Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: " TÌNH HÌNH THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀ NĂNG " docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.79 KB, 50 trang )


Luáûn Vàn Täút Nghiãûp
 
GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì

Svth: Nguyãùn Thë Thaío

Trang

1







TÌNH HÌNH THỰC TẾ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐÀ NĂNG


Luáûn Vàn Täút Nghiãûp
 
GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì

Svth: Nguyãùn Thë Thaío


Trang

2
PHẦN I

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHÍNH
SÁCH PHẢI THU KHÁCH HÀNG


I. KHÁI NIÊM , VAI TRÒ CỦA KHOẢN PHẢI THU:
1. Khái niệm, bản chất nguồn gốc các khoản phải thu:
a. Khái niệm các khoản phải thu:
Khoản phải thu là giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ mà khách hành còn nợ Công
ty.
Khoản phải thu tồn tại một cách tất yếu trong doanh nghiệp. Mọi Công ty đều muốn
hạn chế độ lớn của khoản phải thu. Tuy nhiên, khoản phải thu của doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố như thời gian, tốc độ thu hồi nợ cũ và tạo ra nợ mới cũng như sự
tác động kinh tế nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp.
b. Bản chất các khoản phải thu :
Khoản phải thu thực chất là khoản tiền mà doanh nghiệp cho khách hàng vay hay
nói cách khác doanh nghiệp tài trợ rẻ cho khách hàng. Khách hàng có thể dựa vào nguồn
tài trợ thông qua hình thức bán hàng trả chậm của các doanh nghiệp để có hàng hóa,
nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Hình thức bán hàng trả chậm này là nguồn tài trợ
ngắn hạn quan trọng đối với hầu hết tất cả các doanh nghiệp va đặc biệt là đối với các
Công ty thương mại.
c. Nguồn gốc các khoản phải thu:
Trong nền kinh tế phát triển người mua thường được mua hàng hóa và dịch vụ mà
có thể trả ngay bằng tiền mặt hoặc có thể trả chậm một thời gian theo sự cho phép của
người bán. Còn người bán hàng là người bán hàng hóa, dịch vụ có thể được thu tiền ngay
hoặc phải đợi môt thời gian. Người bán thường mở rộng tín dụng hơn so với các tổ chức

tài chính -đó là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng. Vậy một khoản phải thu được
hình thành khi doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng.
Chính sách tín dụng là công cụ tác động mạnh mẽ đến độ lớn cũng như hiệu qủa của
khoản phải thu trên cơ sở căn nhắc rủi ro và tính sinh lời do vậy, việc thiết lập một chính
sách tín dụng hợp lý sẽ giúp cho việc quản lý khoản phải thu khách hàng được hữu hiệu
hơn. Ngoài ra, nó còn liên quan chặt chẽ đến tồn kho của các doanh nghiệp.
2. Vai trò của các khoản phải thu:
a . Đối với người bán:
Để có thể đứng vững và cạnh tranh được trên thị trường thì mọi doanh nghiệp đều
phải cố gắng tận dụng triệt để mọi khả năng, nguồn lực cũng như các công cụ mà doanh
nghiệp hiện có. Trong đó chính sách tín dụng là một thứ vũ khí sắt bén nhằm giúp cho
doanh nghiệp đạt được mục tiêu về doanh số. Vì khi Công ty nới lỏng các biến sốcủa bán
tín dụng thì ngoài việc tăng số lượng hàng bán ra còn tiết kiệm được định phí do phần sản
lượng tăng thêm khong tốn định phí. Tín dụng thương mại có thể làm cho Công ty ngày
càng có uy tín, tạo uy danh tiếng trên thị trường và làm cho khách hàng mua sản phẩm

Luáûn Vàn Täút Nghiãûp
 
GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì

Svth: Nguyãùn Thë Thaío

Trang

3
của mình thường xuyên hơn. Mặt khác, khi nới lỏng chính sách tín dụng sẽ giúp cho
Công ty giải tỏa được lượng hàng tồn kho, đồng thời giảm các chi phí liên quan đến tồn
kho. Về căn bản tín dụng thương mại đó là sự tin tưởng của người của người cấp tín dụng
và người hưởng tín dụng nên nó sẽ làm cho khách hàng hưởng được một khoản tín dụng

với các thủ tục tương đối đơn giản. Đây là thủ tục cấp tín dụng chứ không phải thủ tục
vay nợ do đó sẽ kích thích nhu cầu mua hàng và mở rộng quy mô kinh doanh. Ngoài ra
nó còn giúp cho khách hàng gắn bó với Công ty hơn, duy trì được mối quan hệ thường
xuyên với khách hàng truyền thống và tìm kiếm thêm những khách hàng mới.
Bên cạnh những thuận lợi trên thì khi nới lỏng chính sách tín dụng có thể làm cho
khoản phải thu tăng từ đó làm tăng vốn đầu tư nên dễ dẫn đến việc mất đi cơ hội kiếm
lời từ các hoạt động khác. Mặt khác khi mở rộng các điều kiện tín dụng sẽ làm tăng khả
năng mất mát, rủi ro không đòi được nợ. Đồng thời phải tốn chi phí quản lý nợ của khách
hàng cũng như các chi phí thăm viếng, giao dịch
b. Đối với người được chấp nhận:
Người được hưởng tín dụng hay người mua hàng sẽ được một phần lợi nhuận trích
từ nhà cung cấp đó là các khoản chiết khấu hay thời hạn trả được kéo dài thêm hoặc khi
khách hàng thiếu vốn kinh doanh hay muốn dâud tư vốn vào cơ hội khác thì tín dụng
thượng mại là biện pháp tài trợ vốn hữu hiệu.
II. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHOẢN PHẢI THU VÀ QUẢN LÝ
KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG:
1.Nội dung công tác quản lý khoản phải thu khách hàng:
1.1/ Phân tích vị thế tín dụng khách hàng :
Khi doanh nghiệp muốn thiết lập một chính sách tín dụng phù hợp vói khách hàng
của mình thì doanh nghiệp cần tiến hành đánh giá vị thế tín dụng của khách hàng. Một
phương pháp có thể đánh giá khách hàng là phương pháp phán đoán dựa trên “4 C” về tín
dụng bao gồm:
- Tư cách tín dụng (Character): là tính cách riêng hay thái độ tự nguyện đối với
nghĩa vụ trả nợ. Tất nhiên, tuy không thể đo lường một cách chính xác về tư cách tín
dụng của khách hàng, nhưng cũng có thể đánh giá điièu đó dựa trên các dữ liệu về những
lần mua chịu trước đó, qua đó có thể thấy khách hàng tiềm năng đã thanh toán các món
nợ nhanh chóng đến mức nào.
- Thế chấp (Collateral): Là bất cứ loại tài sản riêng nào mà khách hàng có thể sử
dụng để đẩm bảo cho các khoản nợ.
- Vốn (Capital): Là sự đo lường về sức mạnh tài chính dài hạn của khách hàng. Yếu

tố này được đánh giá bằng việc phân tích các báo cáo tài chính.
- Điều kiện kinh tế (Condition): đề cập đến tiềm năng mở rộng của nền kinh tế hay
xu hướng phát triển của ngành kinh doanh. Thực tế cho thấy khả năng trả nợ của khách
hàng giảm xuống khi các điều kiện kinh tế trong tình trạng xấu. Có thể đánh giá khả năng
thích ứng của khách hàng thông qua nhưng điều kiện kinh tế bất lợi. Chỉ có những khách
hàng nào có tình hình tài chính lành mạnh có khả năng thích nghi cao, được quản trị tốt
mới có thể vượt qua những giai đoạn suy thoái kinh tế.
Phân tích vị thế tín dụng của khách hàng là một công việc rất quan trọng. Mục đích
của công việc này là xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng tiềm năng và so sánh
với những tiêu chuẩn tín dụng tối thiểu mà doanh nghiệp có thể chấp nhận được

Luáûn Vàn Täút Nghiãûp
 
GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì

Svth: Nguyãùn Thë Thaío

Trang

4
Để làm được điều này trước tiên doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành thu thập
thông tin tín dụng. Những nguồn thông tin cần được sử dụng để đánh giá tư cách tín dụng
của khách hàng bao gồm :
 Các báo cáo tài chính :
Doanh nghiệp có thể yêu cầu khách hàng cung cấp các báo cáo tài chính, sổ tài
chính để đánh giá khách hàng của họ trong những năm gần nhất.Sau đó tiến hành phân
tích các kỳ
 Các báo cáo tín dụng về lịch sử thanh toán nợ với các doanh nghiệp khác :
DN có thể tiến hành những nghiên cứu hoặc mua thông tin về tình hình thanh toán

nợ của các doanh nghiệp trong quá khứ của khách hàng tiềm năng. Những khách hàng có
tình trạng công nợ dây dưa có thể bị từ chối cấp tín dụng.
 Yêu cầu sự hổ trợ của ngân hàng:
Người bán có thể yêu cầu ngân hàng cung cấp những thông tin cần thiết về vị thế tín
dụng của khách hàng và các ngân hàng thường hổ trợ doanh nghiệp.
 Đánh giá quá trình thanh toán công nợ của khách hàng với chính doanh nghiệp:
Người bán có thể tiến hành phân tích xác suất trả nợ đúng hạn của khách hàng
thông qua các giao dịch mua bán trong quá khứ.
Ngoài những nguồn thông tin trên DN còn có thể áp dụng các biên pháp thu thập
thông tin khác như phỏng vấn trực tiếp hay đến thăm khách hàng tại nhiệm sở của họ.
Sau khi đã đánh giá vị thế tín dụng cảu khách hàng, ta có thể dựa trên nguyên tắc
“4C” và phương pháp cho điểm để tién hành phân nhóm khách hàng. Phương pháp cho
điểm được tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Liệt kê các khách hàng hiện đang quan hệ làm ăn với Công ty trong
những năm qua.
- Bước 2: Các yếu tố của nguyên tắc “4C” để làm tiêu thức đánh giá.
- Bước 3: Gán cho mỗi yếu tố 1 tầm quan trọng (từ 0 đến 1)
Chẳng hạn : + Bản chất tín dụng: 0.6 điểm
+ Vốn : 0.2 điểm
+ Thế chấp : 0.2 điểm
- Bước 4: Xác định mức độ thoả mãn của mỗi yếu tố đến từng khách hàng. Có thể
quy định mức độ đánh giá như sau:
+ Mức tốt nhất : 5 điểm
+ Mức khá : 4 điểm
+ Mức trung bình : 3 điểm
+ Mức yếu : 2 điểm
+ Mức kém nhất : 1 điểm
- Bước 5: Nhân số điểm thỏa mãn với các hệ số quan trọng tương ứng với từng yếu
tố trong nguyên tắc “4C”.
- Bước 6: Tính tổng các điểm thỏa mãn sau đã quy đổi của từng yếu tố

Khách hàng nào có tổng số điểm :
Từ 4.5 đến 5 điểm :Xếp vào nhóm khách hàng A
Từ 3 đến 4.5 điểm :Xếp vào nhóm khách hàng B

Từ 3 điểm trở xuống:Xếp vào nhóm khách hàng C
1.2/ Quyết định mở rộng tín dụng:
Sau khi đã tiến hành các phân tích cần thiết, nhà quản trị cần đưa ra các quyết định
tín dụng:
- Quyết định có gởi hàng và mở tín dụng cho khách nàng mới không ?

Luáûn Vàn Täút Nghiãûp
 
GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì

Svth: Nguyãùn Thë Thaío

Trang

5
- Tỷ lệ cấp tín dụng là bao nhiêu ?
- Đối với khách hàng đã mở tín dụng, cần xem xét và thiết lập một thủ tục để đánh
giá lại mỗi khi nhận được đơn đặt hàng.
Để hiểu rõ các tiến trình phân tích một chính sách tín dụng ta có thể xem sơ đồ sau:

















1.3/ Quyết định về thời hạn tín dụng:
Thời hạn tín dụng là khoản thời gian kể từ lúc một khoản tín dụng được cấp cho đến
lúc nó được hoàn trả xong.
Thời hạn cấp tín dụng tùy theo từng ngành kinh doanh và tuy doanh nghiệp. Tuy
nhiên khi thiết lập thời hạn cấp tín dụng các DN đều phải xem xét các yếu tố sau:
+ Xác suất về tình trạng khách hàng sẽ không trả tiền:
Trong trường hợp khách hàng là những DN thuộc những ngành có rủi ro cao hay là
những DN có vị thế tài chính yếu thì cần áp dụng những điều kiện tín dụng hạn chế nhằm
loại bỏ rủi ro.
+ Độ lớn của khoản tín dụng:
Đối với những khoản tín dụng có giá trị nhỏ, thì thời gian bán chịu sẽ ngắn hơn và
đây là những giao dịch tốn kém với những khách hàng không quan trọng.
+ Tính chất đặc trưng của hàng hóa:
Nếu hàng hóa có giá trị thấp và thuộc loại mau hỏng thì không nên áp dụng tín dụng
thương mại.
Độ dài của thời hạn cấp tín dụng có tác dụng đến giá cả, thời gian càng dài thì giá
càng cao và ngược lại.
Việc mở rộng thời hạn tín dụng cho khách hàng còn dựa vào việc xác định thời hạn
tín dụng tối thiểu và thời hạn tín dụng tối đa.
 Thời hạn tín dụng tối thiểu : được xác định dựa trên cơ sở

- Thời hạn tín dụng của đối thủ cạnh tranh
- Kỳ thu tiền bình quân hiện tại của Công ty
- Chu kỳ kinh doanh của nhóm khách hàng tốt nhất.
 Thời hạn tín dụng tối đa : được xác định dựa trên cơ sở
- Đặc điểm kinh doanh sản phẩm, tiêu dùng sản phẩm
- Khả năng tài chính của khách hàng
Mục tiêu tín dụng
Mục tiêu tín dụng
Hình thành phương án
Đ
o l
ườ
ng ph
ươ
ng án

Đ
ánh giá các ph
ươ
ng án

Hợp đồng tín dụng

Phân tích tình
trạng tài
chính của
Công ty

Phân tích
điều kiện môi

trường đặc
điểm sản
phẩm

Luáûn Vàn Täút Nghiãûp
 
GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì

Svth: Nguyãùn Thë Thaío

Trang

6
- Chức năng của khách hàng.
 Thời hạn tín dụng tối ưu :
Dao động giữa thời hạn tín dụng tối thiểu và thời hạn tín dụng tối đa. Vậy để có thể
xác định thời hạn tín dụng tối ưu ta lập bảng sau:
Chỉ tiêu Công thức Mô tả
Thời hạn tín dụng (THTD)

Là những thời hạn tín dụng trong
khoản thời gian tín dụng tối thiểu
và thời gian tín dụng tối đa
Doanh số bán tín dụng Doanh số bán tín dụng được khi
thay đổi thời hạn tín dụng, doanh số
này được dự kiến dựa trên kế hoạch
kinh doanh của Công ty
Doanh số bán tín dụng
tăng thêm

D
i
- D
i-1

D
i
: doanh số của
THTD thứ i
D
i-1
: doanh số của
thòi hạn tín dụng i-1
-Khi tăng THTD thì doanh số sẽ
tăng thêm bao nhiêu?
-Được xác định dựa vào khách
hàng mua của Công ty bao nhiêu và
của đối thủ cạnh tranh bao nhiêu?
Thu nhập tăng thêm Doanh số tăng thêm x
chi phí cố định biên tế

Phần doanh số tăng thêm khi thay
đổi THTD sẽ không tốn định phí.
Đây chính là lợi nhuận tăng thêm
của Công ty
Kỳ thu tiền bình quân Thời hạn tín dụng Khoản thời gian sẽ thu được số tiền
bán trước đó.
Khoản phải thu khách
hàng
(Kỳ thu tiền bình

quân x doanh số) /2
Tương ứng với kỳ thu tiền bình
quân như trên thì số tiền mà khách
hàng chưa thanh toán cho Công ty.

Vốn đầu tư vào khoản
phải thu khách hàng tăng
thêm
Chi phí thu nợ tăng thêm





Chi phí mất mát tăng
thêm
Khoản phải thu tăng
thêm x chi phí biên tế
tăng thêm
% chi phí thu hồi x
doanh số tăng thêm




% chi phí mất mát x
doanh số tăng thêm
Là những thiệt hại do từ chối cấp
tín dụng


Do khoản phải thu KH tăng khi
doanh số tăng nên Công ty tốn
thêm chi hpí thu nợ cho KPT tăng
thêm đó. Chi phí thu nợ gồm: chi
phi điện thoại,thu, thủ tục, cử người
đi đời nợ
Xuất hiện nợ khó đòi khi doanh số
tăng.
Lợi nhuận ròng tăng thêm Thu nhập tăng thêm -
(cp vốn đầu tư + cp
thu mua + cp mất
mát)
DN căn nhắc khả năng sinh lợi của
thời hạn tín dụng mới
Lợi nhuận ròng biên tăng
thêm
LN ròng biên tăng:
vốn đầu tư tăng
Cứ đầu tư thêm 1 đồng thì có bao
nhiêu đông tiền lời.


Luáûn Vàn Täút Nghiãûp
 
GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì

Svth: Nguyãùn Thë Thaío

Trang


7
Thời hạn tín dụng tối ưu được chọn khi lợi nhuận ròng biên chuyển từ (+) sang (-)
và lợi nhuận ròng biên >0. Ta có thể xem mô hình sau:
Lợi nhuận ròng

Lợi nhuận ròng tăng thêm


LNR biên > 0

LNR biên > 0 LNR biên < 0





Chính sách tín dụng
N
0
N
1
N
2
N
3
N
4





Mô hình đánh giá tiêu chuẩn tín dụng
1.4/ Chính sách chiết khấu:
Chiết khấu là sự khấu trừ làm giảm tổng giá trị của hóa đơn bán hàng được áp
dụng đối với khách hàng nhằm khuyến khích họ mua hàng thanh toán đúng thời hạn.
Yếu tố này là một trong những yếu tố quyết định sự từ chối hay chấp nhận đề nghị
chiết khấu giảm giá của một chính sách tín dụng. Nếu khách hàng trả tiền sớm hơn, Công
ty sẽ không bị chiếm dụng vốn lâu, tiết kiệm được một khoản chi phí vốn nhưng Công ty
lại mất đi phần giảm giá. Vì vậy Công ty cần căn nhắc kỹ lưỡng giữa thời hạn tín dụng và
chiết khấu giảm giá so với lợi nhuận ròng tăng thêmđể đưa ra một mức chiết khấu hợp ly.
Có 3 điều kiện chiết khấu:
- k/d Net N: thời hạn thanh toán N ngày kể từ ngày ghi hóa đơn, nếu thanh toán
trong d ngày đầu thì khách hàng sẽ đưọc hưởng mức chiết khấu là k.









- k/ Cod Net N: Thời hạn thanh toán N ngày kể từ khi ghi hóa đơn, nếu thanh toán
ngay được hưởng chiết khấu là k.
- k/ EOM Net 30: Thời hạn thanh toán cho phép 30 ngày đối với tất cả các khoản nợ
trước cuối tháng, và được hưởng chiết khấu k nếu thanh toán trước trong d ngày đầu
Ngày ghi hóa
đơ
n


Thời hạn
chiết khấu (d)
Th

i h

n tín d

ng (N)

Ngày
thanh toán

15/4

25/4

15/5


Luáûn Vàn Täút Nghiãûp
 
GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì

Svth: Nguyãùn Thë Thaío

Trang


8










Khả năng khách hàng chấp nhận hay từ chối tín dụng tùy thuộc vào các yếu tố :
- Chi phí cơ hội vốn của khách hàng
- Khả năng chậm trễ của khách hàng trong thanh toán so với thời hạn bán chịu
- Khả năng tìm kiếm nguồn tài trợ , vay ngân hàng.
Sau khi căn nhắc, lựa chọn nếu tham gia chiêt khấu khách hàng sẽ hưởng được phần
chiết khấu giảm giá. Tùy thuộc vào sự tính toán, cân nhắc của khách hàng mà có những
phản ứng khác nhau để đảm bảo mục tiêu cuối cùng là vẫn có lợi cho họ
* Cơ sở xác định chính sách chiết khấu : bằng cách đưa ra 2 biến số cơ bản của
chính sách chiết khấu là:
+ Xây dựng thời hạn hưởng chiết khấu (d) :
Để thanh toán lượng tiền hàng hóa mua sớm hơn kỳ hạn để hưởng chiết khấu,
khách hàng phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau như đi vay hay rút tiền gởi ngân
hàng, dùng nguồn vốn chiếm từ chính sách tín dụng đối thủ hay lượng tiền bên trong(d-1)
ngày đối với khách hàng của họ. Căn cứ vào thời gian mà các thủ tục trên hoàn tất hay
thời gian mà từ lúc nhận hàng cho đến khi hàng hóa chuyển thành thiền thì ta chọn thời
hạn hưởng chiết khấu d.
+ Xác định giới hạn hưởng chiết khấu k:
Tỷ lệ chiêt khấu được xác định dựa trên chi phí cơ hội vốn của Công ty và chi phí
cơ hội vốn của khách hàng nên chỉ áp dụng chiết khấu cho những khách hàng có chi phí

cơ hội vốn nhỏ hơn so với Công ty. Vì vậy một tỷ lệ chiết khấu được đưa ra thỏa mãn
điều kiện sau:
C
01
< C
0(k)
< C
02

Với C
01
: phí tổn cơ hội thấp nhất của khách hàng
C
0(k)
: tỷ lệ hưởng chiết khấu
C
02
: phí tổn cơ hội vốn của Công ty
Tức là tại mức này vẫn đảm bảo lợi ích của Công ty không bị tổn hại và lợi ích
khách hàng được cải thiện
+ Dự đoán tỷ lệ khách hàng chấp nhận mức chiết khấu của Công ty đưa ra
Thông thường khách hàng có doanh số càng lớn thì chi phí cơ hội của họ càng nhỏ.
Nên ta có thể dựa vào sự cách biệt về doanh số của khách hàng trong nhóm để dự đoán tỷ
lệ khách hàng chấp nhận mức chiết khấu mà Công ty đưa ra.
Sau khi tìm được giới hạn chiết khấu, ta cho k giao động trong khoản đó và đề ra
những phương án chiết khấu k=k1,k2,k3,
Để tìm được phương án chiết khấu tối ưu, ta có thể tính toán như sau:
Ngày ghi hóa đơn
Th


i h

n tín d

ng (N)

Ngày thanh tóan

Thời hạn
chi
ế
t kh

u (d)

25/4
10/5

30/5

Luáûn Vàn Täút Nghiãûp
 
GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì

Svth: Nguyãùn Thë Thaío

Trang

9


Chỉ tiêu Công thức Mô tả
Phương án chiết khấu k1,k2,k3 Là những mức chiết khấu nằm
trong khoản C
01
và C
02
Doanh số bán tín dụng

Doanh số tín dụng có thể bán được
tại thời điểm tín dụng đã chọn.
Kỳ thu tiền bình quân % khách hàng chấp nhận
chiết khấu x d + (1-
%khach hàng chấp nhận
chiêt khấu) x N
-Tỷ lệ chấp nhận mức chiết khấu
- k càng tăng thì kỳ thu tiền bình
quân càng giảm
Khoản phải thu (kỳ thu tiền bình quân x
doanh số )/ 360
Số tiền khách hàng cồn nợ Công ty
Khoản phải thu giảm Khoản phải thu (k
2
) -

khoản phai thu (k
1
)
Mức chiết khấu k đã có tác dụng
gia tăng tốc độ thu tiền bán hàng

của Công ty
Tiết kiệm chi phí cơ
hội vốn
Khoản phải thu giảm x
C
02
Công ty có thêm 1 kho
ản tiền từ
việc giảm khoản phải thu để đầu tư
vào các cơ hội kinh doanh khác
Chiết khấu giảm giá Doanh số x % khách
hàng chấp nhận chiết
khấu x tỷ lệ chiết khấu
Số tiền mà những khách hàng chấp
nhận chiết khấu được hưởng .
Tăng chiết khấu giảm
giá
CK giảm giá k(i+1) -CK
giảm giá k(I)
Khi mức chiết khấu tăng thì khoản
chiết khấu sẽ tăng thêm
Lợi nhuận ròng tăng Tiết kiệm cp cơ hội vốn
- tăng CK giảm giá
Lợi nhuận tăng thêm khi áp dụng
mức chiết khấu mới
Tỷ lệ chiết khấu tối ưu được chọn khi lợi nhuận ròng tăng thêm >0 tức là tại mức
chiết khấu k đó lợi nhuận không bị giảm.
2. Quản lý khoản phải thu khách hàng:
Chính sách tín dụng thương mại tác động đên quy mô khoản phải thu của doanh
nghiệp. Trong khi đó, khoản này là một bộ phận mà vốn lưu động đã đầu tư. Khi giá trị

khoản nợ này càng lớn và kéo dài thì doanh nghiệp sẽ mất đi nguồn tài chính để tái đầu tư
cho sản xuất kinh doanh, khi có nhu cầu về vốn thì đi vay và chịu chi phí lãi vay. Vì vậy
để quản lý các khoản phải thu khách hàng, doanh nghiệp cần phải xem xét chính sách tín
dụng thương mại cũng như các biện pháp quản lý để thu hồi vốn kịp thời
2.1.Chính sách thương mại tín dụng của doanh nghiệp:

Luáûn Vàn Täút Nghiãûp
 
GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì

Svth: Nguyãùn Thë Thaío

Trang

10
Trước khi đưa ra một chính sách Thương mại tín dụng, DN cần phải căn nhắc đến
rủi ro và lợi ích mang lại khi chấp nhận cho khách hàng chiếm dụng vốn trong thời hạn
tín dụng thỏa thuận.
Để đạt được điều này, đòi hỏi phải có những dự đoán về sự thay đổi mức cầu khi
áp dụng các tiêu chuẩn về tín dụng thương mại và phải kể đến rủi ro tức là khả năng
không thu hồi nợ đúng hạn từ khách hàng. DN nên xem xét đến các yếu tố sau khi đưa ra
chính sách tín dụng thương mại:
- Tiêu chuẩn tín dụng: Xác định mức độ chấp nhận đối với các yêu cầu tín dụng, về
mặt lý luận, tiêu chuẩn tín dụng có thể hạ thấp đến mức mà tính sinh lời của lượng bán
tăng thêm phải lớn chi phí cho khoản phải thu khách hàng tăng thêm. Như vậy, khi đưa ra
các tiêu chuẩn tín dụng áp dụng cho khách hàng, DN cần quan tâm đến kết quả đánh giá
các yếu tố về khách hàng:
+ Các thành tích tín dụng trong quá khứ của khách hàng
+Tình trạng tài chính hiện tại của khách hàng

+ Các đánh giá của giới tài chính về khách hàng
- Thời hạn tín dụng : Trên cơ sơ đánh giá về khách hàng và các tiêu chuẩn về tín
dụng đặt ra, DN đưa ra các thông số về chính sách tín dụng thương mại, bao gồm:
+Thời hạn thanh toán để được hưởng chiết khấu (Nd)
+Thời hạn cuố phải thanh toán (Nc)
+Tỷ lệ chiết khấu được hưởng (k%)
Chính sách tín dụng thương mại sẽ như sau: k% /Nd Net Nc
Vấn đề đặt ra khi xác định thời hạn tín dụng là hiệu quả. Nếu khách hàng chấp nhận
trả chậm thì doanh nghiệp phải tính toán chi phí sử dụng vốn trong thời hạn tín dụng cho
phép
Chi phí này có thể tính vào trong giá bán khi khách hàng chấp nhận thanh toán
chậm. Tỷ lệ chiết khấu cũng được xác định sao cho đảm bảo lợi ích của khách hàng và
lợi ích của doanh nghiệp không bị giảm. Tỷ lệ k% được xác định sao cho chi phí của việc
từ chối chiết khấu của khách hàng lớn hơn phí tổn cơ hội vốn của khách hàng và nhỏ hơn
phí tổn cơ hội vốn của doanh nghiệp khi cho khách hàng hưởng chiết khấu
Phí tổn cơ hội vốn k x 360 Phí tổn cơ hội vốn
của khách hàng (100 - k) x (Nc - Nd) của doanh nghiệp
+ Phí tổn cơ hội vốn của khách hàng có thể là mức lãi vay ngắn hạn tính cho một
năm hay mức lãi suất tiền gởi không kỳ hạn tính cho một năm, tùy theo trường hợp khách
hàng dùng vốn tự do để thanh toán hay vay ngắn hạn ngân hàng để thanh toán.
+ Phí tổn cơ hội vốn của doanh nghiệp là chi phí vay vốn ngắn hạn tính cho một
năm và mức sinh lời của vốn lưu động.
2.2. Chính sách quản lý và thu hồi nợ:
Khi các khách hàng chấp nhận thanh toán chậm trong thời hạn tín dụng đã thỏa
thuận thì doanh nghiệp phải có các biện pháp quản lý để thu hồi nợ đúng hạn. Cần thiết
phải theo dõi chi tiết từng khách hàng để đôn đốc việc thanh toán khoản vốn mà khách
hàng đã chiếm dụng của doanh nghiệp. Hạn chế thu hồi nợ bằng pháp luật vì sẽ không có
lợi cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, biện pháp can thiệp bằng pháp luật có thể áp dụng nếu
nợ trở nên khó đòi vá doanh nghiệp không còn biệ pháp nào khác.
Khi đến hạn tín dụng mà khách hàng chưa thanh toán thì khoản nợ này được xem

như nợ quá hạn,ngoài số vốn phải trả , DN có quyền tính thêm chi phí sử dụng vốn quá
hạn đối với khách hàng với mức lãi suất quá hạn tính theo lãi suất quá hạn của ngân hàng
là 150% lãi suất bình thường.

Luỏỷn Vn Tọỳt Nghióỷp

GVHD Th.
Sộ Buỡi Nổợ Thanh Haỡ

Svth: Nguyóựn Thở Thaớo

Trang

11
Trong cụng tỏc qun lý khon phi thu khỏch hng, hn ch thit hi do vic
khỏch hng khụng tr n doanh nghip cú th xem xột, ỏnh giỏ kh nng xy ra n khú
ũi trong nm k hoch tớn hnh lp d phũng n khú ũi vo cui niờn k toỏn.
Cụng tỏc k toỏn gi vai trũ quan trng trong vic theo dừi cỏc khon n ca khỏch
hng, do ú cỏc doanh nghip cn phi xõy dng v t chc cụng tỏc k toỏn sao cho
hp lý theo dừi chi tit c cỏc khon phi thukhỏch hng cng nh s n ó tr
thnh quỏ hn. nh k doanh nghip phi i chiu, tng hp, phõn tớch tỡnh hỡnh cụng
n ca khỏch hng c bit l n quỏ hn v n khú ũi. Cú nh vy vn ca doanh
nghip mi cú th c thu hi v tip tc c quay vũng, nng cao hiu qu s dng
v bo ton c ngun vn kinh doanh.
III. CC YU T NH HNG N KHON PHI THU:
1. Lm phỏt:
Lm phỏt lm cho giỏ c hng húa tng lờn v ln hn giỏ tri tht ca nú, tin phỏt
hnh quỏ mc cn thit. Mt khỏc, lm phỏt cũn lm chi phớ ln, khú tiờu th hng húa,
chi phớ tr lói vay cao. Khi lm phỏt gay gt s gõy nờn hin tng l tỡm cỏch thỏo chy
khi ng tin v tỡm mua bt c hng húa m khụng cú nhu cu. Mc tiờu kim ch lm

phỏt khụng ng ngha vi vic a lm phỏt bng khụng. Bi l, lm phỏt khụng hon
ton tiờu cc, nu mt nc no ú cú th duy trỡ c lm phỏt ú cú li cho s phỏt
trin nn kinh t.
2.T giỏ hi oỏi:
Vic thay i t giỏ hi oỏi s dn n tỡnh trng lm cho ng ni t gim hoc
tng so vi ng tin ngoi nc, tỏc ng trc tip n cỏc trao i nc ngoi nh:
xut khu, u t, vic chuyn i tin, sc mua
3. Lói sut:
Khi cn vn u t vo kinh doanh thỡ doanh nghip s cn rt nhiu n s h tr
ca ngõn hng nh lói sut ngõn hng l vn rt ri ca bao doanh nghip. Vic doanh
nghip m rng chớnh sỏch tớn dng nhm tng doanh s bỏn ra l rt cn n vn. Nu
khon phi thu khỏch hang vn khụng gim thỡ Cụng ty khụng nhng khụng tr c n
cho ngõn hng m cũn chu lói sut vay hng thỏng, gúp phn lm gia tng chi phớ ca
Cụng ty. Do võy, lói sut ngõn hng cng l yu t tỏc ng rt ln n vic m rng cỏc
chớnh sỏch phi thu ti Cụng ty.
4. Chi phớ c hi vn:
Chi phớ c hi ca khỏch hng l s mt mỏt i li ớch m cú th khỏch hng thu
c t khon vn ú. Khi u t vn vo c hi ny dn n vic t chi u t vo c
hi khỏc.
Gi s mt khỏch hng khụng cũn cú c hi u t no khỏc nờn ó n u t
khon vn ú vo Cụng ty. Khi ú chi phớ c hi vn cho khon vn ny cú th c
xem l t l tin lói ngõn hng. iu ny cú ngha l khỏch hng t chi khon tin lói
nu gi vo ngõn hng vo kinh doanh vi mong mun cú kim c mt khon li
nhun ln hn. Vỡ vy, chỳng ta cú th da vo lói sut ngõn hng xỏc nh chi phớ c
hi vn ca khỏch hng.
IV. HCH TON CC KHON PHI THU KHCH HNG:
1/ Ti khon hch toỏn:
theo dừi cỏc khon thanh toỏn vi khỏch hng v tin bỏn sn phm, hng húa,
cung cp dch v lao v ,ti sn, k toỏn s dng ti khon 131 Phi thu ca khỏch


Luáûn Vàn Täút Nghiãûp
 
GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì

Svth: Nguyãùn Thë Thaío

Trang

12
hàng”. TK này được theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, trong đó phân ra khách hàng
đúng hạn, khách hàng có vấn đề để có căn cứ xác định mức dự phòng cần lập và biệ
pháp sử lý.
Bên nợ:
- Số tiền bán vật tư, hàng hóa, lao vụ,dịch vụ phải thu khách hàng
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng
- Điều chỉnh khoản chênh lệch do tỷ giá ngoại tệ tăng
Bên có :
- Số tiền đã thu ở khách hàng (kể cả tiền ứng trước của khách hàng)
- Số chiết khấu, giảm giá hang bán và giá bán của hàng bán bị trả lại trừ vào khoản
phải thu
- Các nghiệp vụ khác làm giảm khoản phải thu ở khách hàng (chênh lệch giảm tỷ
giá, thanh toán bù trừ, xóa sổ nợ khó đòi )
TK 131 có thể vừa đồng thời có số dư bên nợ vừa có số dư bên có :
- Dư Nợ : phản ánh số tiền DN còn phải thu của khách hàng
- Dư Có : phản ánh số tiền người mua đặt trước hoặc trả thừa.
2/ Phương pháp hạch toán:
+ Khi giao hàng hóa cho người mua hay cung cấp các dịch vụ, lao vụ, kế toán phản
ánh giá bán được người mua chấp nhận:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán

Có TK 511: Giá bán chưa thuế
Có TK 3331 : VAT đầu ra
+ Các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính hay hoạt đọng bất thường bán chịu
Nợ TK 131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 711,721,121,221 :Số lãi hoặc giá gốc các khoản đầu tư hay tổng giá
bán chưa VAT
Có TK 3331 : VAT đầu ra
+ Trường hợp chấp nhận chiết khấu thanh toán cho khách hàng và được trừ vào số
nợ phải thu, kế toán ghi:
Nợ TK 811:Số chiết khấu thanh toán khách hàng được hưởng
Có TK 131: Số chiết khấu thanh toán trừ vào số tiền phải thu ở người mua
+Trường hợp giảm giá hàng bán trên giá thỏa thuận do hàng kém phẩm chất, sai
quy cách hoặc bớt giá, hồi khấu chấp nhận cho người mua trừ vào nợ
NợTK 532 :Số giảm giá hàng bán KH được hưởng thuộc hoạt động KD (không
VAT)
Nợ TK 711,721: Số giảm giá hàng bán thuộc hoạt động TC và hoạt đông bất thường
Nợ TK 3331: VAT trả lại cho KH tương ứng với số giảm giá KH được hưởng
Có TK 131:Tổng số giảm giá chấp nhận cho người mua trừ vào số tiền phải thu
KH
+ Trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại do các nguyên nhân khác nhau, phản ánh
tổng giá thanh toán của hàng bị trả lại
Nợ TK 531: Doanh thu của hàng bán bị trả lại thuộc hoạt động KD
Nợ TK 711,721: thu nhập của hàng bán bị trả lại thuộc hoạt động TC và hoạt đông BT
Nợ TK 3331: VAT trả lại cho KH tương ứng với số hàng bán bị trả lại.
Có TK131: Tổng giá thanh toán của hàng bị trả lại trừ vào số phải thu của KH
+Phản ánh số tiền KH đã thanh toán trong kỳ
Nợ TK 111,112: Số nợ đã thu bằng tiền mặt hay chuyển khoản

Luáûn Vàn Täút Nghiãûp
 

GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì

Svth: Nguyãùn Thë Thaío

Trang

13
Nợ TK 113: Số nợ đã thu đang chuyển
Có TK 131 : Số nợ đã thu từ khách hàng
+ Số tiền thanh toán bù trừ với những KH vừa là con nợ vừa là chủ nợ sau khi 2 bên
đã lập bảng thanh toán bù trừ.
Nợ TK 331
Có TK 131
+ Trường hợp khách hàng thanh toán bằng vật tư, hàng hóa
Nợ TK liên quan (151,152,153) : giá thanh toán chưa có VAT
Nợ TK 133(1331) : VAT đầu vào được khấu trừ tương ứng
Có TK 131:Tổng giá thanh toán của vật tư,hàng hóa, dịch vụ nhận về
+ Trường hợp người mua đặt trước tiền hàng
Nợ TK 111,112 : số tiền hàng người mua đặt trước
Có TK 131
+ Khi giao hàng cho khách hàng có tiền ứng trước
Nợ TK 131
Có TK lq(511,711,721,3331)
+ So sánh giá trị số hàng đã giao với số tiền đặt trước của người mua, nếu thiếu
người mua sẽ thanh toán bổ sung; còn nếu thừa trả lại cho người mua:
Nợ TK 131
Có TK lq (111,112,311)
+ Đối với các khoản nợ khó đòi không đòi được, xử lý xóa sổ, kế toán ghi:
Nợ TK 642 :Tính vào chi phí quản lý DN toàn bộ số nợ đã xóa

Có TK 131
Đồng thời ghi
Nợ TK 004 : Số nợ đã xóa sổ






Luáûn Vàn Täút Nghiãûp
 
GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì

Svth: Nguyãùn Thë Thaío

Trang

14
3/ Sơ đồ hạch toán thanh toán với người mua:































4/ Sổ chi tiết phải thu khách hàng (thanh toán với người mua):
Sổ chi tiết thanh toán với người mua được mở theo từng đối tượng, từng khách
hàng. Mỗi khách hàng được theo dõi trên 1 trang sổ. Sổ này cho biết chi tiết số tiền khách
hàng nợ, số tiền quá hạn trong tháng. Đồng thời có thể cho biết được số nợ quá hạn, đến
hạn của từng thời điểm để kịp báo cáo với nhà lãnh đạo khi có yêu cầu gấp.






TK131

TK511
,
711
,
721

TK3331

TK531,532

TK3331

TK331

TK111
,
112

TK642

TK111
,
112

Gi

m giá hàng bán


Hàng bán tr

l

i

VAT tương ứng
v

i

Giảm giá và hàng trả
l

i

Dthu bán hàng &

Thu nhập HĐ
khác

VAT phải nộp

Số chi hộ hoặc trả
l
i

Tiền thừ cho người
mua


Bù trừ công nợ
Số tiền đã thu
(kể cả ứng
tr
ư

c)

Nợ khó đòi đã xử lý

Luỏỷn Vn Tọỳt Nghióỷp

GVHD Th.
Sộ Buỡi Nổợ Thanh Haỡ

Svth: Nguyóựn Thở Thaớo

Trang

15


S CHI TIT THANH TON VI NGI MUA
S tin
Ngy
thỏng
nm
S
tp
Ngy

thỏng
Ct
Din gii
TK
i
ng
N Cú
S tin quỏ
hn thanh
toỏn
S tin
quỏ hn
ó ttoỏn
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
1. S d u thỏng
2. S phỏt sinh


Cng
3.S d cui thỏng

Ct (1), (2), (3) : Ghi trỡnh t s ngy vo s, s tp s v ngy thỏng ca chng t
Ct (4): Ghi ni dung phỏt sinh nghip v kinh t
Ct (5): Ghi TK i ng vi TK phi thu
Ct (6), (7) : Ghi s tiờn phỏt sinh bờn n, bờn cú
Ct (8) : Ghi s tin quỏ hn thanh toỏn trong thỏng, vo u thỏng khi cú s d u
k thỡ chi tit ra s tin quỏ hn thanh toỏn trong tng s d.
Ct (9): Nu trong thỏng phỏt sinh nghip v tr n liờn quan n n ó ghi l quỏ
hn thỡ s c ghi s tin quỏ hn c tr vo ct ny.
V. PHN TCH KH NNG THU HI N:

1.H s vũng quay ca n phi thu (h s thu hi):


H s ny ch rừ kh nng thu hi n ca doanh nghip. Ch tiờu ny s dng
qun lý cụng n ca doanh nghip. Ch tiờu ny cng ln thỡ chng t DN bỏn hng thu
tin ngay chim t trng ln v ó tớch cc thu hi n
Trong cụng thc trờn, s d bỡnh quõn cỏc khon phi thu c xỏc nh:



pt1 pt(n) : l s phi thu u k 1 n u k n
Hoc



Ngoi ch tiờu s vũng quay ca khon phi thu khỏch hng ngi ta cũn s dng
ch tiờu s ngy thu hi n.

2.S ngy (k hn) thu hi n:

thuớikhoaớn phaquỏn dổ bỗnh Sọỳ
thuỏửn
Doanh thu
õởnh xaùc õổồỹc naỡysọỳ Hóỷ
1
)(2/1)1( 212/1







n
nptnptptpt
PT =

2
kyỡ

cuọỳi

thu
Phaới

kyỡ

õỏửu

thu
Phaới

PT =

H s ny c xỏc nh =
tióửn
họửi
thu
sọỳ

Hóỷ

phỏn tờch
kyỡ

cuớa

ngaỡy
Sọỳ

Luáûn Vàn Täút Nghiãûp
 
GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì

Svth: Nguyãùn Thë Thaío

Trang

16
Chỉ tiêu này cho thấy để thu được các khoản phải thu thì DN nên cần một khoản
thời gian là bao nhiêu. Nếu chỉ tiêu này giảm so với kỳ trước (gốc) điều đó chứng tỏ DN
đã có sự cải thiện trong chính sách bán hàng (thu hồi nợ nhiều hơn). Ngược lại nếu chỉ
tiêu này tăng so với kỳ trước thì do DN quản lý các khoản phải thu khách hàng kém làm
cho các khoản phải thu cần thiêt thời gian mới thu được nợ. Do đó, phải dựa vào từng
điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp để có thể rút ra nhứng nhận xét đúng đắn.
3. Lập báo cáo công nợ phải thu:
Nợ phải thu là phần tài sản bị các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân khác chiếm dụng
của doanh nghiệp mình. Thông tin về công nợ phải thu KH trợ giúp đắt lực trong công
tác quản lý tại doanh nghiệp. Báo cáo công nợ phải thu được lập bảng sau:
BẢNG BÁO CÁO CÔNG NỢ PHẢI THU
Số tiền

Só phải thu
đầu kỳ
Số phát sinh Số còn phải thu
Chỉ tiêu
Tổng
số
Số
quá
hạn
Tổng
số phải
thu
Số đã
quá
hạn
Số đã
thu
Tổng
số
Số quá
hạn thanh
toán
Số tiền
mất khả
năng
thanh
toán
1.Pthu KH
2.Pthu NB
3.Pthu TƯ

4.Pthu khác
Cộng

- Cột số phải thu đầu kỳ chi tiết ra số nợ quá hạn
- Cột số phát sinh trong kỳ chi tiết ra số phải thu, số đã thu và số nợ quá hạn thu
trong kỳ
- Cột số còn lại cũng chi tiết theo tổng số và số quá hạn
- Ngoài ra báo cáo còn có thêm 1 cột số tiền mất khả năng thanh toán
















Luáûn Vàn Täút Nghiãûp
 
GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì

Svth: Nguyãùn Thë Thaío


Trang

17




PHẦN II

TÌNH HÌNH THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN
ĐÀ NẴNG


















A. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THỦY SẢN ĐÀ NẴNG :
I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty:
Công ty Cổ Phần Thủy Sản Đà Nẵng tiền thân là xí nghiệp quốc doanh khai thác
thủy sản QNĐN được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 12 năm 1977.
Với một chức năng là khai thác hải sản trên các phương tiệnkỹ thuật bán cơ giới.
Ngay từ khi mới thành lập toàn Công ty có
- Tổng số vốn : 870.759.000 đồng
- Phương tiện khai thác : 25 tàu
- Tổng số lao động : 172 người
Với phương tiện khai thác thô sơ (bán tự động ) với công suất tàu thuyền từ 33 CV-
110/chiếc, Công ty hoạt động trong một ngành nghề phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết
mùa vụ, ngư trường, nguồn lợi và có nhiều biến cố rủi ro về người và tài sản. Cho nên
loại trừ thời kỳ bao cấp Công ty được sự cung cấp đầy đư vật tư tiền vốn của nhà nước
và bao tiêu toàn bộ sản phẩm khai thác được. Vì vậy ít khó khăn trong sản xuất kinh
doanh nhưng hiệu quả thực tế thì bị lỗ.

Luáûn Vàn Täút Nghiãûp
 
GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì

Svth: Nguyãùn Thë Thaío

Trang

18
Chuyển sang cơ chế mới không cần sự bao cung của nhà nước, Công ty phải tự lo
liệu tất cả do đó gặp rất nhiều khó khăn (khó khăn trong quản lý, điều hành sản xuất kinh

doanh, khó khăn do thiếu vốn thiếu vật tư, khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm ). Cộng
thêm việc đầu tư kém hiệu quả vào năm 1986 đã đưa Công ty đến dạng doanh nghiệp
chuẩn bị giải thể theo quyêt định 315 /HĐBT.
Để tồn tại một cách có hiệu quả Công ty đã quyết định chuyển hướng sản xuất kinh
doanh bằng việc đầu tư mạnh vào dịch vụ nghề cá bằng nguồn vốn huy động trong cán bộ
công nhân viên Công ty, khép kín dây chuyền sản xuất kinh doanh từ khâu khai thác đến
chế biến các mặt hàng hải sản. Với phuơng hướng trên Công ty đã hoạt động trên nhiều
lĩnh vực : Khai thác hải sản, đóng mới và sửa chữa các loại tàu thuyền, cung ứng vật tư
thiết bị cho nghề cá, nuôi trồng hải sản, thu mua và chế biến hải sản các loại. Sự chuyển
hướng trên đã giúp cho Công ty ổn định và phát triển làm tốt nhiệm vụ của doanh nghệp,
bảo toàn và phất triển nguồn vốn, thu nhập và đời sống người lao động tăng đảm bảo các
khoản nộp cho Nhà nước.
Điều cơ bản của thắng lợi trên là việc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả vốn
kinh doanh, biết nắm bắt được thị trường. Công ty đã giảm quy mô khai thác đánh bắt,
tăng cường mở rộng quy mô dịch vụ chế biến Thủy sản kinh doanh tổng hợp.
Đến năm 1997 Công ty được thành phố chọn làm điểm cổ phần hóa và Công ty đổi
tên thành Công ty Cổ phần Khai thác và Dịch vụ Thủy Sản Đà Nẵng theo quyết định số
5011/ QĐ - UB ngày 17 tháng 12 năm 1997. Công ty chính thức đi vào hoạt động đầu
năm 1998 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 059534 ngày 07 tháng 01 năm
1998 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp.
Vì vậy được sự ủng hô mạnh me, tích cực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong
Công ty mà thực tế đến nay Công ty đã hoạt động với trên 50% vốn của cán bộ công
nhân viên trong Công ty cho vay. Điều đó đi đến giải nghĩa cho việc Công ty xin tiến
hành thí điểm cổ phần hóa Doanh nghiệp vì thực trạng Công ty đã và đang hoạt động rất
gần với Công ty Cổ phần.
Đến đầu năm 2000 Công ty đã đổi tên thành Công ty Cổ Phần Thủy Sản Đà Nẵng.
Theo yêu cầu phát triển của Công ty trên cơ sở các phân xưỡng sản xuất có sẵn, Công ty
đã thành lập 2 Xí nghiệp trực thuộc đó là: Xí nghiệp Thủy Sản Nại Hưng và Xí Nghiệp
Thủy Sản Hòa Cường.
- Tên Công ty: Công ty Cổ Phần Thủy Sản Đà Nẵng.

- Tên giao dịch: Danang City Seaproducts Corporation
- Tên viết tắt: Seafish Corp
- Địa chỉ Công ty: Đường 2 tháng 9, phường Hòa Cường - Quận Hải Châu - TP Đà
Nẵng .
- Họ và Tên Giám Đốc : Nguyễn Văn Việt.
- Điện thoại Công ty : 0511-826457-815204- 831266- 831155
- Fax: 84511- 815204
- Tài khoản Việt Nam : 362121- 370079 tại Ngân Hàng Ngoại Thương Đà Nẵng
- Tài Khoản ngoai tệ : 362131-370079 tại Ngân hàng Công Thương Đà Nẵng
- Vốn điều lệ : 3.892.500.000 đồng
Trong đó : Vốn cố định : 3.609.000.000 đồng
Vốn lưu động : 283.500.000 đồng
II. Chức năng - nhiệm vụ của Công ty:
1. Chức năng:
- Khai thác và thu mua hái sán

Luáûn Vàn Täút Nghiãûp
 
GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì

Svth: Nguyãùn Thë Thaío

Trang

19
- Kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa .
- Nuôi trồng, chế biến hải sản.
- Cưa xẽ gỗ gia công, đóng mới và sửa chửa tàu thuyền.
- Sản xuất nước đá.

2. Nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, thực hiện kinh doanh
xuất khẩu hái sản, nhập khẩu vật tư thiết bị và hàng tiêu dùng phát triển nghề cá của dất
nước
- Tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ đồng thời quản lý khai thác tốt và
sử dụng cá hiệu quả nguồn vốn đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất.
- Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống của người dân
trong khu vực.
-Quan hệ mua bán và hỗ trợ cho các xí nghiệp đông lạnh trong khu vực, hợp tác để
nâng cao trình độ kỹ thuật, chất lượng sản phẩm.
3. Đánh giá khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm:
Nhìn chung dưới hình thức là một Công ty cổ phần, điều kiện về vốn và cơ sở vật
chất còn rất hạn chế, sau nhiếu năm hoạt động cùng với sự miệt mài và nổ lực hết mình
của tập thể cán bộ công nhân viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nguồn vốn của
Công ty không ngừng tăng lên cụ thể:
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000 2001
00/99
(%)
01/00
(%)
1.Giátrị SL hàng hóa
Giá trị ngoại tệ
2.Sản phẩm chủ yếu
Thủy sản xuất khẩu
Nước đá
Đóng mới tàu thuyền
3.Tổng doanh thu
4.Tổng chi phí
5.Lợi nhuận trước thuế

6.VAT được khấu trừ
7.Thu nhập bình quân

USD

Tấn
Cây
Chiếc
1000.đ

1000.đ

1000.đ

1000.đ

đồng

1.285.630

331.938
235.697
15
13.776.797
13.641.724
135.072
250.891
570.000



1.706.800

370.401
292.382
16
24.974.5772
4.713.171
261.406
384.374
600.000


1.852.504

401.325
375.621
18
28.999.602
28.747.742
251.859

620.000


132,8

111,6
123,6
106,7
181,3

181,1
193,5
153,2
105,3

108,5

108,3
128,9
112,5
116,1
116,3
96,4

103,3
Với số liệu ở bảng phân tích trên cho ta thấy được rằng hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty tăng đều qua các năm về giá trị ngoại tệ, thủy sản xuất khẩu, nước đá
và đóng mới tàu thuyền. Vì vậy doanh thu qua các năm cũng đã tăng lên rõ rệt.
Có thẻ nói trong 3 năm 1999, 2000, 2001 Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và toàn
thể cán bộ trong Công ty đã nổ lực hết sức cùng thực hiện kế hoạch, chỉ tiễu đã đề ra,
bảo đảm được việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động.
Tổng doanh thu của năm 2000 đã tăng hơn rất nhiều so với năm 99 là 181,3% tương
ứng với mức là 11.197.780.000 đồng là do ảnh hưởng của nhân tố :
- Do dặc thù riêng của ngành thủy sản chịu ảnh hưởng rất nhiều vào thời tiết, nên
trong năm 99 đã có những khó khăn do thiên tai gây ra nên doanh thu và lơi nhuận đã ít

Luáûn Vàn Täút Nghiãûp
 
GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì


Svth: Nguyãùn Thë Thaío

Trang

20
hơn đáng kể so với 2 năm 2000, 2001. Vì lý do phải ngưng hoạt động sản xuất kinh
doanh nhưng phải trả chi phí cho cán bộ công nhân viên trong thời gian này.
Lợi nhuận thì vẫn tăng qua các năm, tuy nhiên năm 2001 lợi nhuận có giảm đi so
với năm 2000 là 9.547.175 đồng tương ứng với tỷ lệ 96,4% là do phải chịu ảnh hưởng
của nhân tố:
- Công ty đã mở rộng quan hệ hợp tác làm ăn với một số nước khác, ngoài những
khách hàng truyền thống là Trung quốc, Đài loan, Singapore, Nay lại mở rộng quan hệ
thêm với Nhật Bản, Ôtrauslia, Hàn quốc. Từ đó ta thấy địa bàn tiêu thụ của Công ty ngày
càng rộng. Do đây là những khách hàng ở khá xa so với Công ty nên chi phí bỏ ra trong
vấn đề vận chuyển cũng như trong công tác thu hồi nợ là tương đối lớn. Đây là một
nguyên nhân quan trọng trong việc làm tăng chi phi của năm 2001 so với năm 2000.
- Những mặt hàng Công ty xuất cho Hàn quốc và Nhật Bản là chủ yếu những mặt
hàng tươi, vì chi phí bỏ ra khá lớn trong công tác bảo quản lưu trữ hợp lý để tránh tình
trạng hư hỏng nên lợi nhuận đem lại cho Công ty không cao so với việc xuất khẩu các
loại thủy sản khác.
Nhìn chung Công ty đã đáp ứng được yêu cầu của thị trường đảm bảo được nguồn
hàng cung cấp cho người mua, đảm bảo được sự ổn định đời sống của cán bộ công nhân
viên trong Công ty, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với nhà nước. Công ty đang tồn tại và
phát triển ở tốc độ cao.
III. Một số đặc trưng cơ bản về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất tại Công ty cổ
phần Thủy sản Đà Nẵng:
1/ Đặc điểm sản xuất kinh doanh:
Do đặc thù của Công ty là khai thác và dịch vụ thủy sản (chủ yếu là chế biến hải
sản). Công ty sản xuất hoàn toàn theo đơn dặt hàng, chính vì bị động trong thị trường đầu

ra nên tiến hành sản xuất chế biến gặp không ít khó khăn. Mặt khác nguồn nguyên liệu
hải sản đầu vào là tươi sống, thời gian lưu kho không lâu do đặc tính mau hư hỏng. Thêm
vào đó số lượng chủng lọai, chất lượng, quy cách phụ thuộc hoàn toàn vào từng mùa,
khả năng khai thác đánh bắt của Công ty và của ngư dân. Nên để ổn định sản xuất, thực
hiện tốt các hợp đã ký kết và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động luôn là vấn
đề cần quan tâm hàng đầu tại Công ty.
Chính vì bị động trong cơ cấu thành phẩm nên Công ty phải căn nhắc kỹ lưỡng khi
ký kết các hợp đồng với khách hàng đặc biệt là với những khách hàng mới và những
khách hàng không thường xuyên của Công ty. Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay do sự
cạnh tranh gay gắt trong thu mua nguyên liệu đầu vào cũng như thị trường đầu ra và sự
biến động rất lớn của giá cả sản phẩm, nên có thể nói Công ty đang họat động trong điều
kiện kinh doanh với hiệu quả thấp, rủi ro cao.
Công ty có chức năng sản xuất kinh doanh xuất khẩu trực tiếp theo giấy phép kinh
doanh số 3112067/GP ngày 19 tháng 2 năm 1998 của bộ thương mại cấp.
Kinh doanh nội địa các mặt hàng hải sản, vật tư hàng hóa với các đơn vị sản xuất
kinh doanh trong nước.
2/ Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh:
Do Công ty hoạt động trong lĩnh vực thủy sản nên thành phẩm của Công ty rất đa
dạng và phong phú về mặt chủng loại, các mặt hàng của Công ty gồm:
Các loại tôm đông lạnh như tôm sú, tôm hùm ,các loại cá đông lạnh như cá thu
fillet, cá bò nguyên con, cá bánh đường, cá leo , các loại ghẹ mảnh, ghẹ nguyên con,
các thành phẩm đã qua chế biến như cá bò khô tẩm gia vị, mực khô tẩm gia vị.

Luáûn Vàn Täút Nghiãûp
 
GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì

Svth: Nguyãùn Thë Thaío


Trang

21
3/ Đặc điểm quy trình công nghệ chế biến hải sản của Công ty :
Do đặc thù của ngành thủy sản, nên nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất là
rất phong phú và đa dạng. Do đó cũng có nhiều quy trình chế biến khác nhau để phù hợp
với từng loại hải sản.
Sau đây là 2 quy trình công nghệ tiêu biểu của mặt hàng cá đông lạnh và cá tẩm gia vị:


Sơ đồ quy trình chế biến cá đông lạnh












Quy trình công nghệ chế biến cá bò tẩm gia vị

















Từ 2 quy trình công nghệ chế biến tiêu biểu trên cho ta thấy quy trình sản xuất là
ngắn, nguyên liệu phải đảm bảo độ tươi sống từ khâu tiếp nhận đến khâu đóng gói và baỏ
quản thành phẩm nên việc bố trí sản xuất và quản lý là có nhiều nét riêng.
4/ Cơ cấu tổ chức quản ly:
4.1/ Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý :
Do đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty và tình hình đổi mới kinh
tế hiện nay của đất nước, đồng thời để tinh giảm bộ máy quản lý nhưng vẫn đảm bảo việc
điều hành có hiệu quả toàn bộ quá trình kinh doanh sản xuất kinh doanh. Công ty Cổ
Phần Thủy Sản Đà Nẵng quyết định tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến có thể
hình dung qua sơ đồ sau:
1.B

o qu

n s
ơ
.


2.R


a

3.Phân c


4. Ngâm n
ướ
c
đ
á l

nh

8.Tách khuôn

7.C

p
đ
ông

6.Ch


đ
ông

9.Cân


5.
X
ế
p khuôn

10.M

b
ă
ng

Nguyên li

u t
ươ
i

s

ng

X

lý ban
đầ
u

L

c Fillet (n

ế
u có)

B

o qu

n l

nh

X
ế
p v
ĩ

Ph
ơ
i khô

R

a s

ch

T

m gia v



Bao gói

B

o qu

n thành ph

m


Luáûn Vàn Täút Nghiãûp
 
GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì

Svth: Nguyãùn Thë Thaío

Trang

22



Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty


































: : Quan hệ chức năng : Quan hệ trực tuyến

: Quan hê nghiệp vụ chuyên môn

4.2/ Chức năng - nhiệm vụ của các phòng ban:
* Hội đồng quản trị : là tổ chức đã thành lập ra Công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng
người đề ra phương hướng sản xuất kinh doanh và điều hành Công ty trong quá trình
kinh doanh.
* Ban giám đốc : gồm 1giám đốc và 2 phó giám đốc.
Giám đốc Công ty là do Hội đồng quản trị cử ra, có trách nhiệm quản lý hoạt động
sản xuất của Công ty và chịu mọi trách nhiệm về hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời
PG
Đ
k

thu

t

PG
Đ
n

i chính

Phòng
KT - TV

Phòng
TC - HC

Phòng

KH - KD

PX
Chế
Biến

PX
Nướ
c
đá
Cử
a
hàng
xăng
d

u

Trạm
thu mua

PX
đóng
thủy
s

n
PX cơ

khí

Trạ
m
KD thủ
y
hải sản

GÍÁM ĐỐC
Xí nghi

p SX & DV

H

i
đồ
ng qu

n tr



Luáûn Vàn Täút Nghiãûp
 
GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì

Svth: Nguyãùn Thë Thaío

Trang


23
sống của Công ty. Để có thời gian tập trung vào các vấn đề lớn, Giám đốc Công ty giao
quyền chỉ huy sản xuất, kỹ thuật cho những phó giám đốc. Phó gíam đốc có nhiệm vụ
giúp đỡ cho giám đốc và chỉ huy đến các phân xưởng sản xuất, bộ phận cung ứng vật liệu
để kịp giải quyết các vấn đề sản xuất kỹ thuật.
* Phòng kế toán tài vụ :
Chức năng: chịu trách nhiệm trước giám Đốc Công ty về hệ thống: thống kê, kế
toán, tài chính và ngân sách của Công ty, tham mưu cho Giám Đốc hạch toán kinh tế nội
bộ và sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Nhiệm vụ : phản ánh kịp thời, chính xác tình hình sản xất kinh doanh của Công ty
hằng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Hoạch toán kinh tế nội bộ cho phân xưởng
và Công ty. Tổ chức quản lý tài sản, thực hiện chế độ kiểm tra, đánh giá định kỳ nhằm xử
lý những tài sản hư hỏng, tổ chức lưu trữ hệ thống Séc và tiền mặt của Công ty .
Quyền hạn: phát hiện kịp thời những quyền hạn vi phạm thống kê, hoạch toán tài
chính để báo cáo cho Gíam Đốc xử lý, có quyền duyệt hoặc không duyệt những chi phí
không đúng nguyên tắc .
* Phòng kế hoạch kinh doanh:
- Làm tham mưu cho giám Đốc trong việc hưởng chính sách chế độ, chương trình
kế hoạch công tác.
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty
- Tổ chức điều hành thu mua nguyên liệu, các mặt hàng thủy sản
- Ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đồng thời thực hiện các cuộc tiếp xúc với
khách hàng trong nước và ngoài nước .
- Có nhiệm vụ kiểm tra đôn đốc các thành viên trong lĩnh vực được phân công .
- Nghiên cứu xây dựng kế hoạch sử dụng tài chính và điều phối quỹ tài chính chung
cho toàn Công ty một cách hợp lý và hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh tế thường kỳ nhằm phát hiện mặt yếu để tìm biện pháp
khắc phục.
- Lập kế hoạch sử dụng nguồn vốn đâu tư trang thiết bị cho Công ty cũng như máy
móc cho các đơn vị sản xuất sử dụng có hiệu quả.

* Phòng tổ chức hành chính:
Chức năng: Hướng dân nghiệp vụ lao động tiền lương, tổ chức quản lý đời sống
cho cán bộ công nhân viên, tổ chức bảo vệ tuần tra canh gác.
Nhiệm vụ: Lập kế hoạch hàng năm cho toàn Công ty theo yêu cầu quản lý lao
động, phối hợp các bộ phận liên quan thực hiện chế độ xếp lương, nâng bậc cho nhân
viên theo quy định hiện hành, tổ chức đào tạo thi nâng bậc, nâng cao tay nghề cho công
nhân viên.
Quyền hạn : Có quyền yêu cầu cán bộ công nhân viên thực hiện những quy
định,quy chế, nội quy của Công ty, được quyền kiểm tra chế độ lao động, thời gian làm
việc của cán bộ công nhân viên .


* Phân xưởng chế biến :
- Chuyên chế biến các mặt hàng thủy sán đông lạnh phục vụ cho sản xuất và tiêu
thụ nội địa .

Luáûn Vàn Täút Nghiãûp
 
GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì

Svth: Nguyãùn Thë Thaío

Trang

24
- Gia công các mặt hàng thủy sản đông lạnh khi có yêu cầu gia công của khách
hàng.
* Phân xưởng sản xuất nước đá: Chuyên sản xuất nước đá phục vụ cho việc ướp
sản phẩm đánh bắt (hải sản khai thác) được giữ độ tươi và đảm bảo tốt cho công tác tiêu

thụ .
* Phân xưởng đóng tàu: Gia công, cưa xẽ gỗ phục vụ cho đóng sửa tàu thuyền,
mua bán gỗ, đánh mới tàu thuyền đánh cá.
* Cửa hàng xăng dầu: Mua bán dầu phục vụ nghề cá
* Phân xưởng cơ khí: Phục vụ cho việc đóng tàu và nhằm phục vụ kỹ thuật cho
khâu sản xuất chế biến hải sản.
* Trạm kinh doanh hàng thủy sản: Chuyên mua bán kinh doanh các mặt hàng
thuỷ sản để phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuât khẩu.
5/ Các yếu tố sản xuất kinh doanh tại Công ty :
5.1/ Tổ chức lao động:
Số lượng và cơ cấu lao động của Công ty được thể hiện như sau :
Bảng cơ cấu lao động
Diển giải 1999 2000 2001
Tổng số
Công nhân sản xuất trực tiếp
Cán bộ quản lý
280
258
22
320
290
30
350
314
36
Qua bảng trên ta thấy tổng số lao động biến đổi qua các năm. Điều này có thể hiểu
đơn giản rằng khi Công ty mở rộng sản xuất, đa dạng hóa các mặt hàng thủy sản xuất
khẩu thì lúc đó số lao động sẽ tăng lên tương ứng. Nhưng năm 1999 do phải chịu ảnh
hưởng năng nề của đợt lũ lụt lớn ở miền trung nên tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty cũng bị trì trệ, từ đó đã có một số lao động xin thôi việc bởi vì trong thời gian

này không đánh bắt và cũng không thu mua được hải sản để phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh nên Công ty đã trả lương rất thấp cho công nhân. Do vậy số lượng lao
động của năm 1999 đã giảm xuống rõ rệt so với những năm khác. Nhưng đây chỉ là tạm
thời Công ty đã nhanh chóng khắc phục.
Nhìn chung lực lượng lao động phù hợp với quy mô sản xuất của Công ty. Lực
lượng lao động này chưa ổn định, thường xuyên thay đổi nhưng Công ty rất linh hoạt
trong việc bố trí lực lượng lao động nên không ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Mặt khác Công ty cần đòi hỏi một lượng lao động cán bộ quản lý có trình độ, điều
này thể hiện qua bảng cơ cấu lao động theo trình độ sau:
Cơ cấu trình độ lao động
1999 2000 2001
Lao động chia theo trình độ
Tổng Nữ Tổng Nữ Tổng

Nữ

Luáûn Vàn Täút Nghiãûp
 
GVHD Th.
Sé Buìi Næî Thanh Haì

Svth: Nguyãùn Thë Thaío

Trang

25
-Tiến sĩ, phó tiến sĩ
-Đại học, cao đẳng
-Trung cấp

-Công nhân kỹ thuật
-Lao động khác

20
10
28
222

6
5
4
141

22
10
30
268

4
5
3
162

25
21
34
270

7
10

4
165
Nhìn chung, lao động của Công ty ngày acàng tăng cả về mặt số lượng lẫn chất
lượng, trình độ của người lao động trong Công ty đã có sự chuyển hướng tốt và ngày
càng năng cao, đây chính là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào sự phát
triên của Công ty. Tuy nhiên so với các doanh nghiệp khác cùng ngành trong nước và
trong khu vực như Công ty thủy sản Miền trung, Công ty xuất nhập khẩu thủy sản thì
còn thua sút và chưa thực sự phù hợp với tình hình hiện nay. Do đó muốn tiến hành sản
xuất được thuận lợi thì Công ty phải có đầy đủ lực lượng lao động, công nhân có trình độ
tay nghề nhất định đủ đảm bảo cho việc tiến hành sản xuất kinh doanh. Để làm được điều
này Công ty phải tiến hành đào tạo cán bộ có trình độ đại học cao hơn nữa để góp phần
quản lý Công ty có hiệu quả hơn.
5.2/ Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty:
* Trụ sở chính của Công ty:
Đặt tại khối Tuyên Sơn, phường Hòa Cường, đường 2- 9, có diện tích sử dụng là
8000 m
2
, địa điểm này tuy không nằm trên mặt tiền nhưng rât thuận lợi cho Công ty trong
việc khai thác và mua bán với khách hàng.
* Hệ thống phân xưởng sản xuất:
Ở các huyện thị thuộc thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quãng Nam, trong đó có các phân
xướng như:
- Phân xưởng chế biến đông lạnh và kho dự trữ hàng hóa: toàn bộ có diện tích 3000
m
2
, phân xưởng này nằm dọc bờ sông Hàn thuộc phường Hòa Cường rất thuận lợi cho
việc sản xuất và xử lý chất thải, đây là phân xưởng sản xuất chính của Công ty nó được
đưa vào sử dụng năm 1996 với trị giá 1.622.104.000đ. Bao gồm nhà xưởng chế biến, văn
phòng làm việc, nhà khách, kho bảo quản số 1 và sô 2, kho vật tư nhỏ và lớn, nhà vệ
sinh, nhà ăn, nhà xe.

- Phân xưởng sản xuất nước đá, với diện tích là 2000m
2
, tổng công suất là 2500 cây
đá/ 1ngày, được đưa vào sử dụng năm 1996 với tổng giá trị 601.674.000đ
- Phân xưởng gỗ đóng tàu, với diện tích 2000m
2
được đưa vào sử dụng năm 1999
với trị giá 137.950.000đ, được đặt tại Xí nghiệp 2, là nơi tiếp nhận mua gỗ và đóng sửa
tàu thuyền.
- Trạm kinh doanh xăng dầu, với diện tích 1000 m
2
được đưa vào sử dụng từ năm
1999 có trị giá 42.832.000đ.
- Trạm kinh doanh thu mua hàng thủy sản tươi sống có diện tích 1000 m
2
, được đưa
vào sử dụng từ 7/99, giá trị ban đầu là 19.550.000đ. Đây là nơi thuận tiện thu mua hải sản
tươi sống của ngư dân đánh bắt và chế biến.
* Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải:
Hiện nay, cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty tương đối đủ điều kiện để phục vụ sản
xuất kinh doanh trong quá trình phát triển đi lên, do yêu cầu cung ứng các mặt hàng thủy
sản ngày càng lớn. Công ty đang và tiếp tục hoàn chỉnh, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật

×