CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM HIV/AIDS
– PHẦN 4
10. Dự phòng lây truyền từ mẹ sang con và dự phòng sau phơi nhiễm do tai
nạn nghề nghiệp
10.1. Dự phòng lây truyền từ mẹ sang con(LTMC)
10.1.1. Thời điểm lây truyền
Trước khi sinh (trong thai kỳ, trong tử cung) ~ 25%
Khi sinh (vào thời điểm chuyển dạ) ~ 50%
Sau khi sinh (thông qua cho bú) ~25%
Không được dự phòng, ~30-40% trong số những trẻ có mẹ nhiễm HIV sẽ bị
nhiễm.
10.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới LTMC.
10.1.2.1. Sản khoa và phụ khoa: các yếu tố sau làm tăng nguy cơ lây truyền HIV
từ mẹ sang con:
- Quá trình vỡ màng ối, đặc biệt > 4 giờ: ý nguy cơ lây truyền tự mẹ sang con
tăng thêm 2% sau mỗi giờ trong quá trình vỡ ối.
- Mắc đồng thời các bệnh lây truyền qua đường tình dục (BLTQĐTD), đặc biệt,
nhưng không chỉ đơn thuần bệnh gây loét
- Viêm màng phôi
- Trọng lượng sinh thấp (<2500g) và sinh non
- Giai đoạn bệnh HIV ở người mẹ
CD4% < 29%
Nồng độ virut tại thời điểm chuyển dạ: cao
Sự truyền nhiễm sẽ gần như không thể xảy ra nếu nồng độ virut <1000 bản
sao/mL
10.1.2.2. Các yếu tố khác
Sử dụng ma tuý và hút thuốc
Tình trạng dinh dưỡng (thiếu vitamin A còn có nhiều tranh luận)
Có nhiều bạn tình trong thời gian mang thai
Lây truyền thông qua cho bú: cho ăn thay thế hoàn toàn là cách chắc chắn nhất
đề tránh lây nhiễm từ mẹ sang con thông qua cho bú
LTMC giảm khoảng 50% với mổ đẻ khi so với các phương thức sinh đẻ khác
Khả năng LTMC giảm khoảng 87% khi kết hợp 2 phương pháp: mổ đẻ và dùng
thuốc ARV trong thời kỳ trước sinh, lúc chuyển dạ đẻ và sau sinh cho con.
Thuốc ARV chủ yếu là ZDV đơn thuần
10.1.3. Các khuyến nghị chung về can thiệp làm giảm LTMC:
Trước đẻ:
Tư vấn hỗ trợ tinh thần
Thảo luận với người mẹ cách sinh con và nuôi con
Can ngăn việc sử dụng ma tuý, rượu và thuốc lá
Xét nghiệm sàng lọc và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Cung cấp bổ sung vitamin (sắt, axit folic, ? vitamin A)
Phòng tránh và điều trị các nhiễm trùng cơ hội
Các lựa chọn sinh đẻ khả thi
Trong đẻ:
Đảm bảo vô khuẩn tuyệt đối khi đỡ đẻ
Không rạch màng ối sớm; hạn chế các can thiệp gây chảy máu đường đẻ trong
thời gian sinh
Chỉ mổ lấy thai khi có chỉ định về sản khoa
Tránh các thủ thuật và can thiệp có thể gây tổn thương da cho thai nhi như đặt
điện cực vào đầu thai nhi, lấy máu ở da đầu để làm pH, v.v
Tắm ngay cho trẻ sau khi sinh.
Huỷ bỏ kim tiêm, nhau thai và các vật thải nhiễm bẩn
Sau đẻ:
Tư vấn cho người mẹ về nguy cơ lây truyền HIV qua sữa mẹ; khuyến khích
nuôi trẻ bằng thức ăn thay thế hoàn toàn. Trong điều kiện không thể nuôi hoàn
toàn bằng thức ăn thay thế, tư vấn người mẹ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong
4-6 tháng đầu
Người mẹ sau khi sinh cần được tiếp tục theo dõi và xem xét chỉ định điều trị
ARV, dự phòng các bệnh NTCH như người bệnh nhiễm HIV khác.
Trẻ sau khi sinh cần được theo dõi và xét nghiệm để xác định tình trạng nhiễm
HIV, dự phòng các bệnh NTCH, và xem xét chỉ định điều trị ARV như trong phần
Nhi khoa.
Người mẹ và trẻ được điều trị dự phòng lây truyền mẹ- con bằng các thuốc
ARV vẫn có thể dùng các thuốc này trong phác đồ điều trị tiếp theo nếu có chỉ
định. Do có nguy cơ kháng các thuốc sau điêù trị dự phòng lây truyền mẹ- con
nên người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ để phát hiện sớm thất bại điều trị.
10.1.4. Chỉ định các phác đồ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
Phác đồ – Chỉ định Mẹ Con
ZDV + NVP
Mẹ đến khám thai và
được xác định HIV(+)
trước tuần 28-36
Trước đẻ: ZDV 300mg x 2
lần/ngày từ tuần thai thứ 28 cho đến
khi chuyển dạ.
Chuyển dạ-đẻ: ZDV
600mg +
NVP 200mg một liều khi bắt đầu
chuyển dạ
Sử dụng cho mọi
phác đồ:
Siro NVP 6mg
(6ml) nếu trẻ >
2kg và 2mg/kg
nếu trẻ ≤ 2 kg
NVP
Mẹ đến khám/được xác
định HIV(+)** ngay
trước chuyển dạ
NVP một liều 200mg khi bắt đầu
chuyển dạ*** hoặc 4 giờ trước khi
mổ lấy thai.
Phác đồ ba thuốc
Mẹ đến khám thai và
được xác định HIV(+)
sau tuần 36 nhưng
chưa chuyển dạ*****.
AZT/d4T + 3TC + NFV/SQV/r
Uống hàng ngày cho đến lúc đẻ,
liều tương tự như liều điều trị.
trong vòng 48 giờ
sau khi sinh*
+ siro ZDV
2mg/kg/6 giờ một
lần tính từ lúc
sinh x một
tuần****
* Nếu thời gian dự phòng bằng các thuốc ARV của mẹ chưa đủ 4 tuần, mẹ không
dùng NVP trong khi chuyển dạ hoặc chỉ uống NVP trong vòng 1 giờ trước khi đẻ,
có thể kéo dài thời gian sử dụng ZDV cho con lên 4-6 tuần.
** Cho điều trị dự phòng nếu người mẹ ở thời điểm chuyển dạ/mổ đẻ chỉ có một
xét nghiệm kháng thể HIV(+); làm xét nghiệm khẳng định sau.
*** Không cho mẹ uống NVP nếu đã uống khi chuyển dạ giả, hoặc sắp đến thời
điểm sinh (dưới 1 giờ).
**** Nếu mẹ không dùng NVP trong khi chuyển dạ hoặc chỉ uống NVP trong
vòng 1 giờ trước khi đẻ, cho con uống siro NVP ngay sau khi sinh.
***** Nếu có đủ điều kiện, có thể xem xét dự phòng lây truyền mẹ con bằng ba
thứ thuốc, bắt đầu trong khoảng thời gian từ sau tuần thai thứ 14 và trước tuần thứ
28 và tiếp tục cho đến khi đẻ.
10.2. Dự phòng sau phơi nhiễm do tai nạn nghề nghiệp
10.2.1. Các dạng phơi nhiễm:
- Do kim đâm khi làm các thủ thuật tiêm truyền, lấy máu làm xét nghiệm,
chọc dò…
- Vết thương do dao mổ và các dụng cụ sắc nhọn khác.
- Tổn thương qua da do các ống đựng máu hoặc chất dịch của người bệnh bị
vỡ đâm vào.
- Máu, chất dịch cơ thể của người bệnh bắn vào các vùng da bị tổn thương
(chàm, bỏng, viêm loét từ trước) hoặc bắn vào niêm mạc (mắt, mũi, họng).
- Khác: bị người khác dùng kim tiêm có máu đâm vào hoặc trong khi làm
nhiệm vụ đuổi bắt tội phạm v.v…
10.2.2. Quy trình xử trí sau phơi nhiễm
10.2.2.1. Xử lý vết thương tại chỗ
a. Đối với tổn thương da chảy máu:
- Xối ngay vết thương dưới vòi nước.
- Để vết thương chảy máu trong một thời gian ngắn.
- Rửa kỹ bằng xà phòng và nước sạch, sau đó sát trùng bằng các dung dịch
sát khuẩn (Dakin, Javel 1/10, hoặc cồn 70
0
) trong thời gian ít nhất 5 phút.
b. Đối với phơi nhiễm qua niêm mạc mắt: Rửa mắt bằng nước cất hoặc nước muối
NaCl 0,9% liên tục trong 5 phút.
c. Đối với phơi nhiễm qua miệng, mũi:
- Rửa, nhỏ mũi bằng nước cất hoặc dung dịch NaCl 0,9%.
- Xúc miệng bằng dung dịch NaCl 0,9% nhiều lần.
10.2.2.2. Báo cáo người phụ trách và làm biên bản: nói rõ ngày giờ, hoàn cảnh xảy
ra, đánh giá vết thương, mức độ nguy cơ của phơi nhiễm.
10.2.2.3. Xác định tình trạng HIV của nguồn gây phơi nhiễm.
10.2.2.4. Xác định tình trạng HIV của người bị phơi nhiễm.
10.2.2.5. Đánh giá nguy cơ phơi nhiễm:
Nguy cơ cao:
- Tổn thương qua da sâu, chảy nhiều máu do kim nòng rỗng cỡ to.
- Tổn thương qua da sâu, rộng chảy máu nhiều do dao mổ hoặc các ống
nghiệm chứa máu và chất dịch cơ thể của người bệnh bị vỡ đâm phải.
- Máu và chất dịch cơ thể của người bệnh bắn vào các vùng da, niêm mạc bị
tổn thương viêm loét rộng từ trước.
Nguy cơ thấp:
- Tổn thương da xây xát nông và không chảy máu hoặc chảy máu ít.
- Máu và chất dịch cơ thể của người bệnh bắn vào niêm mạc không bị tổn
thương viêm loét.
Không có nguy cơ: Máu và chất dịch cơ thể của người bệnh bắn vào vùng da
lành.
10.2.2.6. Chỉ định điều trị ARV cho người bị phơi nhiễm:
- Phơi nhiễm không có nguy cơ: Không cần điều trị
- Phơi nhiễm nguy cơ thấp: chỉ tiến hành điều trị khi nguồn gây phơi nhiễm có
HIV(+) và người bị phơi nhiễm có HIV(-).
- Phơi nhiễm có nguy cơ cao: cần tiến hành điều trị ARV ngay cho người bị
phơi nhiễm và xét nghiệm nguồn gây phơi nhiễm. Ngừng điều trị nếu nguồn gây
phơi nhiễm có xét nghiệm HIV âm tính.
Điều trị ARV phải được tiến hành sớm từ 2 - 6 giờ sau khi bị phơi nhiễm, không
nên điều trị muộn sau 72 giờ.
* Chú ý: trong các trường hợp phơi nhiễm có nguy cơ, cần chỉ định dùng thuốc
ARV ngay cho người bị phơi nhiễm. Sau đó xác định tình trạng HIV của nguồn
gây phơi nhiễm. Nếu kết quả dương tính thì tiếp tục điều trị dự phòng sau phơi
nhiễm cho đủ thời gian 01 tháng; nếu kết quả âm tính thì ngừng sử dụng thuốc
ARV.
10.2.2.7. Tư vấn cho người bị phơi nhiễm:
- Nguy cơ nhiễm HIV, viêm gan B, C
- Các triệu chứng gợi ý bị tác dụng phụ của thuốc và nhiễm trùng tiên phát:
sốt, phát ban, buồn nôn hoặc nôn, thiếu máu, nổi hạch v.v
- Phòng lây nhiễm cho người khác: người bị phơi nhiễm có thể làm lây truyền
HIV cho người khác dù xét nghiệm HIV âm tính (thời kỳ cửa sổ), vì vậy cần phải
thực hiện các biện pháp dự phòng lây nhiễm.
10.2.3. Điều trị dự phòng bằng ARV:
Phơi nhiễm nguy cơ cao Phơi nhiễm nguy cơ thấp
Phác đồ điều trị
ZDV + 3TC hoặc d4T +
3TC
cộng với: NFV/LPV/r hoặc
EFV hoặc IDV
ZDV + 3TC hoặc d4T +
3TC
Thời gian điều trị
4 tuần
Theo dõi
- Xét nghiệm HIV sau 1, 3 và 6 tháng.
- Xét nghiệm theo dõi tác dụng phụ của thuốc ARV: Công
thức máu, chức năng thận, men gan lúc bắt đầu điều trị và
sau 2 tuần; đường máu nếu sử dụng PI
Liều lượng và cách dùng:
- ZDV: 300mg uống hai lần một ngày
- 3TC: 150mg uống hai lần một ngày
- d4T: < 60kg - 30mg uống hai lần một ngày
≥ 60kg – 40mg uống hai lần một ngày
- NFV: 1250mg uống hai lần một ngày
- LPV/r: 400mg/100mg uống hai lần một ngày
- IDV: 1200mg uống hai lần một ngày
EFV: 600mg uống trước khi đi ngủ
11. Sự tuân thủ trong điều trị HIV
11.1. Khái niệm chung
-
-
T
T
u
u
â
â
n
n
t
t
h
h
ủ
ủ
t
t
r
r
o
o
n
n
g
g
y
y
t
t
ế
ế
l
l
à
à
s
s
ự
ự
p
p
h
h
ụ
ụ
c
c
t
t
ù
ù
n
n
g
g
c
c
ủ
ủ
a
a
n
n
g
g
ư
ư
ờ
ờ
i
i
b
b
ệ
ệ
n
n
h
h
v
v
ớ
ớ
i
i
c
c
á
á
c
c
p
p
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g
t
t
h
h
ứ
ứ
c
c
đ
đ
i
i
ề
ề
u
u
t
t
r
r
ị
ị
d
d
o
o
n
n
g
g
ư
ư
ờ
ờ
i
i
t
t
h
h
à
à
y
y
t
t
h
h
u
u
ố
ố
c
c
đ
đ
ư
ư
a
a
r
r
a
a
n
n
h
h
ư
ư
:
:
l
l
i
i
ệ
ệ
u
u
p
p
h
h
á
á
p
p
d
d
ù
ù
n
n
g
g
t
t
h
h
u
u
ố
ố
c
c
(
(
t
t
h
h
u
u
ố
ố
c
c
k
k
h
h
á
á
n
n
g
g
v
v
i
i
r
r
ú
ú
t
t
h
h
o
o
ặ
ặ
c
c
c
c
h
h
ố
ố
n
n
g
g
N
N
T
T
C
C
H
H
)
)
v
v
à
à
l
l
i
i
ệ
ệ
u
u
p
p
h
h
á
á
p
p
t
t
h
h
a
a
y
y
đ
đ
ổ
ổ
i
i
h
h
à
à
n
n
h
h
v
v
i
i
.
.
- Tuân thủ dùng thuốc là uống thuốc đủ liều được chỉ định và uống thuốc đúng
giờ.
-
-
T
T
u
u
â
â
n
n
t
t
h
h
ủ
ủ
l
l
à
à
p
p
h
h
ư
ư
ơ
ơ
n
n
g
g
t
t
h
h
ứ
ứ
c
c
q
q
u
u
a
a
n
n
t
t
r
r
ọ
ọ
n
n
g
g
v
v
à
à
c
c
ố
ố
t
t
y
y
ế
ế
u
u
đ
đ
ể
ể
đ
đ
ạ
ạ
t
t
đ
đ
ư
ư
ợ
ợ
c
c
m
m
ụ
ụ
c
c
đ
đ
í
í
c
c
h
h
l
l
à
à
đ
đ
e
e
m
m
l
l
ạ
ạ
i
i
h
h
i
i
ệ
ệ
u
u
q
q
u
u
ả
ả
t
t
r
r
o
o
n
n
g
g
đ
đ
i
i
ề
ề
u
u
t
t
r
r
ị
ị
.
.
Đ
Đ
ặ
ặ
c
c
b
b
i
i
ệ
ệ
t
t
đ
đ
ố
ố
i
i
v
v
ớ
ớ
i
i
n
n
g
g
ư
ư
ờ
ờ
i
i
n
n
h
h
i
i
ễ
ễ
m
m
H
H
I
I
V
V
/
/
A
A
I
I
D
D
S
S
,
,
v
v
i
i
ệ
ệ
c
c
c
c
h
h
ỉ
ỉ
đ
đ
ị
ị
n
n
h
h
d
d
ù
ù
n
n
g
g
t
t
h
h
u
u
ố
ố
c
c
n
n
h
h
i
i
ề
ề
u
u
k
k
h
h
i
i
p
p
h
h
ả
ả
i
i
k
k
é
é
o
o
d
d
à
à
i
i
s
s
u
u
ố
ố
t
t
c
c
ả
ả
c
c
u
u
ộ
ộ
c
c
đ
đ
ờ
ờ
i
i
n
n
ê
ê
n
n
n
n
ê
ê
n
n
c
c
h
h
ỉ
ỉ
c
c
ó
ó
t
t
u
u
â
â
n
n
t
t
h
h
ủ
ủ
t
t
ố
ố
t
t
m
m
ớ
ớ
i
i
c
c
ó
ó
t
t
h
h
ể
ể
n
n
g
g
ă
ă
n
n
c
c
h
h
ặ
ặ
n
n
đ
đ
ư
ư
ợ
ợ
c
c
v
v
i
i
r
r
ú
ú
t
t
,
,
p
p
h
h
ò
ò
n
n
g
g
t
t
r
r
á
á
n
n
h
h
h
h
i
i
ệ
ệ
n
n
t
t
ư
ư
ợ
ợ
n
n
g
g
k
k
h
h
á
á
n
n
g
g
t
t
h
h
u
u
ố
ố
c
c
v
v
à
à
d
d
u
u
y
y
t
t
r
r
ì
ì
m
m
ộ
ộ
t
t
c
c
á
á
c
c
h
h
t
t
o
o
à
à
n
n
d
d
i
i
ệ
ệ
n
n
s
s
ứ
ứ
c
c
k
k
h
h
o
o
ẻ
ẻ
c
c
h
h
o
o
n
n
g
g
ư
ư
ờ
ờ
i
i
b
b
ệ
ệ
n
n
h
h
.
.
- Tuân thủ là điều cốt lõi cho sự thành công của kế hoạch điều trị HIV bằng thuốc
kháng Retrovirus, và ngay cả khi chưa có thuốc kháng vi rút thì việc tuân thủ chỉ
định dùng thuốc có vai trò hết sức quan trọng để đem lại hiệu quả cho điều trị và
điều trị dự phòng các nhiễm trùng cơ hội.
11.2. Việc tuân thủ điều trị sẽ đem lại những lợi ích sau đây cho người bệnh:
Sử dụng các thuốc dự phòng tiên phát đúng theo chỉ dẫn sẽ phòng ngừa được
các nhiễm trùng cơ hội như: viêm phổi do PCP, viêm não do Toxplasma,
nhiễm nấm Cryptococus, nhiễm MAC.
Sử dụng các thuốc dự phòng thứ phát đúng theo chỉ dẫn sẽ phòng ngừa các
nhiễm trùng thứ phát, làm giảm tần xuất hoặc không xuất hiện các nhiễm trùng
cơ hội sẽ cải thiện được sức khoẻ cả về thể chất và tinh thần cho bệnh nhân.
Khuyến khích "lối sống lành mạnh" thông qua những thay đổi hành vi, nghĩa là
ngừng TCMT, có các hành động phòng lây nhiễm, chế độ ăn hợp lý, vận động
thân thể: làm cho bệnh nhân lạc quan hơn, có niềm vui và lòng tin, có sức khỏe
thể chất tốt, từng bước tham gia các hoạt động trong môi trường gia đình và xã
hội góp phần đem lại sức khoẻ cho chính mình và đảm bảo an toàn tránh lây
nhiễm HIV cho cộng đồng.
Khi được điều trị bằng thuốc kháng vi rút, nếu dùng thuốc đúng theo chỉ dẫn sẽ
làm giảm nồng độ vi rút, ngăn ngừa kháng thuốc và làm chậm việc tiến triển
của bệnh.
11.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ trong quá trình điều trị người
nhiễm HIV/AIDS:
Do bản chất của bệnh: vì là bệnh chưa thể chữa khỏi hẳn lên đây luôn là gánh
nặng tâm lý đeo đẳng suốt cuộc đời của bệnh nhân. Nhất là đối với những bệnh
nhân có lòng tự trọng yếu, kém niềm tin và lạc quan thì dễ dẫn đến tình trạng
chán nản, buông xuôi, bỏ điều trị hoặc dùng thuốc thất thường dẫn đến thất bại
điều trị.
Phải dùng quá nhiều thuốc: người nhiễm HIV/AIDS có thể bị nhiều loại nhiễm
trùng cơ hội khác nhau. Việc điều trị và điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội
nhiều khi phải sử dụng nhiều loại thuốc: nhất là các thuốc điều trị lao - số
lượng nhiều và phải dùng thuốc kéo dài. Đặc biệt, những bệnh nhân được điều
trị bằng thuốc kháng vi rút hoạt tính cao (HAART) thì phải dùng ít nhất 3 loại
thuốc trở nên thì số lượng thuốc và thời gian dùng thuốc kéo dài suốt đời là
những rào cản lớn tác động đến sự tuân thủ.
Do các tác dụng phụ không mong muốn của các thuốc sử dụng điều trị cho
bệnh nhân: các thuốc sử dụng điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội (phổ biến
là Co-trimoxazol) có thể gây sốt, phát ban dị ứng; các thuốc điều trị lao có thể
gây viêm gan, dị ứng với phát ban và sẩn ngứa, viêm dây thần kinh ngoại biên
hoặc viêm dây thần kinh thị giác. Đặc biệt, những bệnh nhân được điều trị bằng
các thuốc kháng Retrovirus thì có thể gặp rất nhiều tác dụng phụ khác nhau
như: sốt, phát ban, nôn, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, đau đầu, chóng mặt, rối
loạn giấc ngủ, viêm gan, viêm tụy, viêm dây thần kinh ngoại biên, thiếu máu,
sỏi thận, đái máu, loạn dưỡng mỡ v.v trường hợp quá mẫn nặng có thể xuất
hiện Hội chứng Steven Jonhson. Các tác dụng phụ không mong muốn này ảnh
hưởng rất lớn đến sự tuân thủ của người bệnh, làm người bệnh sợ phải dùng
thuốc, không tin tưởng vào sức khỏe của mình dẫn đến bỏ thuốc hoặc dùng
thuốc không đều đặn.
Thiếu hỗ trợ (gia đình, bè bạn, cán bộ y tế): sự hỗ trợ của cán bộ y tế, người
thân trong gia đình và bạn bè của người bệnh là yếu tố quan trọng đảm bảo việc
tuân thủ của người bệnh. Việc chia xẻ, an ủi và động viên cũng như nhắc nhở
hoặc giúp đỡ người bệnh uống đủ số lượng thuốc, đủ liều và đúng giờ sẽ làm
cho sự tuân thủ của bệnh nhân được tốt vì nhiều bệnh nhân không thể tự giác
nhớ được cách sử dụng đúng các thuốc theo chỉ định của thày thuốc.
Gánh nặng về tài chính: quá trình mắc bệnh kéo dài, phải chi phí cho cuộc sống
cũng như theo dõi điều trị, trong khi bệnh nhân không có khả năng tạo ra thu
nhập (do sức khỏe hoặc bị thất nghiệp) sẽ là gánh nặng tài chính không chỉ cho
bệnh nhân mà còn cho cả những người khác trong gia đình bệnh nhân. Những
khó khăn và thiếu thốn trong cuộc sống hàng ngày sẽ không đảm bảo cho sức
khỏe thể chất và dễ làm cho bệnh nhân có những sang chấn về tinh thần dẫn
đến chán nản và tuyệt vọng.
Những hạn chế về chế độ ăn liên quan đến sử dụng thuốc: do mỗi thuốc có
cách sử dụng khác nhau liên quan đến chế độ ăn như: có thuốc phải uống khi
no, có thuốc phải uống xa bữa ăn, có thuốc phải kiêng dùng bia - rượu v.v
điều này cũng sẽ gây ra những khó khăn nhất định làm bệnh nhân nhiều khi sử
dụng thuốc không đúng chỉ dẫn do bệnh nhân không nhớ hoặc phải ngừng các
thói quen như sử dụng bia rượu (ở những người bệnh nghiện những đồ uống
này).
11.4. Các biện pháp giúp bệnh nhân tuân thủ:
Động viên và tạo mọi điều kiện để bệnh nhân đi khám và theo dõi sức khoẻ
đều đặn tại cơ sở y tế để được củng cố về tầm quan trọng của sự tuân thủ điều trị.
Cung cấp đầy đủ thông tin về điều trị ARV cho bệnh nhân: phác đồ điều trị,
loại thuốc, số viên thuốc, cách uống, cách bảo quan, tác dụng phụ của thuốc, giá
thuốc v.v
Bệnh nhân phải nắm vững được tầm quan trọng của tuân thủ điều trị, giúp họ
chủ động đưa ra kế hoạch để đảm bảo sự tuân thủ.
Giúp bệnh nhân xây dựng được thời gian biểu dùng thuốc hợp lý và đúng cách:
gợi ý về giờ của các bữa ăn trong ngày, chỉ ra giờ dùng thuốc của các loại thuốc
phù hợp với giờ ăn.
Động viên bệnh nhân nói về các rào cản sự tuân thủ của họ, giúp họ tìm được
cách khắc phục các rào cản này.
Đối với bệnh nhân nghiện rượu và nghiện ma tuý: cần giúp đỡ họ cai nghiện,
giúp họ có được cuộc sống ổn định, có người hỗ trợ và giám sát điều trị, nếu có
điều kiện thì cung cấp chế độ điều trị theo phương pháp giám sát trực tiếp (DOT).
Vận dụng các nguồn lực để đảm bảo thuốc được cung cấp miễn phí, giúp bệnh
nhân giảm được gánh nặng về tài chính.
Tăng cường sự hỗ trợ của gia đình, bạn bè, nhóm hỗ trợ cả về tinh thần và vật
chất, tạo niềm tin và lạc quan giúp bệnh nhân tuân thủ.
Sản xuất các dạng thuốc phối hợp hai hay nhiều thành phần thuốc trong 1 viên
để giảm gánh thuốc: điều này sẽ giúp bệnh nhân dễ nhớ giờ sử dụng thuốc và
không sợ phải uống quá nhiều thuốc.
12. Chăm sóc Hỗ trợ và giảm nhẹ cho bệnh nhân HIV/AIDS
12.1. Định nghĩa.
“Chăm sóc giảm nhẹ là chăm sóc toàn diện, tích cực những bệnh nhân mắc các
bệnh không thể điều trị khỏi. Kiểm soát các cơn đau và các triệu chứng khác, kiểm
soát các vấn đề về tâm lý, xã hội và tinh thần có ý nghĩa hết sức quan trọng. Mục
tiêu của chăm sóc giảm nhẹ là đạt được chất lượng cuộc sống tốt nhất cho người
bệnh và gia đình họ.”
12.2. Các nguyên tắc chung về chăm sóc hỗ trợ:
1- Giảm sự đau đớn và các triệu chứng đau một cách năng nổ và có kế hoạch
rõ ràng
2- Nâng cao nhân phẩm và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đến mức tối đa
3- Bảo vệ bệnh nhân khỏi các điều trị y khoa ngoài ý muốn và không thích
đáng như các việc điều trị để kéo dài cuộc sống một cách không chính đáng.
4- Các hỗ trợ về mặt tâm lý và xã hội giúp cho bệnh nhân có một cuộc sống
tích cực và để chuẩn bị cho cái chết.
5- Các hỗ trợ về mặt tâm lý và xã hội giúp gia đình bệnh nhân đương đầu
trong hoàn cảnh đau yếu của bệnh nhân và trong sự ra đi của bệnh nhân.
6- Lường trước được các triệu chứng sẽ xảy ra và các vấn đề tâm lý xã hội
giúp đảm bảo cho bệnh nhân không phải bị đau đớn.
7- Có thể áp dụng sớm trong tiến trình mãn tính hoặc các bệnh đe dọa đến tính
mạng, song song với các điều trị đặc hiệu như các loại thuốc kháng retrovút.
8- Tăng phần quan trọng khi các điều trị đặc hiệu trở nên không thích hợp, thiếu
hiệu quả, hoặc không khả thi.
9- Thường có thể cung cấp tại gia do các y tá hoặc các nhân viên y tế cộng đồng
10- Thỉnh thoảng cần phải nhập viện để được điều trị một cách năng nổ cho sự
đau đớn khốc liệt hoặc các triệu chứng khác.
Bảng - Các thuốc dùng trong chăm sóc hỗ trợ để điều trị các triệu chứng thường
gặp trong HIV/AIDS
Triệu chứng Các thuốc hỗ trợ Liều khởi đầu thường dùng
Khó thở morphine (hoặc opioid khác)
lorazepam
5-10 mg uống hoặc TB/TM
0,5-2 mg uống hoặc TB/TM
M
ệt mỏi/ kiệt
sức
methylphenidate
prednisone
5-10 mg hai lần một ngày
10-40 mg ngày một lần
testosterone 100-200 mg TB 2-4 tuần một lần
Chán ăn/ s
ụt
cân
megestrol acetate
oxandrolone
prednisone
dronabinol
400-800 mg/ngày (dạng dịch)
10-20 mg/ngày (chia liều nhỏ)
10-40 mg ngày một lần
2,5-5 mg 2-3 lần một ngày
Táo bón
lá cây keo
docusate
lá cây keo + docusate
bisacodyl
lactulose
sữa magie
8,6 mg (=một viên) 1-2 viên 2-3 lần/ngày
50-100 mg 3 lần một ngày
1-2 viên 2-3 lần một ngày
viên đặt hậu môn 1 v / đêm
viên 5 mg 1v / đêm
15-30 ml 1-3 lần một ngày
30 ml uống buổi tối hoặc ban đêm
kaolin/ pectin 1 thìa canh / đêm
Tiêu chảy loperamide
diphonxylate + atropine Hcl
dung d
ịch paregoric (0,4 mg
morphine/ml)
2 v / đêm tới 4 lần / ngày
2,5-5 mg 2-3 lần / ngày
5-10 ml 1-3 lần một ngày
Bu
ồn nôn/
nôn
haloperidol
prochloperazine
promethazine
metoclopramide
ondansetron
meclizine
scopolamine
lorazepam
dexamethasone (ho
ặc
cortecosteroid tương đương)
0,5-2 mg 3-4 lần một ngày
5-10 mg 3 lần/ngày, u
ống hoặc TB/tĩnh mạch,
hoặc đặt hậu môn
12,5-25 mg 3 lần/ngày uống hoặc TB/TM
5-10 mg TB/TM 3 lần/ngày
8 mg uống có thể tới 3 lần/ng
ày, 10 mg TM
có thể tới 3 lần một ngày
12,5-25 mg uống 3 lần/ngày
0,5 mg miếng dán da 72 giờ một lần
hoặc 0,1-0,2 mg/m
2
/ 6-8 giờ
0,5-2 mg uống, tới 3 lần/ngày
1-4 mg uống 4 lần/ ngày
Sốt acetaminophen
choline magie trisalicylate
ibuprofen
rofecoxib
dexamethasone
650-1000 mg uống/đặt hậu môn 6 giờ/lần
500-1000 mg uống 2-3 lần/ngày
200-600 mg uống 6 giờ/lần
12,5-50 mg uống 2 lần/ngày
4-16 mg ngày 1 lần hoặc chia liều nhỏ
Vã mồ hôi
indomethacin
cimetidine
10-25 mg uống 3 lần/ngày
400-800 mg uống 2 lần/ngày
Mất ngủ lorazepam
zolpidem
trazodone
amitriptyline
0,5-2 mg uống buổi tối
5-15 mg uống buổi tối
25-400 mg uống buổi tối
10-100 mg uống buổi tối
Kích đ
ộng/
mê sảng
haloperidol
chlorpromozine
0,5-2 mg uống hoặc TB tới 4 lần/ngày
25-50 mg uống hoặc TB tới 4 lần/ngày
Bảng - Danh mục thuốc thiết yếu cho chăm sóc hỗ trợ HIV/AIDS
Các Thuốc Giảm đau Các Thuốc Cơ bản Các Thuốc Thay thế
Các thu
ốc giảm đau không
có opioid(đau nhẹ)
- acid acetylsalicylic (ASA)
- paracetamol
- ibuprofen
- indomethicin
-
choline magnesium
trisalicylate
- diflunisal
- naproxen
- diclofenac
- celecoxib
- rofecoxib
Các thuốc giảm đau opioid
(đau nhẹ-tới-vừa)
- codein - dihydrocodein
- hydrocodone
- oxycodone
- tramadol
Các thuốc giảm đau opioid
(đau vừa-đến-nặng)
- morphine - hydromorphone
- oxycodone
- fentanyl
- methadone
- buprenorphine
- pethidine
Các thuốc đối kháng opioid
- naloxone - nalorphine
Các thuốc chống trầm cảm
(phối hợp điều trị giảm đau)
- ammitriptyline
- trazodone
- imipramine
- paroxetine
Các thuốc chống co giật - gabapentin - acid valproic
(phối hợp điều trị giảm đau)
- carbamazepine
Các thuốc chống nôn - prochlorperazine
- haloperidol
- metaclopromide
- ondansetron
- scopolamine
Các thuốc nhuận tràng - lá cây keo
- docusate natri
- dầu khoáng
- lactulose
- hydroxide magie
- cám
- bisacodyl
- sorbitol
Các thuốc chống ỉa chảy - loperamide
-
diphenoxylate HCI/atropine
sulfate
- paregoric (ch
ứa morphine
0,4 mg/ml)
Các thuốc kháng histamine - hydroxyzine