Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM HIV/AIDS – PHẦN 1 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 44 trang )

TRƯỜNG………………………
KHOA……………………











CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM
HIV/AIDS – PHẦN 1












CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM HIV/AIDS –
PHẦN 1

1. Đại cương


- Đại dịch HIV/AIDS chưa kiểm soát được đang là thách thức lớn trong lịch sử.
- Nhiễm HIV thường không có triệu chứng. Virus HIV xâm nhập cơ thể dần huỷ
hoại hệ miễn dịch, cuối cùng dẫn đến giai đoạn AIDS với các biểu hiện nhiễm
trùng cơ hội, ung thư và các biểu hiện liên quan rối loạn miễn dịch.
- Biểu hiện lâm sàng nhiễm HIV/AIDS gặp ở hầu hết các cơ quan trong cơ thể,
không có nét đặc trưng riêng, đòi hỏi nhân viên y tế phải luôn lưu ý thăm dò phát
hiện HIV sớm nhằm mang lại kết quả cao trong chẩn đoán và điều trị kịp thời.
- Bên cạnh việc điều trị các nhiễm trùng cơ hội, các ung thư và các rối loạn miễn
dịch, việc điều trị thuốc kháng virus có giá trị nhất định trong việc kéo dài và nâng
cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Tuân thủ điều trị đóng vai trò quan
trọng trong việc điều trị thuốc kháng virus.
TRƯỜNG………………………
KHOA……………………











CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM
HIV/AIDS – PHẦN 1













2. Tác nhân gây bệnh
2.1. Đặc điểm chung:
- HIV có đặc điểm chung của họ Retroviridae, có dạng hình cầu, kích thước
khoảng 80 - 120 nm.
- Bộ gen là ARN một sợi và có enzym sao chép ngược (RT).
- HIV1 và HIV2 gây bệnh ở người, thuộc nhóm Lentivirus có thời gian ủ bệnh dài
và tiến triển tương đối chậm.
2.2. Cấu trúc của vi rút HIV:
Vi rút HIV hoàn chỉnh có cấu trúc gồm 3 lớp:
- Lớp vỏ ngoài: là một lớp Lipit kép, có 72 cấu trúc lồi trên bề mặt bản chất là
glycoprotein (gp) trọng lượng phân tử 120 và 41 Kilo Dalton (gp120 và gp41).
- Lớp vỏ trong: gồm 2 lớp Protein là p17 và p24.
- Lớp lõi:


+ Bộ gen của HIV: gồm rất nhiều các gen để tham gia vào quá trình sao
chép nhân lên của vi rút HIV như: các gen cấu trúc (gag, pol, env); gen điều
hòa chính (tat, rev) và các gen điều hoà phụ (nef, vif, vpr, vpu).
+ Men RT: là men sao chép ngược giúp vi rút sao chép thành ADN từ ARN.
2.3. Vòng đời của vi rút HIV:
Sau phơi nhiễm 5 -7 ngày, những tế bào nhiễm HIV di chuyển đến cơ quan
lympho ngoại vi, tại đây vi rút sẽ nhân lên nhanh chóng. Có thể tóm tắt các giai

đoạn nhân lên của vi rút HIV như sau:
- Virion gắn vào thụ thể CD4 và đồng thụ thể chemokine trên màng tế bào lympho
TCD4. Sau đó có hiện tượng hòa màng của vỏ virút với màng tế bào TCD4.
- Xâm nhập: RNA và RT của vi rút di chuyển vào trong nguyên sinh chất của tế
bào TCD4.
- Sao chép ngược: dưới tác dụng của men sao chép ngược RT, RNA chuyển thành
DNA sợi kép.
- DNA của virus di chuyển vào nhân và tích hợp vào DNA của vật chủ, sử dụng bộ
máy di truyền của tế bào vật chủ để sản xuất ra RNA của vi rút và các thành phần
cấu tạo khác của vi rút.


- Tổ hợp các protein của virus và virion nảy chồi thoát ra khỏi tế bào. Quá trình
này cần có hoạt động của men protease.
- Ly giải tế bào nhiễm: chính do quá trình này mà đời sống của tế bào vật chủ bị
ngắn lại.
2.4. Động học của virus: tuỳ theo tổng lượng vi rút trong cơ thể, trung bình mỗi
ngày, hàng trăm triệu đến hàng tỷ vi rút được sản sinh ra mỗi ngày. Khoảng 200
triệu tế bào TCD4 bị tiêu diệt mỗi ngày. Các tế bào này được thay thế bằng các tế
bào TCD4 mới. Sự diễn biến của bệnh, thời gian chuyển giai đoạn sẽ khác nhau
giữa người nhiễm này với người nhiễm khác tùy thuộc vào tương quan giữa số
lượng tế bào TCD4 chết đi và số lượng tế bào TCD4 được sản sinh thay thế. Tuy
nhiên, số lượng tế bào TCD bị chết đi thường nhiều hơn tế bào TCD4 mới được
sản sinh thay thế, vì vậy, theo thời gian thì lượng TCD4 sẽ giảm dần với các tốc độ
khác nhau.
3. Sự lây truyền của HIV
HIV lây truyền từ người sang người qua 3 con đường chính:
3.1. Truyền ngang
- Qua đường tình dục: HIV có ở trong tinh dịch, dịch tiết âm đạo và máu do tổn
thương ở cơ quan sinh dục.



+ Các quan hệ tình dục không có bảo vệ (chủ yếu là không sử dụng bao
cao su) sẽ làm lây nhiễm không chỉ HIV mà còn cả các bệnh lý lây truyền
qua đường tình dục.
+ Nguy cơ làm lây truyền HIV từ nam sang nữ cao hơn lây từ nữ sang nam.
Đặc biệt khi bệnh nhân có các bệnh lây truyền qua đường tình dục gây tổn
thương viêm loét (Herpes) sẽ làm gia tăng nguy cơ lây nhiễm HIV qua
đường tình dục.
- Qua đường máu: truyền máu và chế phẩm của máu bị nhiễm HIV, dùng chung
bơm kim tiêm trong nhóm người tiêm chích ma tuý tĩnh mạch. Ngoài ra có thể gặp
do kim đâm, máu chứa HIV bắn dây vào các vết thương ở da, niêm mạc.
3.2. Truyền dọc (mẹ-con):
Lây truyền HIV từ mẹ HIV(+) sang con có thể xảy ra trong cả 3 thời kỳ: trong tử
cung, trong khi sinh và trong thời kỳ cho con bú.
3.3. HIV không lây qua:
- Các tiếp xúc thông thường, ôm ấp hoặc hôn hít
- Ho hoặc hắt hơi


- Dùng chung đồ nấu bếp, cốc chén hoặc bát, dùng chung nhà vệ sinh
- Bơi ở bể bơi
- Bị côn trùng cắn
4. Diễn biến tự nhiên của nhiễm HIV - Tiến triển của bệnh
4.1. Diễn biến tự nhiên của nhiễm virus.
- Đặc trưng bởi thời gian ủ bệnh dài - trung bình 7-10 năm từ khi nhiễm virus đến
khi phát bệnh AIDS.
- Nhiễm trùng tiên phát ở 15-60% bệnh nhân có thể có triệu chứng giống cúm
hoặc giống bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn. Triệu chứng gồm sốt, đau
cơ, mệt mỏi, hạch to, phát ban và ở 1 số ca có cả viêm màng não và viêm não. Số

CD4 giảm rất nhanh trong pha cấp sau đó phục hồi và tăng CD8. Triệu chứng có
liên quan tới tải lượng virus cao trong máu ngoại vi (10
6
-10
8
bản sao/ml). Sau 2-4
tuần, tải lượng virus giảm 100 lần hoặc hơn ở đa số bệnh nhân.
- Thời kỳ không triệu chứng kéo dài cùng với sự giảm chậm số lượng CD4 và tăng
virus lưu hành trong máu, thường là 2-10 năm.


- Sự khởi phát AIDS được định nghĩa trên lâm sàng bằng sự xuất hiện các nhiễm
trùng cơ hội, các u ác tính hoặc bệnh lý thần kinh chỉ điểm cho AIDS.
4.2. Tiến triển của bệnh.
- Nếu không điều trị, đa số những người nhiễm HIV sẽ tiến triển thành AIDS.
- 50% tiến triển thành AIDS trong vòng 10 năm sau khi nhiễm.
- Trên 90% tiến triển thành AIDS trong vòng 20 năm sau khi nhiễm.
- Tuy nhiên, ở một số đối tượng đặc biệt (người tiêm chích ma tuý tĩnh mạch) thì
tiến triển của bệnh chuyển sang giai đoạn AIDS sẽ nhanh hơn (có thể đó là một
kích thích kích hoạt sự sinh sản nhân lên của vi rút HIV).
5. Xét nghiệm chẩn đoán nhiễm HIV
5.1. Hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) đối với xét nghiệm HIV:
5.1.1. Xét nghiệm tối thiểu thường quy:
- Huyết thanh chẩn đoán HIV
5.1.2. Xét nghiệm cơ bản


- Công thức máu: Hồng cầu, Hematocrit, hemoglobin, Bạch cầu (% các loại bạch
cầu, đặc biệt là Bạch cầu lympho để từ đó tính được Tổng số tế bào Lympho = Số
lượng bạch cầu x % tế bào lympho).

- Sinh hóa: Urê, đường, Creatinin, SGOT-SGPT, Bilirubin, Protein-Albumin-
Globulin, Amylase, Lipit máu, LDH.
- Xét nghiệm chẩn đoán thai nghén
5.1.3. Ở những cơ sở có điều kiện:
- Đếm được % và số lượng tế bào CD4.
- Nếu không có điều kiện thì sử dụng tổng số tế bào lympho (TSTBLP) với các
quy đổi tương đối như sau:
+ TSTBLP > 2500 tương đương SLTBCD4 > 500 TB/mm
3

+ TSTBLP > 1200 đến < 2500 tương đương SLTBCD4 >200 đến < 500
TB/mm
3

+ TSTBLP < 1200 tương đương SLTBCD4 < 200 TB/mm
3

5.1.4. Ở một số cơ sở nghiên cứu (Tuyến trung ương):


- Đo nồng độ vi rút: HIV RNA.
5.2. Chẩn đoán HIV bằng phương pháp xét nghiệm phát hiện kháng thể:
5.2.1. Phản ứng miễn dịch gắn men (ELISA):
- Độ nhạy và độ đặc hiệu đối với các phản ứng miễn dịch men là trên 99%.
Các kết quả âm tính giả thường xuất hiện khi xét nghiệm được làm trong vài tuần
đầu tiên nhiễm HIV. Không thật sự "âm tính giả" vì kháng thể chưa thực sự hình
thành trong giai đoạn này của bệnh. Các xét nghiệm hiện đại hơn thường phát hiện
kháng thể bắt đầu từ tuần thứ 3-4 sau khi bị nhiễm HIV.
- Các kết quả dương tính giả thường được phối hợp với các bệnh tự miễn, suy
thận, đa thai, bệnh gan, thẩm phân máu, và đã tiêm chủng phòng viêm gan virus B,

dại hay cúm.
5.2.2. Serodia:
- Nguyên lý là dùng phản ứng ngưng kết hạt gelatin.
- Độ nhạy và độ đặc hiệu thấp hơn so với phản ứng ELISA.
5.2.3. Western blot:


- Kỹ thuật hoàn thiện hơn so với phản ứng miễn dịch men, độ nhạy và độ đặc hiệu
cao. Phát hiện được kháng thể đối với tất cả 3 loại protein chủ yếu của HIV
o Kháng nguyên lõi – p17, p24, p55
o Kháng nguyên polymerase – p31, p51, p66
o Kháng nguyên vỏ – gp41, gp120 hay gp160
- Kết quả dương tính nếu cả hai protein của kháng nguyên vỏ được phát hiện, hay
nếu p24 và một protein của kháng nguyên vỏ được phát hiện khi xét nghiệm huyết
thanh bệnh nhân.
- Kết quả âm tính nếu không có loại protein nào được phát hiện.
5.2.4. Xét nghiệm nhanh:
- Phát hiện kháng thể HIV sử dụng các nguyên lý giống như phản ứng miễn dịch
men, nhưng thời gian xử lý giảm từ vài giờ xuống 30 phút.
- Độ nhạy và độ đặc hiệu không được cao như xét nghiệm phản ứng miễn dịch
men chuẩn.
- Chi phí khoảng xấp xỉ 25% của phản ứng miễn dịch men chuẩn.


- Có tác dụng cho kết quả sơ bộ nhanh để có hướng xử lý, tư vấn cho bệnh nhân.
5.2.5. Khẳng định kết quả xét nghiệm dương tính:
- Trừ xét nghiệm Western Blot được phép trả lời kết quả là âm tính hoặc dương
tính sau 1 lần làm xét nghiệm, các xét nghiệm kháng thể còn lại thì một xét
nghiệm đơn độc được không đủ để khẳng định một kết quả HIV dương tính, và
thường phải tiến hành nhiều xét nghiệm trên cùng một bệnh nhân HIV.

- Nhược điểm của phương pháp này là cần có thời gian để nồng độ kháng thể trong
máu bệnh nhân đạt đến nồng độ nhất định mới có thể phát hiện được nên có thời
kỳ cửa sổ (tối đa là 3 tháng). Vì vậy có thể không thật an toàn nhất là trong công
tác xét nghiệm sàng lọc an toàn truyền máu.
5.3. Xét nghiệm phát hiện kháng nguyên:
5.3.1. Xét nghiệm phát hiện kháng nguyên p24 .
- Protein p24 được giải phóng trong máu với số lượng lớn khi nhiễm HIV, và có
thể được phát hiện bởi một xét nghiệm máu đặc hiệu.
- Các xét nghiệm p24 hiện có không được sử dụng cho chẩn đoán HIV thường
quy.


5.3.2. Xét nghiệm phát hiện ARN HIV - Xét nghiệm khuếch đại acid nucleic (PCR).
- Khi vi rút HIV nhân lên trong cơ thể bệnh nhân thì tạo ra một lượng lớn ARN-
HIV. Xét nghiệm ARN-HIV sử dụng phương pháp khuyếch đại ARN hiện diện
trong mẫu máu và thăm dò sự hiện diện trình tự của chuỗi gen HIV.
- Các xét nghiệm chính xác, độ đặc hiệu cao và có thể phát hiện sớm nhiễm HIV,
tuy nhiên đắt tiền và phức tạp về kỹ thuật.
- Xét nghiệm ARN HIV hiện vẫn là phương pháp tin cậy duy nhất để chẩn đoán
nhiễm HIV cấp tính trong 3-12 tuần của giai đoạn cửa sổ khi mà các xét nghiệm
phát hiện kháng thể còn âm tính.
5.4. Lựa chọn các xét nghiệm chẩn đoán:
- Phương cách I: (áp dụng cho công tác truyền máu): Nếu mẫu huyết thanh (+)
hoặc phản ứng nghi ngờ với HIV bằng 1 trong các thử nghiệm: ELISA, Serodia,
đều bị loại không được sử dụng để truyền cho bệnh nhân.
- Phương cách II (áp dụng cho giám sát trọng điểm): Mẫu huyết thanh được coi là
(+) với HIV khi mẫu đó (+) cả 2 lần xét nghiệm bằng 2 loại sinh phẩm với nguyên
lý và chế phẩm kháng nguyên khác nhau.
- Phương cách III (áp dụng cho chẩn đoán các trường hợp nhiễm HIV) :Mẫu



huyết thanh được coi là (+) với HIV khi mẫu đó (+) cả 3 lần xét nghiệm bằng 3
loại sinh phẩm với nguyên lý và chế phẩm kháng nguyên khác nhau
5.5. Chẩn đoán nhiễm HIV ở một số tình huống đặc biệt:
5.5.1. Nhiễm HIV cấp tính
- Giai đoạn của sổ kéo dài khoảng 4 tuần hoặc dài nhất đến 12 tuần.
- Nồng độ các kháng thể còn thấp chưa đủ để dương tính với các xét nghiệm
phát hiện kháng thể.
- Xét nghiệm phải dựa vào tìm ARN-HIV hoặc kháng nguyên p24.
- Sự phối hợp giữa phản ứng miễn dịch men âm tính và xét nghiệm ARN HIV
dương tính hay xét nghiệm p24 dương tính, phản ánh giai đoạn nhiễm HIV cấp
tính.
5.5.2. Nhiễm HIV sơ sinh
- Do kháng thể IgG đi qua nhau thai, trẻ em sinh ra từ mẹ nhiễm HIV sẽ có kháng
thể kháng HIV trong máu bất kể có nhiễm HIV hay không.


- Xét nghiệm phản ứng miễn dịch men và các xét nghiệm phát hiện kháng thể khác
sẽ tồn tại dương tính tới 1 năm và tối đa là 18 tháng sau đẻ. Vì vậy không khẳng
định tình trạng nhiễm HIV của trẻ sinh ra từ mẹ HIV(+) bằng các xét nghiệm phát
hiện kháng thể khi trẻ < 18 tháng tuổi.
- Chẩn đoán chính xác nhiễm HIV ở trẻ sơ sinh dựa vào phương pháp xét nghiệm
acid nucleic. Độ nhạy của phương pháp này để chẩn đoán nhiễm HIV ở trẻ sơ sinh
tăng lên từ ~40% tại 48 giờ sau sinh lên 93% vào 1 tuần sau sinh.
- Do trẻ sơ sinh có thể nhiễm HIV trong giai đoạn sau sinh (do phơi nhiễm trong
quá trình đẻ từ máu và chất dịch đường sinh dục của bà mẹ) nên xét nghiệm âm
tính trong các tuần lễ đầu không bảo đảm một đứa trẻ sơ sinh sẽ không bị nhiễm.
Các khuyến cáo hiện nay bao gồm xét nghiệm lại tại 1 tháng, 6 tháng và 18
tháng tuổi để xác định tình trạng HIV.
6. Phân loại giai đoạn nhiễm HIV dựa vào lâm sàng và xét nghiệm miễn dịch

học
Phân loại của TCYTTG:
Số tế bào

lympho/ mm
3

Số tế bào

CD4/mm
3

Giai đoạn

lâm sàng 1
Giai đoạn

lâm sàng 2
Giai đoạn

lâm sàng 3
Giai đoạn

lâm sàng 4


>2500 >500 1A 2A 3A 4A
1200-2500 200-500 1B 2B 3B 4B
<1200 <200 1C 2C 3C 4C
Giai đoạn lâm sàng 1

 Không triệu chứng
 Bệnh lý hạch toàn thân kéo dài
 Thang hoạt động 1: không triệu chứng, hoạt động bình thường
Giai đoạn lâm sàng 2
 Sụt cân, <10% trọng lượng cơ thể
 Các biểu hiện da và niêm mạc nhẹ (viêm da tuyến bã, ngứa, nhiễm nấm
móng, loét miệng tái diễn, viêm khoé miệng)
 Herpes zoster trong 5 năm cuối


 Nhiễm trùng hô hấp trên tái diễn (như viêm xoang)
 Và/hoặc thang hoạt động 2: không triệu chứng, hoạt động bình thường
Giai đoạn lâm sàng 3
 Sụt cân, >10% trọng lượng cơ thể
 Tiêu chảy mạn tính không rõ căn nguyên, > 1 tháng
 Sốt kéo dài không rõ căn nguyên (sốt thất thường hoặc liên tục), > 1 tháng
 Nấm họng (tưa)
 Bạch sản dạng lông ở miệng
 Lao phổi trong năm cuối
 Các bệnh nhiễm vi khuẩn nặng (như viêm phổi, viêm cơ hoá mủ)
 Và/hoặc thang hoạt động 3: nằm liệt giường <50% thời gian trong ngày
trong vòng 1 tháng cuối
Giai đoạn lâm sàng 4


 Hội chứng suy mòn do HIV (sụt >10% trọng lượng cơ thể, cộng với tiêu
chảy mạn tính không rõ căn nguyên > 1 tháng, hoặc mệt mỏi và sốt kéo dài
không rõ căn nguyên > 1 tháng)
 Viêm phổi do Pneumocystis carinii
 Bệnh do toxoplasma ở não

 Bệnh do cryptosporidia có tiêu chảy, > 1 tháng
 Nhiễm nấm cryptococcus, ngoài phổi
 Bệnh do cytomegalovirus ở cơ quan khác ngoài gan, lách, hoặc hạch
 Nhiễm virus Herpes simplex virus da và niêm mạc > 1 tháng hoặc ở nội tạng
 Viêm não chất trắng đa ổ tiến triển
 Bệnh nấm lưu hành ở địa phương có biểu hiện lan toả toàn thân (như nấm
histoplasma, penicillium)
 Bệnh nấm candida thực quản, khí quản, phế quản hoặc phổi
 Nhiễm các mycobacteria không phải lao lan toả toàn thân


 Nhiễm khuẩn huyết Salmonella không phải thương hàn
 Lao ngoài phổi
 U lympho
 Sarcoma Kaposi
 Bệnh lý não do HIV (Biểu hiện trên lâm sàng bằng rối loạn khả năng tri
thức và/hoặc rối loạn chức năng vận động ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng
ngày, tiến triển trong vài tuần hoặc vài tháng, mà không có bệnh lý nào khác
ngoài HIV là nguyên nhân gây ra các triệu chứng này)
 Và/hoặc thang hoạt động 4: phải nằm liệt giường >50% số ngày trong tháng
trước
7. Tiếp cận chẩn đoán các hội chứng lâm sàng thường gặp trên người nhiễm
HIV/AIDS
7.1. Sốt không rõ nguyên nhân:
7.1.1. Chẩn đoán sốt ở người nhiễm HIV/AIDS có thể được thu hẹp nếu ta có các
thông tin về:


– Số tế bào CD4. (Nếu không làm được TCD4, có thể sử dụng tổng số TB
lympho).

– Các nhiễm trùng phổ biến trong khu vực: ví dụ vùng lưu hành sốt rét, ở miền
Bắc hay gặp nhiễm trùng cơ hội do Penicillium marneffei, ở miền Nam hay gặp
nhiễm trùng cơ hội do Cryptococcus neoformans.
– Các nhiễm trùng khác trong khu vực: lao, bệnh do ký sinh trùng, thương hàn
v.v
–Các nhiễm trùng thường gặp trong các nhóm dân cư khác nhau (như nhóm
nghiện chích ma tuý: hay gặp nhiễm khuẩn tụ cầu từ da vào qua đường tiêm chích)
.
7.1.2. Các nhiễm trùng và bệnh lý thường thấy liên quan đến tình trạng miễn dịch
của bệnh nhân:
7.1.2.1. Bệnh nhân có CD4 > 500 tế bào/mm
3
:
- Bệnh nhân HIV có thể mắc các nhiễm trùng thường gặp trong cộng đồng như
những bệnh nhân không nhiễm HIV.


– Viêm nội tâm mạc: sốt cao liên tục, rét run, có thể đau ngực, khó thở, thiếu máu,
gan lách to, nghe tim có tiếng thổi, có thể biểu hiện tắc mạch ở các nơi mà thường
gặp là tắc mạch chi.
– Sốt rét: sống hoặc đến vùng có sốt rét lưu hành. Bệnh nhân sốt rét run có chu kỳ,
thiếu máu, gan lách có thể to.
– Nhiễm Salmonella: sốt, đi ngoài phân lỏng, bụng chướng, có thể phát ban.
– Thương hàn: sốt từ từ tăng dần, chướng bụng, rối loạn tiêu hóa, phát ban, nặng
có triệu chứng của viêm não (ly bì, thờ ơ, co giật, thao cuồng v.v )
– Cúm: sốt cao, gai rét, đau đầu, đau mỏi mình mẩy, ho chảy nước mắt nước mũi
v.v
7.1.2.2. Bệnh nhân có CD4 từ 200-500 TB/mm
3


- Viêm phổi do phế cầu và các vi khuẩn khác
- Lao phổi
- Herpes zoster (Zona)
- Nhiễm nấm candida thực quản


- Nhiễm Cryptosporidia
- Sarcoma Kaposi
- Bạch sản dạng lông
- U mạch trực khuẩn (Bartonella henselae hoặc Bartonella quintana)
- Sốt do HIV
7.1.2.3. Bệnh nhân có CD4 < 200 TB/mm
3
:
- Viêm phổi do Pneumocystis
- Nhiễm nấm Histoplasma lan tỏa
- Nhiễm nấm Coccidioides lan tỏa
- Lao kê/ lao ngoài phổi
- Bệnh lý não chất trắng đa ổ tiến triển
- U lympho non-Hodgkin


7.1.2.4. Khi CD4 < 100 TB/mm
3
:
- Nhiễm Herpes Simplex
- Nhiễm Toxoplasma
- Nhiễm Cryptococcus
- Nhiễm Cryptosporidium mạn tính
- Nhiễm Microsporidia

- Nhiễm nấm Candida thực quản
- Nhiễm Leishmania nội tạng
7.1.2.5. Khi CD4 < 50 TB/mm
3
:
- Nhiễm nấm Penicillium marneffei lan tỏa
- Nhiễm Mycobacterium avium complex lan tỏa
- Nhiễm CMV lan tỏa


- Nhiễm các Mycobacteria lan tỏa (M. kansasii, M. haemophilum, M. gordonae, M.
fortuitum, v.v )
7.1.2.6. Tại tuyến huyện nên tập trung vào các nguyên nhân sau:
- Lao: sốt kéo dài, ho, nổi hạch hoặc tràn dịch các màng.
- Nhiễm khuẩn huyết có viêm nội tâm mạc: sốt rét run, gan lách to và tim có tiếng
thổi.
- Thương hàn: sốt tăng dần, bụng chướng, lách to, ỉa lỏng
- Sốt rét: liên quan vùng dịch tễ, cơn sốt rét, lách to, thiếu máu và soi thấy ký sinh
trùng Plasmodium.
- Viêm phổi do vi khuẩn: triệu chứng cơ năng, khám phổi và X-quang tim phổi
- Nấm miệng
- Nấm P. marneffei: dựa vào tổn thương điển hình ở trên da.
- Zona

×