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông tham
gia sản xuất kinh doanh mà còn có nhiều công ty, Xí nghiệp xây dựng có tầm cỡ

đang cạnh tranh giành giật lấy từng công trình. Do vậy, việc quản lý và sử dụng
vốn có hiệu quả là phải gắn kết hiệu quả trực tiếp với hiệu quả gián tiếp. Chính vì
lý do này mà Xí nghiệp cần tính toán sử dụng vốn để lựa chọn công trình, hạng
mục công trình có khả năng sinh lời cao, để u tiên đầu t có trọng điểm nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lu động nói riêng.
2.2.2- Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung và
vốn lu động nói riêng:
Vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luân
chuyển liên tục, không ngừng từ hình thái này sang hình thái khác. trong quá
trình vận động đó vốn nói chung và vốn lu động nói riêng chịu nhiều ảnh hởng
tới hiệu quả sử dụng:
Xét về mặt khách quan, hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lu động
nói riêng của doanh nghiệp chịu ảnh hởng của các yếu tố sau:
- Do tác động của nền kinh ets có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị giảm
sút dẫn đến sự tăng giá các loại vật t hàng hoá. Vì vậy nếu doanh nghiệp không
điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản đó thì sẽ làm cho vốn của doanh
nghiệp mất dần theo tốc độ trợt giá của tiền tệ.
- Do những rủi ro bất thờng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
mà các doanh nghiệp thờng gặp phải. Trong cơ chế thịi trờng có nhiều thành
phần kinh tế cùng tham gia vào hoạt động, cùng cạnh tranh, khi thị trờng tiêu thụ
không ổn định, sức mua của thị trờng có hạn càng làm tăng thêm khả năng rủi ro
của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải rủi ro do thiên nhiên gây
nên nh: hoả hoạn, lũ lụt mà doanh nghiệp khó có thể lờng trớc đợc.
Ngoài các nhân tố khách quan trên còn có rất nhiều các nhân tố chủ quan
do chính bản thân doanh nghiệp tạo nên, làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn
nói chung và vốn lu động nói riêng nh:
- Do xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc
thiếu vốn sản xuất kinh doanh, đều ảnh hởng không tốt đến quá trình sản xuất
kinh doanh, cũng nh hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lu động nói riêng
của doanh nghiệp.

24

- Lựa chọn phơng án đầu t là một nhân tố cơ bản ảnh hởng rất lớn tới hiệu
quả sử dụng vốn nói chung và vốn lu động nói riêng. Nếu doanh nghiệp đầu t sản
xuất ra các sản phẩm, dịch vụ chất lợng tốt, mẫu mã đẹp đợc thị trờng chấp
nhận thì tất yếu hiệu quả thu về sẽ lớn và ngợc lại. Đây chính là một trong những
nguyên nhân gây nên tình trạng vốn ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
- Do cơ cấu vốn đầu t không hợp lý cũng nh nhân tố ảnh hởng đến hiệu
quả sử dụng vốn. Bởi vì vốn đầu t vào các tài sản không cần sử dụng chiếm tỷ
trọng lớn thì không những nó không phát huy tác dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh mà còn bj hao hụt, mất mát dần làm hiệu quả sử dụng vốn giảm.
- Do việc sử dụng lãng phí vốn, nhất là vốn lu động trong quá trình mua
sắm, dự trữ: mua các loại vật t không phù hợp với quy trình sản xuất, không
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lợng quy định, không tận dụng hết đợc các loại
phế liệu, phế phẩm cũng nh tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
- Do trình độ quản lý của doanh nghiệp còn yếu kém, hoạt động sản xuất
kinh doanh thu lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh, hiệu quả sử dụng bị suy giảm.
2.2.3- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Khi nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lu động chủ yếu ta đánh giá trên góc
độ: hiệu suất sử dụng đồng vốn, nghĩa là trong kế hoạch một đồng vốn tạo ra bao
nhiêu đồng giá trị hàng hoá, bao nhiêu đồng lợi nhuận và hiệu suất sử dụng cảu
nó.
a. Chỉ tiêu trực tiếp: là những chỉ tiêu phản ánh khă năng sản xuất của vốn
lu động. Một đồng vốn có khả năng đem lại nhiều đồng lợi nhuận thì việc quản
lý và sử dụng vốn đó đợc coi là có hiệu quả.
Sức sản xuất của vốn lu động cho biết một đồng vốn lu động bỏ ra thu đợc
mấy đồng doanh thu thuần.
nâqu nhìb ộngđ l u Vốn

thuần thu doanh Tổng
= ộngđ l u xuất vốn nsả Sức

25

×