Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Chẩn đoán hình ảnh lao đường tiết niệu pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.08 KB, 5 trang )

Chẩn đoán hình ảnh lao đường tiết niệu

1./ Đại cương:
- Là lao thứ phát sau lao phổi tạo nên lao kê ơ thận, thông thường bệnh khỏi tự nhiên.
- Là một bệnh ít gặp chiếm khoảng 25% các lao ngoài phổi.
- Thường ở một bên thận (85 – 90%)
- Lâm sàng: Đái máu, có thể có sốt về chiều, có thể có đau lưng, có thể kết hợp viêm
tiền liệt tuyến, viêm mào tinh hoàn:
- Tổn thương đa dạng và phức tạp nhưng xơ hóa, chít hẹp là tổn thương chủ yếu.
- Rất ít khi dùng CT.Scanner để chẩn đoán.
- UIV là xét nghiệm cơ bản nhất, không thể thay thế trong chẩn đoán bệnh lý lao thận
nói riêng và lao hệ tiết niệu nói chung.
- Chẩn đoán xác định dựa vào tìm vi khuẩn lao trực tiếp hoặc nuôi cấy nước tiểu.
2./ Chẩn đoán hình ảnh:
a./ Chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị:
*./ Vôi hóa:
- Tam chứng vôi hóa trong lao thận: Vôi hóa thận, vôi hóa tuyến thượng thận và vôi hóa
tiền liệt tuyến.
- Vôi hóa dạng chấm. Có thể vôi hóa thận dạng chấm và khó phân biệt với sỏi niệu.
Khẳng định thuộc thận bằng chụp thẳng và nghiêng. Nếu thận bị lao toàn bộ (Thận hóa
đá) => Vôi hóa toàn bộ quả thận
*/ Vôi hóa xuất hiện chứng tỏ tổn thương lao đang dần ổn định hoặc đã khỏi tự nhiên.
*/ Các củ lao ở giai đoạn rất muộn, đó là hình thận Mastic (hiếm thấy).
b./ Chụp UIV:
*./ Thận: Tùy theo giai đoạn có các hình ảnh.
- Chít hẹp cổ đài thận (Giai đoạn sớm) và cổ đài bị kéo dài.
- Giai đoạn muộn hơn: Cắt cụt đài và hình ổ cộng thêm (Nên chụp Tomography để đánh
giá).
- Nếu chít hẹp cổ đài nhỏ => Hình cốc rượu có chân đế.
- Nếu chít hẹp cổ đài lớn => Hình bông hoa cúc có cuống.
- Hẹp bể thận => Hình quả trám, bể thận hẹp nhiều, thu nhỏ như sợi dây làm cho các đài


phía trên và niệu quản phía dưới giãn to.
- Tam chứng cổ điển: Đài thận giãn, bể thận mất, niệu quản giãn.
*./ Hình ổ lao: Chỉ gặp trong những trường hợp lao đang tiến triển, ổ hang lao nham
nhở, hình răng cưa, thành dày, chèn ép xung quanh giống như một khối u thận. Hình lồi
ở đáy các đài thận do các hang lao thông với đài thận, các hang lao này cần phân biệt
với hoại tử gai thân, hoặc túi thừa đài thận.
*./ Niệu quản:
- Niệu quản xơ hóa co kéo, cứng, ngắn lại và chít hẹp từng đoạn => Giống hình tràng
hạt.
- Niệu quản phía trên chỗ hẹp giãn to, giống thận ứ nước.
- Thận ứ nước do lao có đặc điểm đường bờ các hốc thận nham nhở, nhưng nếu ứ nước
nặng thì những hình nham nhở cũng mất đi và khó phân biệt được với các nguyên nhân
khác.
*/ Hẹp bàng quang:
- Dấu hiệu “ thận đau bàng quang kêu”
- Thể tích bàng quang có thể chỉ còn 20 – 30 ml, nhăn nheo, nham nhở.
c./ Siêu âm: Nhìn chung không đặc hiệu
- Hình ảnh giãn khu trú một đài hoặc nhóm đài và hình hẹp cổ đài.
- Giai đoạn muộn: Có thể phát hiện được ổ cộng thêm.
- Giai đoạn muộn hơn: Hình bờ thận không đều, kích thước thận nhỏ lại
d./ Chụp CT.Scanner:
- Có thể thấy các dấu hiệu không điển hình, giãn đài thân, các đài thận bị cắt cụt.
- Có thể phát hiện các ổ cộng thêm là các ổ giảm tỷ trọng trong thận
- Có thể phát hiện các nốt vôi hóa rất nhỏ mà phim thường quy không thấy được.
3./ Chẩn đoán phân biệt:
b./ Ung thư đường bài xuất: (Khi lao vùng bể thận):
- Hình ảnh lệch hướng các đài thận không có trật tự.
- Đường bờ thận bị giãn hoặc biến dạng thô, cứng (Lao thận có dạng đường bờ răng
cưa, nhỏ).
- Các đài thận bị cắt cụt hoàn toàn, không để lại hình gai.

- CT.Scanner khối nằm trong lòng đài bể thận giảm tỷ trọng và ngấm thuốc mạnh sau
tiêm
c./ Sỏi thân, niệu quản gây ứ nước thận:
- Hình cản quang của sỏi không giống hình cản quang vôi hóa của tổn thương lao.
- Đường bờ không nham nhở răng cưa, không có gai, không cắt cụt đài thận.
- Giãn đài thận nhưng cổ đài không hẹp, không có hình cộng thâm.
d./ Túi thừa của đài thận: ( Đầy thuốc chậm hơn trong lao thận)
- Rất khó chẩn đoán phân biệt trên hình ảnh. Phải dựa vào lâm sàng và nuôi cấy nước
tiểu tìm VK.
e./ Ở niệu quản phân biệt với Ung thư niệu quản.
- Không có hình ảnh tràng hat.
- Có dấu hiệu Bergmann
f./ Ở bàng quang phân biệt với K bàng quang thể thân nhiễm.
4./ Tiến triển:
- Bệnh thường khỏi tự nhiên.
- Lan rộng ngoài thận hiếm gặp như áp xe quanh thận, áp xe cơ đáy chậu, dò ruột non
ruột già.
- Giai đoạn cuối thận teo vôi hóa đôi khi ứ mủ.

×