Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

tóm tắt điều hành chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.48 KB, 25 trang )

1

LỜI MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu: Tăng trưởng kinh tế thời gian qua ở
Việt Nam có sự ñóng góp to lớn của hoạt ñộng Ngân hàng. Trong ñó việc ñiều
hành CSTT của NHNN ñã góp phần quan trọng ổn ñịnh kinh tế vĩ mô và thúc ñẩy
tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, thực trạng ñiều hành chính sách tiền tệ (CSTT) ñể
ñạt ñược mục tiêu ñặt ra trong thời gian qua còn nhiều vấn ñề cần tiếp tục ñược
hoàn thiện. ðứng trước yêu cầu của thực tiễn hiện nay cũng như ñòi hỏi hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng trong thời gian tới, việc ñiều hành CSTT cần
ñược thực hiện có hiệu quả hơn nữa mục tiêu ñối với nền kinh tế, nhất là kiểm soát
lạm phát có hiệu quả. Vì vậy, NCS chọn ñề tài “ ðiều hành chính sách tiền tệ
nhằm kiểm soát lạm phát trong quá trình chuyển ñổi nền kinh ở Việt Nam”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: ðến nay, ñã có một số ñề tài nghiên cứu
có liên quan cả trong và ngoài nước, song nhìn chung chưa có tính cập nhật ở giai
ñoạn hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ như hiện nay. ðặc biệt, các công trình
nghiên cứu chưa gắn với quá trình chuyển ñổi nền kinh tế Việt Nam.
3. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu: Hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ
những vấn ñề cơ bản về ñiều hành CSTT nhằm kiểm soát lạm phát trong quá trình
chuyển ñổi nền kinh tế. Phân tích, ñánh giá thực trạng ñiều hành CSTT trong
những năm gần ñây ở Việt Nam, nêu lên những mặt ưu ñiểm, kết quả ñạt ñược rút
ra một số hạn chế, tìm ra các nguyên nhân. ðề xuất một số quan ñiểm giải pháp
nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả ñiều hành CSTT nhằm kiểm soát lạm phát
trong quá trình chuyển ñổi nền kinh tế ở Việt Nam thời gian tới.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu: Những lý luận cơ bản, kinh nghiệm
của một số nước, thực trạng và giải pháp. Phạm vi tập trung chủ yếu về ñiều hành
CSTT thời gian từ 2006 – 2010.
2

5. Phương pháp nghiêu cứu: Duy vật biện chứng, ñiều tra khảo sát, thống kê,


tổng hợp và phân tích, tiếp cận hệ thống và so sánh…tham khảo ý kiến một số nhà
khoa học, nhà quản lý.
6. Kết cấu của luận án gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn ñề cơ bản về ñiều hành CSTT nhằm kiểm soát lạm phát
trong quá trình chuyển ñổi nền kinh tế
Tại chương này, luận án nghiên cứu các nội dung sau:
1. Những vấn ñề cơ bản về lạm phát
- Phần này, luận án nghiên cứu, phân tích những khái niệm và thước ño lạm
phát; các quan ñiểm khác nhau về lạm phát và các nguyên nhân dẫn ñến lạm phát
như: lý thuyết của trường phái trọng tiền cho rằng “lạm phát lúc nào và ở ñâu
cũng là một hiện tượng tiền tệ” hay lý thuyết cơ cấu về lạm phát lại cho rằng lạm
phát do cơ cấu kinh tế bất hợp lý, mất cân ñối khi phát triển lệch trong cân ñối của
nền kinh tế, hoặc lạm phát do cầu kéo xảy ra do mất cân ñối về cung – cầu trong
nền kinh tế làm giá cả tăng liên tục với tỷ lệ cao… nguyên nhân dẫn ñến lạm phát
có thể do cầu kéo, có nghĩa là giá và sản lượng tăng lớn hơn sản lượng tiềm năng
làm tổng cầu thay ñổi (dịch chuyển sang phải), việc này do Chính phủ thực hiện
chính sách tiền tệ nới lỏng và chính sách tài khóa mở rộng. Lạm phát có thể do chi
phí ñẩy, có nghĩa là ñường cung thay ñổi (dịch chuyển sang trái) giá cả tăng lên
nhưng sản lượng lại giảm hơn sản lượng tiềm năng. Lạm phát do tăng lượng tiền
cung ứng tức là tăng trưởng tiền tệ lớn hơn tăng trưởng kinh tế làm mất cân ñối
tiền hàng dẫn ñến mức giá cả sẽ tăng hoặc giảm. Các nhân tố tác ñộng ñến lạm
phát do (i) Mất cân ñối cung – cầu (ii) những cú sốc về phía cung và (iii) chi phí
sản xuất.
- Quan hệ giữa giữa lạm phát với mục tiêu tăng trưởng kinh tế trong ñiều
hành chính sách tiền tệ. Khi lạm phát xảy ra làm thay ñổi tốc ñộ tăng trưởng kinh
tế, tác ñộng ñến phân phối lại thu nhập của cải trong xã hội, ảnh hưởng ñến tăng
trưởng và ñầu tư dài hạn. Thay vì ñầu tư họ lại tích trữ hàng hóa làm giá cả tăng
3


lên một cách giả tạo ñẩy lạm phát sâu hơn…Do vậy, lạm phát là hiện tượng kinh tế
phức tạp. ðã có nhiều quan ñiểm khác nhau về mối quan hệ giữa tăng trưởng và
lạm phát. Các nhà nghiên cứu ñã ñưa ra các công thức, các phương trình ñể kiểm
nghiệm mối quan hệ giữa tăng trưởng và lạm phát như dạng tuyến tính, dạng phi
tuyến tính…
- Vấn ñề lạm phát ñối với các nền kinh tế ñang trong quá trình chuyển ñổi.
Lạm phát là thách thức lớn trong quá trình chuyển ñổi từ một nền kinh tế tập trung
sang nền kinh tế thị trường ñòi hỏi các quốc gia phải vượt qua nếu muốn ñược
hưởng những lợi ích vật chất mà nền kinh tế thị trường có thể mang lại. Vấn ñề
then chốt là Chính phủ từ bỏ vai trò áp ñặt giá cả của mình và cho phép các lực
lượng thị trường là cung và cầu xác lập giá cả ñối với hầu hết các loại hàng hóa,
dịch vụ. Khi một thị trường tự do ñược hình thành, có thể lạm phát vẫn kéo dài
nhưng sẽ thuận lợi hơn trong quản lý và bớt ñi tính ñe dọa so với khó khăn ngày
ñầu của quá trình chuyển ñổi. Khi lạm phát xẩy ra sẽ tác ñộng ảnh hưởng tới ñời
sống của mọi người dân và hoạt ñộng của mọi doanh nghiệp trong xã hội. Lạm
phát làm cho số người bị thua thiệt trở nên nhiều hơn. Do vậy, Chính sách ổn ñịnh
giá của Chính phủ phải cân bằng ñược giữa khuyến khích tăng trưởng kinh tế và
kiểm soát lạm phát.
2. ðiều hành CSTT ñể kiểm soát lạm phát

CSTT tác ñộng làm thay ñổi tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế qua ñó tác
ñộng ñến sản lượng và công ăn việc làm. Việc lựa chọn các mục tiêu CSTT do tính
cấp thiết của các mục tiêu, cũng như chấp nhận sự ñánh ñổi giữa các mục tiêu và
khả năng ñạt ñược. Ở một số nước, việc kiểm soát lạm phát là mục tiêu hàng ñầu
của CSTT và họ ñã rất thành công. Có thể nói mục tiêu cuối cùng của CSTT là ổn
ñịnh giá trị ñồng tiền từ ñó góp phần tăng trưởng kinh tế và việc làm. ðể ñạt ñược
mục tiêu cuối cùng thì cần thực hiện tốt mục tiêu hoạt ñộng và mục tiêu trung gian.
Có thể nói mục tiêu ổn ñịnh giá cả là mục tiêu bao trùm và lâu dài của
CSTT. ðể ñạt ñược có 4 giải pháp (i) CSTT dựa vào tỷ giá hối ñoái, (ii) dựa vào
4


các ñại lượng tiền tệ, (iii) dựa vào GDP danh nghĩa và (iv) với mục tiêu kiểm soát
lạm phát.
ðiều kiện ñể NHTW một nước có thể theo ñuổi chính sách mục tiêu kiểm
soát lạm phát có 2 ñiều kiện (i) Việc ñiều hành CSTT của NHTW phải ñược ñộc
lập ở một mức ñộ nhất ñịnh và (ii) Chính phủ không nên ñặt quá cao cho một số
chỉ tiêu như mức lương, mức sử dụng lao ñộng…. Căn cứ ñể thiết lập CSTT với
mục tiêu kiểm soát lạm phát cần lưu ý (i) ai là người xác ñịnh mục tiêu lạm phát,
(ii) ðo lường mức ñộ lạm phát mục tiêu, (iii) Thời ñiểm hợp lý ñể theo ñuổi chính
sách mục tiêu kiểm soát lạm phát và (iv) Việc thực thi CSTT phải bảo ñảm tính
công khai, minh bạch và linh hoạt.
ðánh giá ưu, nhược ñiểm của chính sách. Ưu ñiểm (i) công chúng hiểu ñược
mục tiêu lạm phát; (ii) sự minh bạch rõ ràng về mục tiêu lạm phát làm cho dự tính
lạm phát sát với mục tiêu; (iii) giảm ñược áp lực ñối với NHTW trong việc theo
ñuổi các mục tiêu khác; (iv) tính ñộc lập tương ñối của NHTW ñể có thể ñối phó
hiệu quả với những cu sốc xảy ra và (v) tránh ñược những thay ñổi ñột biến trong
tốc ñộ vòng quay tiền. Nhược ñiểm: (i) hiệu ứng của chính sách lên lạm phát có ñộ
trễ về mặt thời gian, nên NHTW không dễ dàng kiểm soát ñược lạm phát và (ii)
việc cố gắng ñạt ñược lạm phát mục tiêu có thể dẫn ñến tăng trưởng không bền
vững. NHTW sử dụng các công cụ ñể ñiều hành CSTT như quy ñịnh tỷ lệ dự trữ
bắt buộc; lãi suất của NHTW; nghiệp vụ thị trường mở… ngoài ra, NHTW còn sử
dụng một số công cụ khác như tỷ giá, swap ngoại tệ…
3. Những ñặc ñiểm cơ bản của nền kinh tế chuyển ñổi ảnh hướng ñến
ñiều hành CSTT thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát
Tại phần này, luận án rút ra những ñặc trưng của nền kinh tế thị trường ñó
là: (i) Quá trình lưu thông vật chất từ khâu này ñến khâu khác của quá trình sản
xuất và từ sản xuất ñến tiêu dùng ñều thực hiện chủ yếu bằng phương thức mua –
bán; (ii) Người trao ñổi hàng hóa phải có quyền tự do nhất ñịnh khi tham gia trao
ñổi trên thị trường; (iii) Hoạt ñộng mua bán ñược diễn ra thường xuyên, ổn ñịnh
trên cơ sở kết cấu hạ tầng tối thiểu ñủ ñể việc mua bán diễn ra thuận lợi, an toàn;

5

(iv) Các ñối tượng tham gia thị trường ñều theo ñuổi lợi ích của mình, ñó chính là
lợi nhuận, lợi ích cá nhân là ñộng lực trực tiếp của sự phát triển kinh tế nhưng
không ñược xâm phạm ảnh hướng ñến lợi ích của người khác và của cộng ñồng;
(v) Kinh tế thị trường luôn gắn với cạnh tranh, ñó là ñộng lực thúc ñẩy sự tiến bộ
kinh tế và xã hội, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ có lợi cho
người tiêu dùng và (vi) Vận ñộng của các quy luật khách quan trong nền kinh tế thị
trường, dẫn dắt hành vi, thái ñộ ứng xử của các chủ thể tham gia thị trường. ðồng
thời nghiên cứu chỉ rõ 4 ñặc trưng của nền kinh tế thị trường hiện ñại: (i) Có sự
thống nhất về mục tiêu kinh tế với các mục tiêu chính trị xã hội và nhân văn; (ii)
Có sự quản lý của nhà nước; (iii) Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế giữa các nước
với quy mô ngày càng lơn làm cho nền kinh tế thế giới ngày càng trở nên một
chỉnh thể thống nhất, trong ñó mỗi quốc gia là một bộ phận gắn bó hữu cơ với các
bộ phận khác và (iv) Hệ thống thị trường ñồng bộ, thống nhất gắn với thị trường
khu vực và thế giới gồm thị trường ñầu ra và thị trường ñầu vào.
Luận án ñã chỉ rõ 9 ñặc ñiểm cơ bản của nền kinh tế trong quá trình chuyển
ñổi, ñó là: (1) Sự phối hợp giữa CSTT và các chính sách kinh tế vĩ mô khác. Trong
quá trình chuyển ñổi nền kinh tế hầu như các chính sách kinh tế vĩ mô ñều chưa
hoàn thiện, trong khi ñó việc phối hợp trong ñiều hành chưa chặt chẽ và ñồng bộ
mà thể hiện rõ nhất là giữa chính sách tài khóa và CSTT; (2) Các thể chế thị
trường trong quá trình chuyển ñổi. Hệ thống các luật và các văn bản dưới luật vừa
chưa ñồng bộ, vừa chồng chéo, chưa phù hợp với tiến trình phát triển của nền kinh
tế, nên cần có thời gian ñể hoàn thiện; (3) Các công cụ ñiều hành CSTT: Trong
quá trình chuyển ñổi NHTW vừa sử dụng công cụ trực tiếp (hành chính) vừa sử
dụng công cụ gián tiếp như lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc ; (4) Năng lực và vị
trí của NHTW. Các thống kê kinh tế vĩ mô và tiền tệ chưa ñầy ñủ, chưa chính xác
làm cho việc dự báo khó khăn khi xây dựng và ñiều hành CSTT. Chính phủ vẫn
can thiệp nhiều vào việc ra các quyết ñịnh của NHTW; (5) Thị trường tiền tệ chưa
phát triển. Trong quá trình chuyển ñổi thị trường tiền tệ mới dần dần ñược hình

thành, nên việc ñiều hành CSTT của NHTW vẫn phải vừa trực tiếp và vừa gián
6

tiếp; (6) Nhận thức về kinh tế thị trường và ñiều hành CSTT. Sự nhận thức về tài
chính, tiền tệ, tăng trưởng, còn khác nhau. Trong giai ñoạn ñầu quá trình chuyển
ñổi thường có sự can thiệp sâu của các ngành, các cấp vào hoạt ñộng ngân hàng
trong khi ñó CSTT lại thực hiện ña mục tiêu ñã tạo sức ép dư luận lên ñiều hành
CSTT của NHTW; (7) Các ñối tượng chịu tác ñộng trực tiếp của CSTT ngày càng
nhiều và càng ña dạng; (8) Tâm lý sử dụng tiền mặt của người dân và tình trạng ñô
la hóa. Tình trạng sử dụng tiền mặt và hiện tượng ñô la hóa trong dân chúng cao,
dịch vụ thanh toán qua ngân hàng chưa phát triển gây khó khăn và hạn chế ñến
ñiều hành CSTT của NHTW và (9) Hệ thống các TCTD nơi chuyển tải CSTT. Số
lượng và các loại hình TCTD ngày càng ña dạng, cần phải nâng cao nâng năng lực
quản trị ñiều hành, hiện ñại hóa công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, ña dạng hóa
các dịch vụ
4. Kinh nghiệm của một số nước trong ñiều hành CSTT nhằm kiểm
soát lạm phát: luận án nghiên cứu kinh nghiệm của 5 nước và một số nước
phát triển, từ ñó rút ra một số bài học ñối với Việt Nam.
- NHTW Ba Lan (NBP): Trong ñiều hành CSTT thực hiện mục tiêu kiểm
soát lạm phát, NBP ñang áp dụng các hình thức tái cấp vốn (TCV) như: chiết khấu
GTCG, tín dụng lombard (thời hạn qua ñêm) và TCV thông thường (thời hạn dài
hơn). ðể TCV ñáp ứng sự thiếu hụt tạm thời về vốn trong thanh toán bù trừ NBP
thiết lập hệ thống thông tin ngắn hạn (10 ngày) ñể theo dõi trạng thái thanh khoản
của các NH. ðể hấp thụ vốn dư thừa của các NH, NBP phát hành tín phiếu kỳ hạn
1 tháng. Các nhu cầu vay TCV khác ñược ñáp ứng dưới hình thức tái chiết khấu tín
phiếu hoặc cho vay có bảo ñảm.
- NH nhân dân Trung Quốc (PBC): Sử dụng 3 công cụ quan trọng trong ñiều
hành CSTT là lãi suất, tỷ giá và dự trữ bắt buộc. Mục tiêu ưu tiên của chính sách
lãi suất là tăng cường hoàn thiện về thể chế của thị trường tài chính tiền tệ, từ ñó
tạo ñiều kiện truyền dẫn CSTT. Hiện nay, PBC thực hiện cơ chế trần lãi suất tiền

gửi và sàn lãi suất cho vay ñể tránh hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh giữa
các ngân hàng và tổ chức tài chính. Các mức trần lãi suất tiền gửi và sàn cho vay
7

chuẩn ñược ñiều chỉnh linh hoạt ñể ñạt ñược sự cân bằng trong và ngoài nước.
Lạm phát là yếu tố cân nhắc ñể ñiều chỉnh lãi suất, từ ñó loại bỏ những yếu tố bóp
méo thị trường. Việc xác ñịnh lãi suất ñược cân nhắc giữa gửi nội tệ và ngoại tệ
nhằm bảo ñảm sự cân ñối giữa trong và ngoài nước. Cải cách lãi suất ở Trung
Quốc ñược thực hiện trên cơ sở thị trường, lãi suất ñược tự do từng bước
thông
qua tự do hóa (i) lãi suất trên thị trường liên ngân hàng, (ii) lãi suất thị trường trái
phiếu và (iii) lãi suất huy ñộng và cho vay của các TCTD. Quá trình tự do hóa lãi
suất thực hiện theo nguyên tắc ngoại tệ trước, nội tệ sau và lãi suất cho vay trước,
lãi suất huy ñộng sau. ðối với ñồng nội tệ hiện PBC ñang quản lý sàn lãi suất cho
vay và trần lãi suất tiền gửi nhằm 2 mục tiêu (i) hạn chế hạ thấp lãi suất kiểm soát
tăng trưởng tín dụng khi nền kinh tế phát triển quá nóng và (ii) hạn chế cạnh tranh
không lành mạnh giữa TCTD lớn và TCTD nhỏ. Tuy nhiên, Trung Quốc vẫn phải
sử dụng các biện pháp hành chính trực tiếp ñể hạn chế cho vay ñối với một số
ngành nghề phát triển nóng như sắt, thép, xi măng…. Việc quy ñịnh sàn lãi suất
cho vay và trần lãi suất tiền gửi luôn có ñộ chênh lệch ñủ lớn bảo ñảm lợi nhuận
cho các TCTD. Công cụ dự trữ bắt buộc ñược PBC sử dụng rất linh hoạt, căn cứ
vào tình hình thực tiễn có sự ñiều chỉnh kịp thời cùng với các giải pháp khác ñã
ñưa trung Quốc là một trong số ít có mức tăng dương trong suy thoái toàn cầu.
Mỗi lần ñiều chỉnh tỷ lệ DTBB chỉ ở mức 0,5% nên không gây biến ñộng lớn trên
thị trường tiền tệ.
- NHTW Malaysia: NHTW ñưa ra công thức chuẩn tính lãi suất cơ bản. Căn
cứ công thức ñó của NHTW các NHTM tự tính lãi suất của ngân hàng mình dựa trên
mức lãi suất cơ bản của 2 ngân hàng lớn. Các NHTM sẽ tự ñiều chỉnh lãi suất cơ bản
của mình với biên ñộ dao ñộng +/- 0,5% vào lãi suất cơ bản của 2 ngân hàng lớn ñó.
Mức cho vay thực tế của các NHTM sẽ là lãi suất cơ bản cộng với tỷ lệ phí rủi ro ñối

ña là 4% áp dụng linh hoạt ñối với từng món vay.
- Cơ quan tiền tệ Singgapore: Do ñặc ñiểm của thị trường tài chính nên Cơ
quan tiền tệ Singgapore chỉ quan tâm tới tỷ giá, còn lãi suất thả nổi do thị trường
quyết ñịnh.
8

- NHTW Hàn Quốc: Chính sách lãi suất là công cụ chủ yếu ñể ñẩy nhanh
tốc ñộ tăng trưởng kinh tế. NHTW Hàn Quốc hiện ñiều hành trần lãi suất tối ña mà
các TCTD cho vay khách hàng. Từ lãi suất này NHTW linh hoạt quy ñịnh cho vay
tái cấp vốn ñối với các NHTM tùy theo yêu cầu khách quan của việc tăng, giảm
khối lượng tiền cung ứng thông qua quy ñịnh lãi suất tái cấp vốn.
- NHTW một số nước phát triển: Xu hướng chuyển từ ñiều hành CSTT từ
trực tiếp sang gián tiếp theo mức ñộ phát triển của thị trường, theo khả năng ñiều
hành, kiểm soát của các TCTD và khả năng sử dụng các công cụ gián tiếp CSTT
của NHTW. Tại các nước sử dụng các công cụ gián tiếp ñể ñiều hành lãi suất thị
trường, do thị trường tài chính tiền tệ phát triển hình thành các mức lãi suất chuẩn
trên thị trường, từ ñó hình thành ñường cong lãi suất thị trường. Tỷ giá ñược thả
nổi theo quan hệ cung cầu, mục tiêu hàng ñầu của NHTW là kiểm soát lạm phát,
ổn ñịnh tài chính và bảo ñảm hệ thống thành toán cho nền kinh tế. Do mỗi quốc
gia ñều có ñặc thù riêng, mục tiêu riêng nên các công cụ sử dụng trong ñiều hành
CSTT cũng khác nhau.
* Bài học ñối với Việt Nam:
- Sử dụng linh hoạt và có hiệu quả công cụ dự trữ bắt buộc. ðây là công cụ
mạnh có tác ñộng rất lớn ñối với các TCTD, do ñó nên ñiều chỉnh dần, biên ñộ
thay ñổi không nên quá 1%/lần ñiều chỉnh và phải phối hợp ñồng bộ với các công
cụ khác ñể trung hòa tác ñộng ñối với thị trường. Cơ sở tính DTBB ngoài số dư
tiền gửi ñơn thuần, nên bao gồm cả các khoản phát hành giấy tờ có giá, các hợp
ñồng mua bán có kỳ hạn hay thậm chi toàn bộ tài sản nợ của NHTM.
- Lựa chọn mô hình kiểm soát lãi suất mục tiêu. Sự thay ñổi lãi suất chính
thức phụ thuộc vào sự lựa chọn mục tiêu của CSTT và diễn biến kinh tế vĩ mô,

tình hình vốn khả dụng của các NHTM, lãi suất chính thức phản ánh vai trò của
NHTW ñối với thị trường.
- Thay ñổi phương thức ñiều hành CSTT thông qua công cụ tái cấp vốn. Với
vai trò là người cho vay cuối cùng cứu cánh cho các NHTM khi khó khăn về thanh
khoản. Do vậy, sử dụng công cụ tái cấp vốn cần linh hoạt ñể tránh các cú sốc ñối
9

với các NHTM, ví dụ FED thường ñưa ra thông báo cho các NHTM biết trước xu
hướng ñiều hành của mình ñể các NHTM chủ ñộng trong hoạt ñộng.
- Các bài học kinh nghiệm khác như: việc xây dựng lãi suất tái cấp vốn cần
căn cứ vào lãi suất thị trường liên ngân hàng; Việc tái cấp vốn chỉ dành cho những
NHTM thực sự thiếu vốn khả dụng, khi sử dụng cần kết hợp với dự trữ bắt buộc,
nghiệp vụ thị trường mở…; NHNN cần phát hành tín phiếu ñể hấp thụ vốn của các
NHTM dư thừa vốn nhất là trong giai ñoạn lạm phát cao; việc tái cấp vốn cần có
tài sản ñảm bảo tốt và lãi suất tái cấp vốn cần hết sức linh hoạt.
Chương 2: Thực trạng ñiều hành CSTT nhằm kiểm soát lạm phát trong quá
trình chuyển ñổi nền kinh tế ở Việt Nam.
ðể ñánh giá thực trạng ñiều hành CSTT nhằm kiểm soát lạm phát trong quá
trình chuyển ñổi nền kinh tế ở Việt Nam, luận án ñã ñi sâu nghiên cứu 3 nội dung:
1. Diễn biến lạm phát và nguyên nhân lạm phát ở Việt Nam trong quá trình
chuyển ñổi nền kinh tế thời gian qua.
Phần này luận án ñã nghiên cứu phân tích, ñánh giá:
- ðặc trưng cơ bản của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình chuyển ñổi:
Chưa có sự phối hợp ñồng bộ, chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ với chính sách tài
khóa, chính sách ñầu tư, chính sách thương mại. Chính sách tiền tệ lại theo ñuổi
quá nhiều mục tiêu. Các thể chế ñiều chỉnh hoạt ñộng của thị trường tài chính -
tiền tệ chưa hoàn thiện. Ngân hàng nhà nước vẫn phải sử dụng nhiều công cụ trực
tiếp ñể ñiều hành chính sách tiền tệ. Chính phủ vẫn có những chỉ ñạo trực tiếp
hoặc NHTW phải báo cáo xin ý kiến cụ thể về thay ñổi những công cụ của chính
sách tiền tệ. Năng lực xây dựng thể chế còn nhiều hạn chế, hệ thống thông tin kinh

tế, thống kê tiền tệ còn nhiều bất cập. Tư duy và nhận thức còn mang nặng tính
bao cấp, các thuật ngữ, kiến thức, quy luật và yêu cầu của nền kinh tế thị trường
còn nhiều tranh luận, cách hiểu và phương pháp tiếp cận còn khác nhau. Giai ñoạn
ñầu các doanh nghiệp nhà nước vẫn phổ biến trong nền kinh tế, doanh nghiệp
ngoài quốc doanh mới bắt ñầu phát triển, Thu nhập của người dân chưa cao, tâm lý
sử dụng tiền mặt trong thanh toán vẫn là phổ biến, dịch vụ thanh toán qua ngân
10

hàng chưa phát triển, giá trị ñồng nội tệ chưa ổn ñịnh, lạm phát còn cao, tình trạng
ñô la hóa cao. Mô hình tổ chức và cơ chế hoạt ñộng ñược chuyển dần từ cơ chế
bao cấp sang hoạt ñộng theo cơ chế thị trường….
- Diễn biến tình hình lạm phát từ năm 1999 ñến 2011 qua các giai ñoạn sau:
+ Tăng trưởng trong giai ñoạn thiểu phát 1999 – 2003. Do tác ñộng của cuộc
khủng hoảng kinh tế khu vực, cùng với kinh tế trong nước có nhiều biến ñộng dẫn
ñến tỷ lệ lạm phát thấp chưa từng xảy ra. Chính phủ ñã phải thực hiện chính sách
kích cầu ñể ngăn chặn ñà suy giảm kinh tế. Tuy nhiên, do ñiều hành chính sách tài
chính, tiền tệ và hàng hóa chưa tốt nên chính sách ñược ñánh giá là chưa ñạt ñược
hiệu quả như mong muốn.
+ Lạm phát và tăng trưởng giai ñoạn từ 2004 ñến 2010.
Sau một thời gian dài diễn ra thiểu phát thì năm 2004 Việt Nam ñã ñạt ñược những
thành tựu kinh tế xã hội quan trọng, kinh tế tăng trưởng ñứng thứ 3 khu vực ðông
á và ðông nam á sau Trung Quốc và Singapore, nhiều chỉ tiêu kinh tế vĩ mô ñạt và
vượt kế hoạch ñề ra. Trong 2 năm tiếp theo 2005 – 2006 kinh tế Việt nam tiếp tục
ñạt ñược thành tựu to lớn GDP năm 2005 ñạt mức 8,44% và năm 2006 ñạt mức
8,17%.
Bảng 2.2
Tốc ñộ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát giai ñoạn 2004 – 2007
ðơn vị tính: %
Năm 2004 2005 2006 2007
Tỷ lệ lạm phát 9,51 8,42 6,66 12,63

Tốc ñộ tăng trưởng 7,79 8,44 8,17 8,48
Nguồn: Tổng cục thống kê [ 24]
Năm 2007 là năm ñầu tiên Việt Nam gia nhập WTO, kinh tế Việt Nam ñã
duy trì ñược tốc ñộ tăng trưởng tốt GDP ñạt 8,48% là năm có tốc ñộ tăng trưởng
cao nhất trong 10 năm trở lại ñây. Tuy nhiên, những yếu kém, khuyết tật ñược tích
tụ từ những năm trước bắt ñầu bộc lộ, ñây là dấu hiệu lo ngại cho phát triển kinh tế
cả trung và dài hạn. Lạm phát cao hơn tiền gửi tiết kiệm dẫn ñến lãi suất thực âm,
11

dấu hiệu tăng trưởng nóng của nền kinh tế bộc lộ. Năm 2008 kinh tế biến ñộng trên
mọi lĩnh vực, GDP liên tục ñiều chỉnh giảm cũng không ñạt mục tiêu ñề ra chỉ ñạt
6,18%, bên cạnh ñó kinh tế Việt nam phải ñối phó với tốc ñộ lạm phát cao kỷ lục
trong một thập kỷ qua. Nguyên nhân có cả chủ quan và khách quan, song nguyên
nhân có ảnh hưởng trực tiếp là CSTT nới lỏng liên tục trong nhiều năm nhất là năm
2007 làm tổng phương tiện thanh toán và tổng dư nợ tín dụng cho nền kinh tế tăng
nhanh, trong khi năng lực kiểm tra, giám sát của nhà nước chưa theo kịp tình hình
biến ñộng nên kiểm soát không có hiệu quả hoạt ñộng của các NHTM nhất là trong
vay chứng khoán và kinh doanh bất ñộng sản. Trong khi ñó chính sách chi tiêu công
còn lãng phí và hiệu quả ñầu tư thấp. Ngoài ra còn các nguyên nhân như ñiều hòa
cung cầu, giá cả, quản lý thị trường chưa tốt… ñã ảnh hưởng xấu ñến nền kinh tế.
Trước tình ñó Chính phủ ñã ñưa ra 8 nhóm giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn
ñịnh kinh tế vĩ mô và ñảm bảo an sinh xã hội. NHNN ñã giảm lãi suất cơ bản ñể kéo
trần lãi suất cho vay xuống. Lần ñầu tiên NHNN sử dụng công cụ lãi suất cơ bản ñi
cùng với quy ñịnh về trần lãi suất cho vay ñể ñịnh hướng thị trường và hỗ trợ các
doanh nghiệp có vốn ñể sản xuất kinh doanh. ði cùng với ñó là hạ tỷ lệ DTBB, hạ
lãi suất cho vay tái chiết khấu, tăng lãi suất tiền gửi DTBB… ñể hỗ trợ vốn cho các
NHTM.
Lạm phát năm 2009 và tính 2 mặt của “gói kích cầu”. Mặc dù bị ảnh hưởng
nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nhưng lạm phát ñã ñược kiềm
chế ở mức 6,82% và GDP tăng trưởng ở mức 5,32%. Giải pháp quan trọng nhất

năm 2009 là chính sách kích cầu tiêu dùng và ñầu tư, chống suy giảm kinh tế, duy
trì tăng trưởng kinh tế bền vững và bảo ñảm an sinh xã hội. Giải pháp chủ lực ñể
kích cầu là sử dụng nguồn lực tài chính nhà nước ñể trực tiếp chi cho các hoạt
ñộng ñầu tư và tiêu dùng theo kế hoạch ñược cấp có thẩm quyền quyết ñịnh. Gói
kích cầu thứ nhất trị giá 1 tỷ USD dùng hỗ trợ 4% lãi suất vay NHTM trong thời
hạn dưới 1 năm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn ñiều lệ dưới 10 tỷ ñồng,
sử dụng không quá 300 công nhân, không nợ quá hạn và nợ ñọng thuế. Gói kích
cầu thứ 2 có quy mô lớn hơn, cho vay dài hơn (2 năm), ñiều kiện nới lỏng và lĩnh
12

vực cho vay cũng mở rộng hơn. Tác ñộng 2 mặt của “gói kích cầu”: (i) mặt tích
cực, là phao cứu sinh ñể giải cứu các doanh nghiệp ñang gặp khó khăn có thêm cơ
hội ñể mở rộng sản suất, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp và bảo ñảm ổn ñịnh
xã hội. Giúp các NHTM cải thiện huy ñộng vốn và cho vay tín dụng, không phải
hạ thấp lãi suất huy ñộng những vẫn mở rộng ñầu ra nhờ không phải nâng lãi suất
cho vay. Ngoài ra, dòng vốn kích cầu làm gia tăng các hoạt ñộng ñầu tư phát triển
hạ tầng kinh tế xã hội, duy trì tốc ñộ tăng trưởng kinh tế. (ii) mặt tiêu cực, sự lạm
dụng thiếu kiểm soát và sử dụng không hiệu quả các gói kích cầu có thể gây ra một
số hệ lụy tiêu cực khó lường như gây thất thoát, lãng phí các nguồn vốn, gia tăng
gánh nặng nợ nần và hiện tượng “ñầu cơ nóng” gây hậu quả xấu cho cả Chính phủ,
doanh nghiệp, ngân hàng và xã hội khi chất lượng các dự án thấp kém hiệu quả,
tham nhũng gia tăng…làm tổn hạn ñến sức cạnh tranh và kéo dài tình trạng bất
bình ñẳng trên thị trường. ðặc biệt làm tái lạm phát cao trong trung hạn, nếu sử
dụng không hiệu quả gói kích cầu khiến gia tăng tích tụ mất cân ñối hàng tiền, vi
phạm quy luật lưu thông tiền tệ.
Có thể nói từ năm 2004 ñến năm 2009, kinh tế Việt Nam trải qua những
biến ñộng lớn cả trong và ngoài nước. Lạm phát cao quay trở lại do nhiều nguyên
nhân: Do chi phí ñẩy; do cầu kéo; do tiền tệ (thực hiện chính sách kích cầu NHNN
ñã bơm ra một lượng lớn tiền mặt khiến cung tiền tăng, giá cả tăng cao) và lạm
phát do cơ cấu nền kinh tế. Tăng trưởng và lạm phát thời kỳ này luôn tồn tại một

mối quan hệ.
Riêng lạm phát năm 2010, luận án nghiên cứu và ñưa ra 9 nguyên nhân và
bản chất của lạm phát, ñó là: (1) Do tính quy luật về cung – cầu hàng hóa theo mùa
trong năm; (2) Do thực hiện chính sách xã hội hóa học tập và ñịnh thị trường một
số mặt hàng do nhà nước quản lý; (3) Do thiên tai; (4) Do tác ñộng của giá cả trên
thị trường thế giới; (5) Do tác ñộng của quá trình ñô thị hóa và phát triển cơ sở hạ
tầng; (6) Do tác ñộng của tăng tỷ giá; (7) Do tác ñộng của lãi suất; (8) Do biến
ñộng của giá vàng và tâm lý người dân và (9) Do tiền tệ. Tiền tệ ñược ñề cập gồm
cả kênh ngân hàng và kênh ngân sách. Qua phân tích số liệu cho thấy tiền tệ không
13

phải là nguyên nhân chủ ñạo nhưng là nguyên nhân quan trọng tác ñộng làm tăng
giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng.

Nguồn: Tổng cục Thống kê [ 24]

Hình 2.5. Diễn biến giá tiêu dùng trong năm 2010


Mục tiêu ñiều hành CSTT của NHNN VN trong quá trình chuyển ñổi nền
kinh tế ngoài mục tiêu ổn ñịnh giá trị ñồng tiền và thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế thì
các CSTT ñều hướng tới tác ñộng vào mức cung tiền M2 (mục tiêu trung gian hay
mục tiêu hoạt ñộng).
2. Thực trạng ñiều hành CSTT nhằm kiểm soát lạm phát trong quá trình
chuyển ñổi nền kinh tế ở Việt Nam
Việc chuyển ñổi hệ thống NH từ một cấp sang NH 2 cấp cùng với sự ra ñời
của 2 luật về ngân hàng, ñã tạo ñiều kiện ñể NHNN chuyển dần ñiều hành CSTT
từ sử dụng các công cụ trực tiếp sang sử dụng các công cụ gián tiếp như: lãi suất;
tỷ giá; dự trữ bắt buộc; tái cấp vốn; hạn mức tín dụng, thị trường mở; nghiệp vụ
hoán ñổi ngoại tệ (Swap)…

14

- Công cụ lãi suất: từ năm 1986 ñến nay lãi suất từng bước ñược tự do hóa,
việc ñiều hành của NHNN chuyển ñổi dần từ công cụ trực tiếp sang gián tiếp, cụ
thể: Từ năm 1986 ñến 6/2002 NHNN sử dụng công cụ lãi suất như một công cụ
trực tiếp ñể ñiều hành lãi suất thị trường. Chính sách lãi suất bắt ñầu ñược nới lỏng
dần theo cơ chế thị trường (1986 - tháng 5/1988). Lãi suất theo hướng ñảm bảo có
lãi và ñiều chỉnh theo lạm phát (từ 1988 – tháng 6/1992). Chính sách lãi suất thực
dương, NHNN quy ñịnh trần lãi suất cho vay và sàn lãi suất tiền gửi (tháng 6/1992
– 1995). Tự do hóa lãi suất tiền gửi (1996 – tháng 7/2000). ðiều hành lãi suất cơ
bản cộng biên ñộ và bỏ trần lãi suất cho vay (từ tháng 8/2000). Tự do hóa lãi suất
cho vay ngoại tệ, chuyển sang cơ chế lãi suất cho vay thỏa thuận (từ tháng 6/2001
ñến 2008). Tự do hóa lãi suất cho vay VNð chuyển sang cơ chế lãi suất cho vay
thỏa thuận (từ tháng 6/2002 ñến 6/2008). Từ tháng 6/2002 ñến nay NHNN ñiều
hành lãi suất thị trường thông qua các công cụ gián tiếp. Từ tháng 4/2010 và ñến
cuối năm 2011 các TCTD ñiều hành lãi suất cho vay trên cơ sở lãi suất cơ bản do
NHNN công bố. Việc tự do hóa lãi suất nhằm minh bạch hoạt ñộng cho vay của
các NHTM, hạn chế cạnh tranh thiếu lành mạnh, ñưa lãi suất trở về giá trị thực.
NHNN tiếp tục ñiều hành linh hoạt các mức lãi suất tái cấp vốn, chiết khấu và lãi
suất OMO ñể ñiều tiết lãi suất thị trường tiền tệ.

ðồ thị 2.1: Diễn biến lãi suất huy ñộng và cho vay bằng VND
từ tháng 4-2010 - ñến tháng 6-2011


Nguồn: NHNN Việt Nam [ 1] [ 2] [ 48]
15

- Công cụ tỷ giá: Trong những qua Việt nam ñã có bước tiến lớn khi ñiều
chỉnh tỷ giá hối ñoái cho phù hợp với cơ chế thị trường. Trước năm 1989 thực hiện

tỷ giá cố ñịnh. Từ năm 1990 ñến năm 2009 ñiều hành chế ñộ tỷ giá theo thị trường
có sự quản lý của nhà nước, cơ chế ñiều hành tỷ giá ñược nới lỏng dần. Chế ñộ tỷ
giá chính thức cộng biên ñộ giao dịch (1990 – tháng 2/1997); chế ñộ tỷ giá chính
thức cộng biên ñộ giao dịch nới lỏng dần (tháng 2/1997 - ñến 1998); chế ñộ tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng hàng ngày cộng biên ñộ giao
dịch nới lỏng dần (1999 – nay). ðây là bước ñột phá trong cơ chế ñiều hành tỷ giá
của Việt Nam từ trước tới nay.
Bảng 2.8 : Diễn biến ñiều chỉnh tỷ giá giai ñoạn 1990- 2008
(ðơn vị: VND/USD)
Năm
Tháng áp
dụng
Tỷ giá
chính thức

Tỷ giá giao dịch bình quân trênthị
trường liên NH (TG GD
BQTTLNH)
Biên ñộ
giao dịch
Trước 2/97
11.055 - 1%
T2
11.175 - 5%
1997
T10
11.175 - 10%
14/2
11.8 - 10%
6/8

12.998 - 7%
1998
31/12
12985 - 7%
1999
26/2/99
- TG GD BQTTLNH của ngày ñó +0,1%
2002
T7
- TG GD BQTTLNH của ngày ñó +
0,25%
2003

- TG GD BQTTLNH của ngày ñó +
0,25%
2004

- TG GD BQTTLNH của ngày ñó +
0,25%
2005

- TG GD BQTTLNH của ngày ñó +
0,25%
2006
31/12
- TG GD BQTTLNH của ngày ñó +
0.5%
2007
24/12
- TG GD BQTTLNH của ngày ñó +

0,75%
10/3
- TG GD BQTTLNH của ngày ñó +
1%
27/6
- TG GD BQTTLNH của ngày ñó +
2%
2008
7/11
- TG GD BQTTLNH của ngày ñó +
3%
Nguồn: NHNN Việt Nam [ 1] [ 2] [ 48]

16

- Công cụ tỷ lệ DTBB: ðây là một công cụ mạnh của NHTW sử dụng nhằm tác
ñộng ñến cho vay từ ñó tác ñộng tới mức cung tiền. NHNN thực hiện qua các giai
ñoạn: DTBB tính trên tổng tiền gửi, ở tài khoản riêng không ñược trả lãi (từ 1992 -
1994); DTBB chỉ tính trên tiền gửi kỳ hạn 12 tháng, chung với tài khoản thanh toán,
duy trì hàng ngày và ñược trả lãi ñối với DTBB vượt mức (từ 1995 – 1998); mở rộng
DTBB và tính trên số dư bình quân số dư tiền gửi trong kỳ duy trì (từ 1999 – 2003);
mở rộng kỳ hạn DTBB<24 tháng (từ tháng 6/2003 – 1/2008) và mở rộng kỳ hạn
DTBB>24 tháng (từ tháng 2/2008–2009); trả lãi DTBB và không trả lãi DT vượt mức
ñối với VND, ngoại tệ quy ñịnh ngược lại.
Bảng 2.10: Diễn biến Tỷ lệ Dự trữ bắt buộc giai ñoạn 2002-2011
ðơn vị: %
Dưới 12 tháng Trên 12 tháng
Ngày áp dụng
VND Ngoại tệ VND Ngoại tệ
Tháng 12/2002 3 5 0 0

Tháng 8/2003 2 4 1 1
Tháng 7/2004 5 8 2 2
Tháng 6/2007 10 10 4 4
Tháng 2/2008 11 11 5 5
Tháng 11/2008 10 9 4 3
Tháng 12/2008 8 9 2 3
Tháng 12/2008 6 7 2 3
Tháng 1/2009 5 7 1 3
Tháng 3/2009 3 7 1 3
Tháng 2/2010 3
4
1
2
Tháng 5/2011 3
6
1
4
Tháng 6/2011 3
7
1
5
Nguồn: NHNN Việt Nam [ 1] [ 2] [ 48]
- Công cụ tái cấp vốn và tái chiết khấu: Năm 1991-1992 lãi suất TCV quy
ñịnh cụ thể mức lãi suất tính bằng tỷ lệ %/tháng chung cho các NHTM; từ 1993-
17

1996 lãi suất TCV quy ñịnh bằng tỷ lệ % so với mức lãi suất cho vay của từng
NHTM ñối với khách hàng; từ tháng 5/1997-2002 lãi suất TCV lại ñược xác ñịnh
mức cụ thể % tháng ñể phù hợp với thông lệ quốc tế, ñây là tín hiệu ñiều hành
CSTT thắt chặt hay nới lỏng; từ tháng 3/2003 ñến nay lãi suất TCV ñóng vai trò lãi

suất trần, lãi suất tái chiết khấu là lãi suất sàn trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng
và lãi suất OMO là công cụ ñiều hành thường xuyên của NHNN.
- Công cụ hạn mức tín dụng: Từ năm 1994 NHNN sử dụng hạn mức tín
dụng ñối với các NHTM lớn nhằm hạn chế tốc ñộ cho vay nhằm kiểm soát lạm
phát. Tuy nhiên, do chỉ phân bổ ñối với một số NHTM nên hạn chế tính công bằng
trong cạnh tranh, ñồng thời hạn mức tín dụng không ñiều chỉnh linh hoạt theo tín
hiệu thị trường ñã làm ảnh hưởng ñến ñáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, do vậy
từ năm 1998 công cụ này không thực hiện thường xuyên, chỉ sử dụng khi có nguy
cơ lạm phát cao.
- Công cụ thị trường mở: Từ tháng 7/2000 NHNN khai trương nghiệp vụ thị
trường mở, ñến nay ñã trở thành công cụ ñiều tiết linh hoạt và chủ yếu của NHNN.
ðây là bước tiến mới trong ñiều hành CSTT, chuyển hướng từ ñiều hành trực tiếp
sang ñiều hành gián tiếp phù hợp với thông lệ quốc tế và xu hướng phát triển của
nền kinh tế. Công cụ giao dịch trên thị trường là các loại giấy tờ có giá cả ngắn hạn
và dài hạn. Trong thời gian qua, NHNN ñã sử dụng linh hoạt và khá hiệu quả
nghiệp vụ thị trường mở bảo ñảm thực hiện các mục tiêu chính sách mà trực tiếp là
lãi suất và thanh khoản cho các TCTD. Doanh số giao dịch trên thị trường mở liên
tục tăng năm sau cao hơn năm trước cả mua và bán và khối lượng giao dịch trong
từng phiên cũng ngày càng tăng bình quân từ 2.577 tỷ ñồng/phiên năm 2008 lên
ñến 3.240 tỷ ñồng/phiên năm 2010 và 9.544 tỷ ñồng/phiên năm 2011. ðiều này
cho thấy OMO là một kênh „cung ứng” hoặc „hút tiền về” quan trọng của NHNN
nhằm thực hiện mục tiêu của CSTT.
Bảng 2.16: Doanh số giao dịch nghiệp vụ thị trường mở qua các năm
2008 - 2011
ðơn vị: Tỷ ñồng
18

Năm
Doanh số
mua

Doanh số
bán
Tổng
doanh số
giao dịch
% so
với
năm
trước
Số
phiên
Doanh
số
bq/phiên

2008
947.205,900 88.859 1.036.066 260,1% 402 2.577
2009
966.880,460 100,162 966.980 - 329 2.939
2010
2.101.420,401

7.294,919 2.108.715 211,5% 491 3.240
6
tháng
2011
2.300.062
0 2.300.062 241 9.544
Nguồn: NHNN Việt Nam [ 1] [ 2] [ 48]
ðặc biệt trong 6 tháng ñầu năm 2011 nhằm kiểm soát lạm phát, NHNN ñã

sử dụng linh hoạt, thận trọng có hiệu quả nghiệp vụ thị trường mở.
- Nghiệp vụ hoán ñổi ngoại tệ (Swap): Từ tháng 7/2001 NHNN ñã sử dụng
swap hoán ñổi ngoại tệ với VND giữa NHNN với các NHTM ñể xử lý bất hợp lý
về vốn VND và ngoại tệ cho các TCTD. Nghiệp vụ này ñã góp phần làm thay ñổi
cơ cấu dự trữ nội tệ và ngoại tệ ñể ñáp ứng các nhu cầu tiền tệ khác nhau của
khách hàng. ðây ñược coi là biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá khi có biến ñộng
một chiều và cũng là công cụ CSTT góp phần giải quyết khó khăn cho các TCTD
nhằm ổn ñịnh hoạt ñộng ngân hàng. Nghiệp vụ này có tác ñộng tích cực ñến ñiều
tiết lượng tiền ñồng trên thị trường tiền tệ, giúp các NHTM sử dụng linh hoạt và có
hiệu quả hơn nguồn vốn huy ñộng bằng ngoại tệ.
3. ðánh giá thực trạng ñiều hành CSTT nhằm kiểm soát lạm phát trong quá
trình chuyển ñổi nền kinh tế ở Việt Nam
Thời gian qua, CSTT của Việt Nam theo ñuổi ña mục tiêu: Ổn ñịnh giá trị
ñồng tiền; kiềm chế lạm phát; thúc ñẩy phát triển kinh tế - xã hội; bảo ñảm quốc
phòng, an ninh và nâng cao ñời sống của Nhân dân. Việc ñiều hành CSTT có
những mặt ñược và chưa ñược sau:
19

* Về thành công:(1) Góp phần ổn ñịnh kinh tế vĩ mô, ñẩy lùi và kiểm soát
ñược lạm phát, ổn ñịnh sức mua của ñồng tiền giúp nền kinh tế Việt Nam ñạt
ñược tốc ñộ tăng trưởng cao, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm và
xóa ñói giảm nghèo; (2) Các công cụ ñiều hành CSTT càng ngày càng hoàn thiện,
chuyển dần ñiều hành trực tiếp sang gián tiếp theo quy luật thị trường. CSTT trở
thành công cụ then chốt thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế và ổn ñịnh ñịnh kinh tế vĩ
mô; (3) Củng cố ñược lòng tin của công chúng ñối với hệ thống ngân hàng, ngăn
chặn ñược tình trạng xáo trộn thị trường tiền tệ và nguy cơ mất khả năng thanh
toán của các TCTD. Tạo cơ hội cho các doanh nghiệp, hộ sản suất tiếp cận ñược
vốn vay ngân hàng, góp phần ngăn chặn suy giảm kinh tế; (4) Các biện pháp ñiều
hành lãi suất của NHNN ñã có hiệu lực, hiệu quả ñối với hoạt ñộng của các
NHTM thể hiện lãi suất thị trường liên ngân hàng biến ñộng trong hành lang giữa

lãi suất TCV và lãi suất tái chiết khấu, lãi suất huy ñộng và cho vay của các
NHTM theo cung cầu, tăng giảm cùng với biên ñộ các mức ñiều hành của NHNN;
(5) Lãi suất cơ bản vừa là công cụ ñiều tiết thị trường vừa là tín hiệu về chủ trương
và giải pháp ñiều hành CSTT của NHNN, ñã trở thành chỉ số quan trọng trên thị
trường tài chính tiền tệ ñược công chúng và các nhà ñầu tư trong và ngoài nước
quan tâm theo dõi; (6) Lãi suất ngoại tệ cơ bản ñã ñược tự do hóa và cơ chế ñiều
hành lãi suất nội tệ cũng ñang theo xu hướng ñó và thị trường tiền tệ ngày càng hội
nhập sâu với khu vực và quốc tế; (7) Tạo quyền tự chủ, năng ñộng và linh hoạt hơn
cho các TCTD trong việc quyết ñịnh các mức lãi suất huy ñộng và cho vay trên cơ
sở diễn biến thị trường và các công cụ nghiệp vụ tác ñộng của NHNN; (8) Thúc
ñẩy nhanh chu chuyển vốn trong nền kinh tế và luân chuyển vốn giữa các vùng,
các lĩnh vực khác nhau. Lãi suất ñang thực sự tác ñộng ñến các quyết ñịnh và quan
hệ tích lũy - tiêu dùng, tiết kiệm - ñầu tư trong xã hội và (9) Tạo sự bình ñẳng
trong quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng mang tính thỏa thuận về lãi suất tiền
gửi và tiền vay.
* Về hạn chế: (1) Việc ñiều hành CSTT theo ñuổi ña mục tiêu nên việc ñiều
hành chính sách còn chưa nhất quán, ñôi khi mục tiêu này lại triệt tiêu kia; (2) Khả
20

năng dự báo về lạm phát còn nhiều yếu kém cả về phương pháp tính, thu thập, xử
lý thông tin về diễn biến trên thị trường Việc ñiều hành giá cả tiêu dùng còn thụ
ñộng hiệu quả chưa cao; (3) Mức ñộ ñô la hóa ở Việt Nam khá cao ảnh hưởng ñến
hoạch ñịnh và ñiều hành CSTT, làm cho TPTTT (M2) với giá cả và sản lượng ñôi
khi không tuân theo quy luật, vì vậy mục tiêu trung gian M2 không phát huy hết
tác dụng; (4) Hạn chế lớn nhất trong việc sử dụng các công cụ của CSTT là việc
xây dựng và sử dụng các công cụ ñiều hành CSTT. Các công cụ gián tiếp mới xây
dựng ñang trong quá trình hoàn thiện, sự phối kết hợp giữa các công cụ chưa
thường xuyên, thiếu hiệu quả. Việc xác ñịnh lượng tiền cung ứng hàng năm chưa
chính xác gây khó khăn trong việc kiểm soát tốc ñộ tăng của TPTTT; (5) Lãi suất
chưa phải là một công cụ quyền lực của NHNN phần nào làm suy giảm hiệu lực

của CSTT. Chức năng của các loại lãi suất còn chồng chéo, phức tạp chưa ñủ sức
ñiều tiết thị trường, mối quan hệ giữa lãi suất thị trường tiền tệ và lãi suất chính
thức còn lỏng lẻo, vai trò ñiều tiết thị trường tiền tệ của lãi suất còn hạn chế. Lãi
suất thị trường liên ngân hàng chưa phản ánh ñúng quan hệ cung cầu vốn. Cơ chế
truyền dẫn tác ñộng của lãi suất chính thức còn yếu về cường ñộ và ñộ trễ về thời
gian còn lớn. NHTW chưa xác ñịnh ñược cơ chế ñiều hành lãi suất ngắn hạn một
cách chuẩn mực nên hầu như lãi suất ngắn hạn không ảnh hưởng ñến thị trường
vốn trung, dài hạn, (6) Khi sử dụng công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc chưa kết hợp chặt
chẽ với các công cụ CSTT khác ñể làm giảm những biến ñộng ñột ngột trên thị
trường, (7) Nghiệp vụ thị trường mở không mang tính bắt buộc nên số lượng thành
viên tham gia mỗi phiên chưa nhiều. Việc bơm tiền qua OMO phải nằm trong chỉ
tiêu do Chính phủ phê duyệt nên làm giảm tính chủ ñộng trong ñiều hành OMO
của NHNN. Có những thời ñiểm NHNN còn lúng túng khi ñiều tiết lãi suất OMO
trong mối quan hệ với lãi suất khác.
* Nguyên nhân của những hạn chế:
- Nguyên nhân khách quan: Một là: Nền kinh tế Việt Nam ñang trong quá
trình chuyển ñổi với xuất phát ñiểm thấp. CSTT mới ñược xây dựng thực thi hơn
10 năm qua nên còn bỡ ngỡ cả lý thuyết lẫn thực tiễn. Hai là: Kinh tế hàng hóa
21

Việt Nam ñang trong giai ñoạn ñầu nên thị trường chưa ổn ñịnh. Quy luật thị
trường chưa phát huy hết tác dụng, quan hệ cung – cầu bị can thiệp bởi yếu tố chủ
quan chưa tuân theo quy luật thị trường. Ba là: Thị trường tài chính tiền tệ kém
phát triển làm cho các công cụ CSTT khó có ñiều kiện phát huy hiệu quả. Bốn là:
NHNN chưa thực sự là cơ quan hoạch ñịnh CSTT về cơ bản chỉ là cơ quan thực thi
CSTT, quá trình ñiều hành CSTT của NHNN còn bị chi phối bởi các quyết ñịnh
của Chính phủ. CSTT còn phụ thuộc quá nhiều vào các chính sách khác và còn
khá nhiều các cơ quan khác tham gia chỉ ñạo và giám sát việc xây dựng thực thi
CSTT. Năm là: Sự thiếu thông tin gây khó khăn cho xây dựng và thực thi CSTT.
ðộ chính xác của kết quả tính toán ñưa ra không cao làm cho NHNN thường

xuyên thụ ñộng ñiều chỉnh theo nhu cầu thị trường ñiều này trái với bản chất của
CSTT là chủ ñộng tạo sự biến ñộng về số lượng tiền tệ ñể hướng các nhu cầu tiền
tệ tới các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Sáu là: Sự phối hợp giữa các Bộ, ngành còn
nhiều hạn chế trong việc ban hành chính sách và hướng dẫn thi hành luật.
Ngoài ra, còn một số nguyên nhân khác như quy mô nền kinh tế nhỏ, năng
lực cạnh tranh kém. CSTT thực hiện ña mục tiêu nên cơ chế ñiều ñiều hành trở nên
khó khăn, phức tạp. Nhận thức của công chúng còn hạn chế, nền kinh tế còn nhiều
rủi ro, tình trạng ñô la hóa khá cao, ñộ trễ của các chính sách còn lớn chưa theo kịp
diễn biến thị trường…
- Nguyên nhân chủ quan: Một là: NHTW chưa chủ ñộng và ñộc lập trong
ñiều hành CSTT do là cơ quan chịu sự quản lý trực tiếp của Chính phủ, nên bị
Chính phủ chi phối quá sâu làm giảm tính chủ ñộng và hiệu quả sử dụng các công
cụ của CSTT. Hai là: Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa NHNN và Bộ tài chính
trong việc thực hiện chính sách lãi suất nhằm ổn ñịnh lãi suất thị trường và phục vụ
cho ñiều hành CSTT. Do vậy lãi suất chưa phản ánh ñúng quan hệ cung cầu vốn. Ba
là: NHNN không thể dự báo chính xác tình hình cung cầu vốn trên thị trường, biến
ñộng của chỉ số giá tiêu dùng nên khó khăn trong việc hoạch ñịnh CSTT, chính
sách lãi suất của minh. Bốn là: Sự phối hợp giữa chính sách tỷ giá - quản lý ngoại
hối với chính sách lãi suất chưa tạo ñược sự tác ñộng tương hỗ thuận chiều. Mục
22

tiêu ñiều hành của chính sách còn xa nhau thậm chí trái ngược nhau trong một số
trường hợp. Năm là: Trình ñộ cán bộ ñiều hành và thực thi CSTT còn chưa ñồng
ñều, cán bộ quản lý non trẻ, thiếu kinh nghiệm thực tế, trong khi nhiều vấn ñề giải
quyết ñòi hỏi tính linh hoạt và nhạy cảm cao. ðội ngũ cán bộ chưa ñáp ứng ñược
yêu cầu thực tiễn. Sáu là: Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNN hiện nay chưa hợp
lý, chức năng nhiệm vụ còn chồng chéo là giảm hiệu lực ñiều hành.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả ñiều hành CSTT nhằm
kiểm soát lạm phát trong quá trình chuyển ñổi nền kinh tế ở Việt Nam.
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn ñề cơ bản về ñiều hành CSTT nhằm kiểm

soát lạm phát ở chương 1 và thực trạng ñiều hành CSTT nhằm kiểm soát lạm phát
trong thời gian qua tại chương 2. Chương 3 luận án ñề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả ñiều hành CSTT nhằm kiểm soát lạm phát trong quá trình
chuyển ñổi nền kinh tế ở Việt Nam.
ðịnh hướng ñiều hành CSTT của NHNN: Hiện nay, việc ñiều hành CSTT
của NHNN Việt Nam vẫn thực hiện ña mục tiêu, ñó là: Ổn ñịnh giá trị ñồng tiền;
kiềm chế lạm phát; thúc ñẩy phát triển kinh tế - xã hội; bảo ñảm quốc phòng, an
ninh và nâng cao ñời sống của Nhân dân…. nên việc ñiều hành còn chưa nhất
quán, ñôi khi chính sách hướng ñến mục tiêu này lại làm triệt tiêu khác. Trong khi
ñó các công cụ ñiều hành CSTT chưa hoàn thiện, chưa thống nhất. Do vậy, hiệu
quả của CSTT chưa cao, chưa ñạt ñược như mong muốn. ðiều hành CSTT thời
gian tới cần chuyển từ ña mục tiêu sang mục tiêu hàng ñầu là kiểm soát lạm phát,
ổn ñịnh tiền tệ bảo ñảm an toàn hệ thống. Theo ñó ñiều hành CSTT cần chuyển từ
kiểm soát khối lượng sang kiểm soát lãi suất, cần tiếp tục thực hiện các công cụ:
TCV, lãi suất, tỷ giá hối ñoái, DTBB, nghiệp cụ thị trường mở và các công cụ khác
theo nguyên tắc thị trường. Hệ thống các quy trình cần tiếp tục ñược hoàn thiện
theo hướng minh bạch, thông thoáng, ổn ñịnh ñảm bảo sự bình ñẳng, an toàn cho
các chủ thể tham gia thị trường.
ðể thực hiện CSTT lấy kiểm soát lạm phát là mục tiêu ñiều hành cần có các
ñiều kiện (i) Nâng cao tính ñộc lập của NHNN VN, gắn liền với cải cách cơ cấu tổ
23

chức, nâng cao năng lực của NHNN. Tăng cường chức năng NHTW của NHNN
ñể thực hiện CSTT một cách linh hoạt. Sắp xếp lại và xác ñịnh rõ chức năng nhiệm
vụ của các ñơn vị thuộc NHNN theo hướng tập trung quản lý ñiều hành và nâng
cao tính chuyên môn hóa; (ii) Tăng cường khả năng dự báo lạm phát, việc tính chỉ
số lạm phát CPI còn nhiều vấn ñề cần xen lại. Nên ñưa vào áp dụng tỷ lệ lạm phát
cơ bản bên cạnh tỷ lệ lạm phát như hiện nay; (iii) Tăng cường khả năng kiểm soát
các công cụ của CSTT ñể ñạt ñược mục tiêu ñã ra như công cụ lãi suất, nghiệp vụ
thị trường mở, công cụ tái cấp vốn, công cụ DTBB… (iv) tăng sự rõ ràng, tính

nhất quán và ñộ tin cậy của CSTT và (v) cần có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các
bộ, ngành, ñặc biệt là Bộ tài chính, Bộ Công thương, Bộ Kế hoạch-ñầu tư. Trong
việc xây dựng, ban hành hệ thống thông tư liên bộ về việc thu thập, trao ñổi thông
tin cũng như cung cấp thông tin ra công chúng. NHNN và Bộ tài chính cần phối
kết hợp chặt chẽ trong ñiều hành CSTT và chính sách tài khóa. Mục tiêu kiểm soát
lạm phát là hướng ñi chiến lược cho ñiều hành CSTT của Việt Nam hiện nay. ðể
ñạt ñược mục tiêu kiểm soát lạm phát, NHNN cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống các
công cụ và quy trình vận dụng theo nguyên tắc thị trường:
Thứ nhất: ðối với chính sách lãi suất cần theo sát cung cầu vốn trên thị
trường ñể có những ñiều chỉnh linh hoạt theo nguyên tắc thị trường nhằm ổn ñịnh
lãi suất hướng tới thực hiện lãi suất thực dương.
Thứ hai: ðối với chính sách tỷ giá, thực hiện kiểm soát toàn bộ luồng tiền tệ
trong nền kinh tế cả ngoại tệ và các khoản thu chi ngân sách. Tỷ giá ñiều hành theo
quan hệ cung cầu và diễn biến trên thị trường, nhưng nhà nước vẫn can thiệp khi
cần thiết nhằm ổn ñịnh tỷ giá. Chính sách tỷ giá cần kết hợp hài hòa giữa xuất
khẩu và nhập khẩu có lợi cho sự tăng trưởng chung của nền kinh tế. Trong ñiều
kiện hiện nay, NHNN nên thực hiện cơ chế tỷ giá thả nổi có ñiều tiết vĩ mô là phù
hợp nhất.
Thứ ba: Hoàn thiện công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc trong ñiều hành CSTT.
Từng bước hoàn thiện cơ sở tính DTBB. Hiện nay, DTBB chưa quy ñịnh toàn bộ
khối lượng tiền trong nền kinh tế. Cần mở rộng cơ sở tính DTBB phù hợp với diễn
24

biến tình hình thực tiễn. ðể tránh gây biến ñộng lớn ñối với thị trường việc mở
rộng cơ sở tính DTBB cần thực hiện dần từng bước. Cần ñiều chỉnh kỳ tính và kỳ
duy trì DTBB trùng nhau ñể DTBB ñược căn cứ chính xác hơn tình hình huy ñộng
vốn và kiểm soát ngay hệ số tạo tiền. Hình thức duy trì DTBB thực hiện theo
phương pháp tính bình quân ñể TCTD có thể tạm thời sử dụng DTBB bảo ñảm khả
năng thanh toán, ổn ñịnh lãi suất. NHTW cần quy ñịnh 1 phần DTBB dưới dạng
trái phiếu Chính phủ nhằm tạo ñiều ñiều kiện cho thị trường trái phiếu phát triển.

Cần quy ñịnh mức lãi suất DTBB hợp lý nhằm giảm bớt chi phí trong hoạt ñộng
của các TCTD.
Thứ tư: Phối hợp ñồng bộ các công cụ CSTT khác ñể nâng cao hiệu quả
ñiều tiết tiền tệ. Khi sử dụng công cụ DTBB sẽ tác ñộng nhanh, mạnh ñến thị
trường, do ñó cần kết hợp chặt chẽ với các công cụ khác ñể ñảm bảo thị trường
không có xáo trộn lớn. Mỗi lần ñiều chỉnh tỷ lệ DTBB chỉ nên từ 0,5% ñến 1% và
phải sử dụng các công cụ khác ñể hỗ trợ, trung hòa và triệt tiêu những tác ñộng
tiêu cực của DTBB ñối với thị trường tiền tệ.
Thứ năm: Nâng cao chất lượng dự báo các diễn biến tiền tệ vì ñây là cơ sở
quan trọng, là khâu quyết ñịnh ñến hiệu quả ñiều hành và tính chủ ñộng trong ñiều
hành CSTT. Do vậy, phải trang bị các phần mềm chuyên biệt ñể phục vụ công tác
dự báo; xây dựng kho dữ liệu và thường xuyên cập nhật thông tin phục vụ công tác
dự báo; thường xuyên ñào tạo nâng cao trình ñộ chuyên môn cho ñội ngũ cán bộ
làm công tác dự báo; thiết lập hệ thống mạng ñể theo dõi kịp thời, chính xác cập
nhật các diễn biến trên thị trường tiền tệ làm cơ sở cho việc phân tích ñiều chỉnh
các dự báo kịp thời.
Thứ sáu: Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin trong ñiều hành CSTT.
Thường xuyên nâng cấp ñường truyền ñảm bảo thông suốt việc truyền tải thông tin về
DTBB của các TCTD khi số lượng các TCTD ngày càng gia tăng mạnh mẽ.
Thứ bảy: Tăng cường công tác thanh tra và kiểm tra việc chấp hành các quy
ñịnh của NHNN ñối với các TCTD. NHNN thiết lập hệ thống thông tin báo cáo
các số liệu hàng ngày ñể theo dõi ñiều hành CSTT.
25

Thứ tám: Các giải pháp bổ trợ khác như: xây dựng NHTW hiện ñại và ñủ
mạnh, cần nâng cao tính ñộc lập của NHNN trong việc ñiều hành CSTT, Thống
ñốc NHNN quyết ñịnh việc sử dụng các công cụ và biện pháp ñiều hành ñể thực
hiện mục tiêu CSTT quốc gia, ñồng thời NHTW phải ñề cao tính minh bạch trong
ñiều hành CSTT. Xác ñịnh lấy lạm phát làm mục tiêu vào trong hệ thống các chính
sách kinh tế vĩ mô khác. Chọn nền tảng CSTT cho thực hiện mục tiêu xuyên suốt

là kiềm chế lạm phát kết hợp với ñổi mới phương pháp tính chỉ số lạm phát. Tăng
cường sự phối hợp chặt chẽ giữa NHNN với bộ ngành khác trong ñiều hành kinh
tế vĩ mô. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền. Nâng cao chất lượng quản
lý vốn của các NHTM. Chính sách tài khóa và các giải pháp khác.

KẾT LUẬN

Có rất nhiều cơ chế ñiều hành CSTT khác nhau ñược các NHTW xác lập tùy
thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của mỗi quốc gia. Rất khó có thể ñánh giá rằng cơ chế
ñiều hành CSTT này tối ưu hơn cơ chế ñiều hành CSTT kia. Thậm chí ngay trong
một quốc gia cũng không có cơ chế ñiều hành CSTT nào phù hợp và tốt nhất cho
mọi hoàn cảnh. Từ năm 1989 ñến nay, ñã có 26 quốc gia áp dụng mô hình ñiều
hành CSTT lấy lạm phát làm mục tiêu. Cơ chế này ñã khẳng ñịnh ñược những lợi
thế nhất ñịnh và tính phổ cập hay tính phù hợp rộng rãi ở những trình ñộ phát triển
khác nhau. Phương pháp tiếp cận mới thông qua lấy lạm phát làm mục tiêu của
CSTT ñã phá vỡ cơ chế ñiều hành CSTT truyền thống và tập trung chủ yếu vào tỷ
lệ lạm phát như mục tiêu duy nhất và trực tiếp của CSTT. Tác giả cho rằng Việt
Nam cũng nên tiến hành nghiên cứu, xem xét nghiêm túc vấn ñề này về mặt lý
luận cũng như thực tiễn và khả năng áp dụng tại Việt Nam ñể ñịnh hướng cho
chiến lược CSTT ñến năm 2015 hay tầm nhìn ñến năm 2020. Luận án ñã nghiên
cứu mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế, phân tích thực trạng tình
hình kinh tế Việt nam thời gian qua và ñưa ra ngưỡng lạm phát tối ưu cho Việt
Nam.

×