Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Giáo án luật so sánh - Bài 6 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.03 KB, 9 trang )

Bản án phải được công bố

3.4 Phương thức vận hành của án lệ
Án lệ có 2 phương thức vận hành : theo chiều ngang và theo chiều dọc
Theo chiều dọc : án lệ của tòa án cấp trên sẽ có giá trò ràng buộc đối với các tòa cấp
dưới . Án lệ của viện nguyên lão có giá trò với tất cả các tòa. Án lệ của tòa phúc thẩm
có giá trò với tất cả các tòa cấp dưới thuộc quyền phúc thẩm của tòa này, trừ tòa hình
sự. Án lệ của tòa cấp cao ( high of court ) có giá trò ràng buộc đối với tất cả các tòa
cấp dưới
Theo chiều ngang : là việc tòa án bò ràng buộc bởi chính các án lệ do mình đã tạo ra (
hiện nay chỉ tòa phúc thẩm Anh vận hành theo chiều ngang )
Ghi chú : Mỹ chỉ có thể vận hành theo chiều dọc

III Nghề luật tại Anh
Gíao trình đại học luật Hà nội
Thẩm phán
Luật sư Ỉ quan trọng do tất cả đều xuất phát từ luật sư
Phân loại : Trước 1990, bao gồm luật sư bào chữa và luật sư tư vấn Ỉ tạo sự chuyên môn
hóa cao nhưng quá trình tố tụng phức tạp, chi phí cao
Qúa trình đào tạo của 2 loại luật sư này cũng khác nhau, chú trọng đến kỹ năng hành nghề
Đào tạo dạng nghề kèm nghề

Ghi chú Mỹ không phân loại luật sư
Thẩm phán Mỹ có thể được bổ nhiệm từ các đối tượng khác : giáo sư, học giả …

Ghi chú
Common law có thể được hiểu theo 5 nghóa
“Luật chung” được áp dụng trên toàn nước Anh, để phân biệt với các tập quán mang
tính đòa phương ( 1066 – 1485 )
“Luật” bao gồm common law dùng để phân biệt với equity law
“Án lệ” bao gồm cả common law và equity law, để phân biệt với luật thành văn


“Toàn bộ hệ thống pháp luật Anh”, bao gồm của common law, equity law, luật thành
văn, tập quán … để phân biệt với các hệ thống pháp luật quốc gia khác trên thế giới
“Hệ thống pháp luật bắt nguồn từ thông luật Anh” để phân biệt với hệ thống pháp luật
châu Âu lục đòa.
Câu hỏi
So sánh cơ chế bảo hiến của Pháp và Mỹ
Cơ quan phụ trách
Văn bản qui đònh Pháp HP 1958
Thời điểm, hậu quả, thời hạn, ưu nhược điểm, thành phần



HỆ THỐNG PHÁP LUẬT MỸ

I Lòch sử hình thành nhà nước và pháp luật Mỹ
1 Lòch sử hình thành nhà nước Mỹ
1.1 Qúa trình di dân từ châu Âu sang châu Mỹ Giai đoạn trước khi giành độc lập
( cuộc đại di dân thứ nhất của châu Âu : lúc La mã sụp đổ )
Qúa trình di dân từ châu Âu sang châu Mỹ bắt đầu từ khi Bồ đào nha tìm ra châu Mỹ, điển
hình là Bồ đào nha, Tây ban nha, Thụy điển, Hà lan nhưng chủ yếu cho mục đích khai thác
tài nguyên như vàng bạc. Anh là nước di cư muộn hơn, đến đầu 17 mới hình thành khu di
dân đầu tiên ( do vò trí đòa lý cách biệt ) nhưng chính cuộc di dân của Anh mới đóng vai trò
quyết đònh cho việc ra đời của nhà nước và pháp luật Mỹ
Thành phần di dân ồ ạt của Anh rất đa dạng, không chỉ người thích phiêu lưu và thợ thuyền
như các quốc gia khác. Nguyên nhân là
• Về kinh tế : cuộc cách mạng công nghiệp Anh diễn ra dẫn đến việc thiếu nguyên liệu
cho ngành dệt may ( bông, lông cừu ) cũng như thò trường tiêu thụ cho các hàng hóa
sản xuất. Do vậy chính phủ Anh tổ chức các đoàn di dân sang châu Mỹ ( tránh hiện
tượng “ cừu ăn thòt người “ tạo nên sự chống đối )
• Về chính trò : nhà nước Anh là nhà nước phong kiến chuyên chế tập quyền cao độ

trong bối cảnh phong trào Phục hưng phát triển, kết quả cách mạng tư sản Anh bò phe
bảo hoàng giành lại nên các luật sư Anh phải di dân sang Mỹ
• Về tôn giáo : lợi dụng tôn giáo ( Thanh giáo ) như 1 công cụ để cai trò nhân dân Ỉ
tâm lý phản đối, di dân sang Mỹ để mở trường học truyền giáo
• Về pháp luật : Thông luật Anh gặp khủng hoảng nghiêm trọng, hà khắc hơn bao giờ
hết. Về dân sự, án lệ không điều chỉnh được các mối quan hệ mới của nền sản xuất tư
bản do chỉ có hình thức chế tài bồi thường. Về hình sự, nhà nước Anh đưa tù nhân
sang Mỹ để đi đày.
Với những nguyên nhân trên thì người Anh di dân quan châu Mỹ với số lượng lớn thành
phần da dạnng, nhưng đều có điểm chung là bất mãn với hòang gia Anh, muốn thoát ly khỏi
sự thống trò của thông luật Anh Ỉ Di dân Anh dần dần hay đổi tính cách, trở nên thực dụng,
luôn luôn thỏa thuận
Kết quả của quá trình di dân : đầu thế kỷ 18 đã hình thành 13 khu thuộc đòa đều đặt dưiới sự
cai trò của hoàng gia Anh

Đặc điểm của các khu dân cư :
Đều đặt dưới dự bảo hộ của hoàng gia Anh về chính trò pháp luật, kinh tế. Tuy nhiên
sự cai trò này chỉ mang tính gián tiếp do vò trí đòa lý xa xôi, hoàng gia Anh phải đối
phó vớicác cuộc nổi dậy của nhân dân trong nước và phải lo mở rộng các cuộc xâm
lược thuộc đòa nên đã xao nhãng trong việc cai trò châu Mỹ. Lợi dụng sự lỏng lẻo,
người Mỹ có điều kiện chuyển tải những tư tưởng tự do dân chủ tiến bộ vào pháp luật
dẫn đến sự tiếp thu có chọn lọc thông luật Anh

Mối quan hệ giữa các khu dân cư
Các khu dân cư tồn tại như những quốc gia độc lập, hầu như không có mối liên hệ chặt
chẽ nào.
• Về kinh tế : do điều kiện tự nhiên khác nhau nên đặc thù về kinh tế khác nhau,
mỗi khu có thế mạnh riêng, chỉ dựa vào quan hệ mua bán với hoàng gia Anh chứ
không có trao đổi hàng hóa giữa các khu
• Về chính trò : mỗi khu dân cư đều thành lập cho mình 1 cơ quan quản lý riêng dựa

vào việc bầu cử. Tuy nhiên về chính trò, mỗi khu sẽ có 1 viên thống sứ do hoàng
gia Anh cử đến. Thực tế thì cơ quan quản lý các khu đều tìm mọi cách làm suy
giảm quyền lực của viên thống sứ và tăng cường quyền lực củ amình
• Về pháp luật : các khu đều có hiến pháp thành văn, trong đó ghi nhận các quyền tự
do bình đẳng cuả nhân dân, chống lại sự lạm dụng quyền lực của chính quyền
Mặc dù quan hệ với hoàng gia Anh lỏng lẻo nhưng Mỹ vẫn chưa thể đấu tranh tách ra
khỏi Anh do còn phải đối mặt với các thế lực khác như các đế quốc khác ( Pháp ), các thổ
dân da đỏ. Họ phải đợi đến khi nền kinh tế phát triển đủ mạnh

Cuộc đấu tranh giành độc lập 1773 - 1783
Năm 1774 đại hội châu lục lần 1 diễn ra, nhằm cầu hòa với hoàng gia Anh nhưng bò
khước từ. Năm 1775 đại hội châu lục lần 2 được triệu tập, các đại biểu nhất trí đứng
lên tham chiến với hoàng gia Anh. Các khu dân cư đã tổ chức quân sự chống lại Anh
Năm 1776 Mỹ đơn phương ra tuyên bố độc lập, thoát ly hoàn toàn khỏi Anh, đánh dấu
sự ly khai về kinh tế, chính trò và cả pháp luật.
Năm 1777 bản điều lệ liên bang được soạn thảo để tạo cơ sở pháp lý cho chính phủ ra
đời từ đại hội châu lục lần 2 tồn tại. Tuy vậy bản điều lệ này còn rất hạn chế làm cho
chính phủ hoạt động không hiệu quả. Sau khi đấu tranh thành công, những nhược
điểm này mới bộc lộ ra rõ nét, làm phát sinh nhu cầu ra đời hiến pháp
Năm 1787, hiến pháp Mỹ ra đời thay thế cho bản điều lệ liên bang xác đònh nhà nước
Mỹ là nhà nước liên bang trong đó chính quyền liên bang có 1 số quyền hạn chế
nhưng đủ mạnh để điều tiết mối quan hệ giữa các bang và quyền lực chủ yếu vẫn
thuộc về các bang
Kết luận
Người Mỹ có nguồn gốc chủ yếu từ người Anh. Các khu dân cư trên Bắc Mỹ là thuộc
đòa của Anh. Pháp luật Mỹ có nguồn gốc từ thông luật Anh, nhưng là sự tiếp thu có
chọn lọc
Yếu tố liên bang và yếu tố thông luật khiến cho pháp luật Mỹ khác biệt với hầu hết
các nền pháp luật khác trên thế giới


2 Lòch sử hình thành pháp luật Mỹ
Trước 1776, pháp luật Mỹ tiếp thu có chọn lọc thông luật Anh
Pháp luật Mỹ bắt nguồn từ thông luật Anh, do người Mỹ có nguồn gốc chủ yếu từ
người Anh + do 13 khu dân cư đều là thuộc đòa Anh và hoàng gia Anh tuyên bố là
thông luật Anh phải được áp dụng trên những thuộc đòa này
Tuy vậy trong thời gian đầu, thông luật Anh chưa có ảnh hưởng nhiều do không có đủ
các điều kiện cho sự phát triển của thông luật ( hệ thống tòa án tập trung + đội ngũ
luật sư + các sưu tập án lệ ) và Mỹ không thích áp dụng pháp luật Anh.
Sau này khi kinh tế phát triển, thì cái nhìn của Mỹ đối với thông luật Anh dần dần
thay đổi và bắt đầu tiếp thu thông luật Anh nhưng có chọn lọc. Nguyên nhân là :
hoàng gia Anh cho phép chỉ áp dụng những qui phạm phù hợp với điều kiện của thuộc
đòa + kinh tế Mỹ đang phát triển lên nền sản xuất tư bản, không phù hợp với thông
luật Anh thời phong kiến + tư tưởng người dân Mỹ khi đã chứng kiến những hạn chế
của thông luật Anh

Sau 1776, pháp luật Mỹ không còn tiếp thu chọn lọc nữa mà chuyển sang tự phát triển hoàn
toàn độc lập hệ thống pháp luật của mình dựa trên nền tảng các pháp luật đã tiếp thu trước
1776 :
toàn bộ 13 khu dân cư tuyên bố từ chối áp dụng thông luật Anh từ 1776 ( không sử
dụng viện cơ mật Anh để xét xử nữa + công tác pháp điển hóa phát triển, ra đời hàng
loạt đạo luật thành văn ). Đã xuất hiện quan điểm cho rằng Mỹ sẽ áp dụng luật thành
văn của hệ thống pháp luật châu Âu lục đòa
Nhưng cuối cùng, pháp luật Mỹ phải “ở lại “ với án lệ : tất cả các bang, trừ bang
Lousiana, đều tuyên bố duy trì thông luật Anh đã tiếp thu được trước 1776. Nguyên
nhân : tiếng Anh và nguồn gốc Anh đã khiến cho Mỹ ở lại với thông luật Anh ( thể
hiện tính đoàn kết của người Anh ) + tất cả các thẩm phán và luật sư Mỹ đều được
đào tạo từ nền thông luật ( khó thay đổi thói quen làm việc với án lệ )

3 Những đặc trưng cơ bản của hệ thống pháp luật Mỹ ( so sánh với Anh )
Các nguồn của pháp luật :

án lệ có vò trí quan trọng nhất so với các loại nguồn luật khác như pháp luật thành
văn, tập quán, học thuyết pháp lý
Đặc trưng cấu trúc pháp luật
Nói đến hệ thống pháp luật Mỹ là nói đến 51 hệ thống pháp luật bao gồm hệ thống
pháp luật liên bang + hệ thống pháp luật của 50 bang ( trong khi đó, Anh chỉ có 1 hệ
thống pháp luật ). Nguyên nhân : do chính thể nhà nước liên bang của Mỹ được xác
lập trên hiến pháp 1787 và bản hiến pháp này đã trao cho nhà nước liên bang 1 số
thẩm quyền hạn chế ( không được giải thích rộng ) nhưng đủ mạnh để có thể điều
chỉnh được mối quan hệ giữa các bang và quan hệ giữa Mỹ với nước ngoài. Quyền lực
chủ yếu vẫn thuộc về các bang, trong đó có thẩm quyền ban hành pháp luật trong
những lónh vực mà hiến pháp chưa qui đònh
Tuy vậy các hệ thống pháp luật vẫn có “mẫu số chung” tạo ra sự thống nhất của hệ thống
pháp luật Mỹ. Nguyên nhân :
• Do pháp luật các bang đều bắt nguồn từ thông luật Anh
• Do chính sự đònh khung của pháp luật liên bang đối với pháp luật của các bang : pháp
luật của các bang phải tuân theo hiến pháp và pháp luật liên bang. Những lónh vực mà
hiến pháp không trao thẩm quyền lập pháp cho liên bang thì nhà nước liên bang vẫn
có thể dùng chính sách để đònh hướng các bang ban hành qui đònh pháp luật phù hợp
với ý muốn của liên bang ( Ví dụ : liên bang viện trợ tài chính cho bang để khuyến
khích việc áp dụng đạo luật mới )
• Do chính cơ quan lập pháp và cơ quan tư pháp của bang. Về phía cơ quan lập pháp
của bang thường cố gắng ban hành pháp luật của mình không quá khác biệt với 49
bang còn lại trừ trường hợp không thể làm khác được nhằm tạo điều kiện cho côgn
dân giữa các bang thuận tiện làm việc, qua lại, sinh sống và buôn bán
• Các thẩm phán thường học hỏi phán quyết của các bang khác để được lòng dân mong
được bầu lại cho nhiệm kỳ mới
• Nhà nước liên bang ban hành các bộ luật mẫu ( không có giá trò như các bộ luật thành
văn của hệ thống pháp luật châu Âu lục đòa ) chỉ để giúp các bang tham khảo áp
dụng. Ví dụ : bộ luật hình sự ( chỉ được 25 bang thông qua do mang yếu tố pháp luật
công, thể hiện chủ quyền của nhà nước ), bộ luật thương mại thống nhất ( được 49 bang

thông qua, trừ Lousiana chỉ thông qua 1 phần )
Tuy nhiên do điều kiện kinh tế, xã hội, chính trò không giống nhau nên không có hệ thống
pháp luật bang nào hoàn toàn giống hệt pháp luật của nhau Ỉ Chính vì sự khác nhau của hệ
thống pháp luật các bang nên đã dẫn đến xung đột pháp luật trong nội tại của Mỹ.
Khi có xung đột pháp luật giữa liên bang và các bang, sẽ áp dụng pháp luật bang khi
vụ việc chỉ liên quan đến bang, sẽ áp dụng pháp luật liên bang khi vụ việc có các yếu
tố liên quan đến liên bang
Khi có xung đột pháp luật giữa các bang,
Pháp luật các bang toàn quyền qui đònh luật bang sẽ áp dụng. tuy vậy pháp luật
các bang qui đònh rất khác nhau và các qui đònh về xung đột pháp luật thường
được qui đònh trong án lệ ,
Hiến pháp Mỹ qui đònh các bang phải tuân thủ bản án quyết đònh bang khác,
nhưng pháp luật liên bang sẽ qui đònh điều kiện để bản án quyết đònh của bang
này được công nhận và cho thi hành ở bang khác

Cấu trúc nguồn luật
Án lệ
Về tỷ trọng của án lệ so với pháp luật thành văn thì Mỹ thấp hơn Anh
Án lệ của Mỹ chỉ vận hành theo chiều dọc ( cho hệ thống pháp luật liên bang )
Nguyên tắc stare decisis của Mỹ thì mềm dẻo và linh hoạt hơn của Anh : các thẩm
phán có quan điểm cho rằng kết quả phán quyết sẽ phụ thuộc vào chính sách chung
của nhà nước, vào quan điểm cá nhân của thẩm phán xét xử
Án lệ có vai trò rất quan trọng trong vai trò giải thích hiến pháp Mỹ ( Hiến pháp Mỹ
chỉ có 7 điều và 27 tu chính án )
Án lệ có 2 loại
Án lệ liên bang : tạo ra bởi tòa án liên bang khi xét xử những vụ việc thuộc
thẩm quyền của nhà nước liên bang
Án lệ các bang do tòa án liên bang tạo ra ( khi áp dụng pháp luật của bang )
do tòa án bang tạo ra cho vụ việc liên quan đế thẩm quyền lập pháp của bang
và không có yếu tố đa chủng

Pháp luật thành văn
Số lượng các văn bản pháp luật thành văn của Mỹ đồ sộ hơn Anh ( do có đến 50 nhà
nước )
Hiến pháp thành văn là đạo luật tối cao của Mỹ mà pháp luật tất cả các bang phải
tuân thủ ( trong khi đó hiến pháp Anh là hiến pháp bất thành văn, nằm rải rác ở nhiều
văn bản, không có giá trò pháp luật cao nhất )
Phạm vi pháp điển hóa của Mỹ rộng rãi hơn Anh : mỗi bang đều có vài bộ luật thành
văn

II Hiến pháp Mỹ
Nguyên nhân soạn thảo ( hoàn cảnh ra đời )
1783 Mỹ giành được độc lập từ Anh, nhưng lâm vào khủng hoảng trầm trọng và đối
diện với nguy cơ bò tan rã do
• Về kinh tế : bò tổn thất nặng nề về kinh tế ( giao thương buôn bán với nước
ngoài bò cắt đứt ), tình trạng lạm phát nặng nề xảy ra ( mỗi bang có đồng tiền riêng,
hệ thống đo lường riêng ) buôn bán giữa các bang trì trệ ( hạ tầng giao thông kém,
chủ trương hạn chế buôn bán giữa các bang , các bang không tuân theo các chính
sách của nhà nước liên bang nhằm khôi phục kinh tế )
• Về chính trò : người dân mất lòng tin vào nhà nước các bang và liên bang ( nhà
nước liên bang muốn ưu đãi thương bệnh binh nhưng các bang không tuân theo ). Ở
các bang xuất hiện xu hướng giải tán nhà nước liên bang, 1 số bang tự tuyển mộ
quân đội, tự tiến hành ký kết với nước ngoài
• Về pháp luật : điều lệ liên bang hiện hành làm cho nhà nước liên bang “què quặt”
( không có quyền thu thuế hay quyền xét xử, quốc hội chỉ họp 1 lần 1 năm ) Ỉ phát
sinh nhu cầu phải sửa đổi điều lệ liên bang. Bảng điều lệ l liên bang không tạo ra
cơ sở pháp lý vững chắc cho sự tồn tại của nhà nước liên bang ra đời từ đại hội
châu lục lần 2, do vậy phải sửa đổi điều lệ tăng cường quyền lực cho nhà nước liên
bang nhưng vẫn phải đảm bảo quyền lực của các bang
Yêu cầu bức thiết này của tình hình đã làm trọng tâm của hiến pháp Mỹ khác hẳn với
các hiến pháp khác trên thế giới, chỉ tập trung vào tổ chức bộ máy nhà nước và phân

chia quyền lực

Diễn biến của quá trình soạn thảo
Là quá trình thỏa hiệp về chính trò

Nội dung của hiến pháp
Tổ chức bộ máy nhà nước
Tổ chức theo nguyên tắc tam quyền phân lập và kiềm chế đối trọng : quyền lực nhà
nước được phân chia ra 3 nhánh lập pháp, hành pháp, tư pháp và phải chòu sự kiểm
soát lẫn nhau để tránh hiện tượng lạm quyền.
Lập pháp :
hiến pháp trao cho nhánh lập pháp thẩm quyền ban hành mọi đạo luật cần thiết
để thực hiện những quyền mà hiến pháp trao cho nhà nước liên bang. Nghò sỹ
do nhân dân bổ nhiệm qua bầu cử, chỉ bò bãi nhiệm bởi 2/3 số nghò sỹ của viện
mình bỏ phiếu, không phải báo cáo cho tổng thống )
Tổng thống có quyền phủ quyết dự thảo luật và trả lại cho các viện. Nhưng nếu
2/3 tổng số nghò sỹ đồng thuận biểu quyết thông qua thì phủ quyết của tổng
thống sẽ không có giá trò
Tòa án tối cao Mỹ có thể tuyên bố 1 đạo luật đã ban hành là vi hiến, nhưng
phải có giải thích chi tiết
Hành pháp :
Mỹ theo chế độ cộng hòa tổng thống với tổng thống có thực quyền nhất trên thế
giới . Hiến pháp trao cho tổng thống và nội các quyền để điều hành đất nước :
tổng thống Mỹ do đại cử tri bầu ra, được toàn quyền xây dựng nội các của mình.
Nội các chỉ chòu trách nhiệm trước tổng thống mà thôi
Quốc hội có quyền luận tội tổng thống trong trường hợp phản quốc hay những
tội hiến pháp qui đònh
Tòa án tối cao có thẩm quyền tuyên bố 1 hành vi nào đó của tổng thống hay nội
các là vi hiến
Tư pháp :

Hiến pháp lập ra tòa án tối cao với thẩm quyền xét xử cao nhất. Thẩm phán có
quyền xét xử độc lập, nhiệm kỳ suốt đời, lương chỉ tăng
Tổng thống Mỹ bổ nhiệm thẩm phán tòa án tối cao
Quốc hội đặt ra qui chế làm việc của tòa án
Ỵ Mỹ tiếp thu thuyết tam quyền phân lập của Pháp nhưng đã sáng tạo nâng cao lên một
tầm cấp mới với nguyên tắc kiềm chế đối trọng

Phân chia quyền lực giữa nhà nước liên bang và các bang
Quyền lực của nhà nước liên bang là quyền lực hạn chế và không được giải thích
rộng, quyền lực chủ yếu vẫn thuộc về các bang
Trong lónh vực lập pháp,
nhà nước liên bang được hiến pháp trao cho thẩm quyền sau : Quyền thu thuế, quyền
điều tiết thương mại liên bang, điều tiết quan hệ với nước ngoài và thổ dân da đỏ.
Thẩm quyền nhà nước liên bang được qui đònh tại mục 8 của hiến pháp. Khi đó vẫn
chưa đònh ra ranh giới rõ ràng để phân đònh quyền lực nhưng tu chính án 10 đã xác
đònh ranh giới này như sau: Những quyền mà hiến pháp không trao cho nhà nước liên
bang thì thuộc về các bang và nhân dân. Nhưng thực tế thì nhà nước liên bang vẫn có
thẩm quyền lập pháp trong các lónh vực mà hiến pháp không trao cho liên bang.
Ngược lại nhà nước các bang vẫn có thẩm quyền lập pháp trong các lónh vực mà hiến
pháp đã trao cho nhà nước liên bang
• Nhà nước liên bang có thẩm quyền lập pháp trong các lónh vực đáng lẽ thuộc về
các bang bằng cách lợi dụng điều khoản thương mại trong điều 1 để mở rộng
thẩm quyền nhà nước liên bang. Khái niệm thương mại liên bang ngày càng mở
rộng không ngừng, không chỉ bao gồm việc vận chuyển hàng hóa mà bao gồm
luôn các hành vi có thể ảnh hưởng đến thương mại liên bang. Ví dụ : qui đònh
giờ giấc làm việc không thỏa đáng, internet, môi trường …
• Nhà nước bang có thẩm quyền lập pháp trong các lónh vực đáng lẽ thuộc về liên
bang trong trường hợp bang sử dụng thẩm quyền còn lại. Ví dụ : liên bang chỉ
qui đònh chung, khung còn bang sẽ qui đònh cụ thể; khi liên bang sử dụng không
hết thẩm quyền hiến pháp trao cho Ỉ nhưng pháp luật bang sẽ không được trái

pháp luật liên bang và hiến pháp
Khi có sự xung đột về hiệu lực pháp lý thì pháp luật liên bang luôn luôn chiếm
ưu thế ( điều 6 của hiến pháp )

Trong lónh vực tư pháp,
Thẩm quyền xét xử chủ yếu vẫn thuộc về tòa án bang.
Những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền xét xử của cả tòa án bang và tòa án liên
bang, bao gồm
Vụ việc liên quan đến diễn giải hiến pháp và các đạo luật của liên bang. Tòa
án tối cao của liên bang được quyền xem xét lại tất cả các vụ việc liên quan
đến việc diễn giải pháp luật của liên bang.
Vụ việc dân sự liên quan đến yếu tố đa chủng : 1 bên trong quan hệ là người
nước ngoài hay liên quan đến công dân của ít nhất 2 bang khác nhau. Nhưng vụ
việc tranh chấp có giá trò trên USD75,000 mới được đưa lên tòa liên bang trừ
các việc liên quan bầu cử, nhập tòch, trừng cầu dân ý
Các vụ việc hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của cả tòa án bang và tòa án liên bang
bao gồm các vụ án mà cả cơ quan nhà nước cấp liên bang và cấp bang đều có quyền
khởi tố
Các vụ việc thuộc độc quyền xét xử của 1 tòa án
Tòa án của bang được độc quyền xét xử đối với vụ việc liên quan đến pháp luật
của bang và thỏa mãn thêm điều kiện là tất cả các bên đều phải là công dân
của bang.
Tòa án của liên bang có thẩm quyên chuyên biệt liên quan đến sở hữu công
nghiệp, thủ tục phá sản, tranh chấp hàng hải, khiếu kiện chống lại các cơ quan
hành chính liên bang
Luật áp dụng tại các tòa án
Luật tố tụng thì không phụ thuộc vào việc tòa án thụ lý vụ việc thuộc thẩm
quyền lập pháp của cấp nào. Luật tố tụng được áp dụng trong mọi trường hợp là
luật tố tụng của chính tòa án xét xử
Luật nội dung : về nguyên tắc vụ việc thuộc thẩm quyền lập pháp của cấp nào

thì tòa án phải áp dụng luật nội dung cuả cấp đó.
Nếu vụ việc tranh chấp thuộc thẩm quyền lập pháp của cả bang và liên bang thì
tòa án phải áp dụng pháp luật của bang nếu vấn đề liên quan đến bang và phải
áp dụng pháp luật của liên bang khi vụ tranh chấp mang tính chất xuyên bang

III Hệ thống tòa án Mỹ
Hệ thống tòa án Mỹ bao gồm hệ thống tòa án bang và hệ thống tòa án liên bang. Các bang
được toàn quyền xây dựng hệ thống tòa án của bang mình ( ¾ các bang tương tự liên bang )
Bao gồm 3 cấp :
Sơ thẩm : tòa án liên bang thiết lập theo nguyên tắc khu vực ( phụ thuộc vào diện tích,
dân số, vụ việc ) có thẩm quyền với hầu hết vụ việc thuộc thẩm quyền tòa liên bang,
ngoại trừ vụ việc liên quan đến đại sứ nước ngoài thì sẽ do chính tòa án tối cao sơ
thẩm
Phúc thẩm : bao gồm 13 tòa, mỗi tòa phụ trách 1 số bang, có thẩm quyền xét xử các
vụ việc chuyển lên từ sơ thẩm và phúc thẩm các quyết đònh của cơ quan hành chính
liên bang Ỉ nhằm kiểm tra việc giải thích hiến pháp và pháp luật liên bang của các
tòa sơ thẩm và các cơ quan hành chính. Phân loại vụ việc để giải tải công việc cho tòa
án tối cao Ỉ có vai trò quan trọng nhất trong việc tạo ra án lệ và việc lập ra chính
sách

1 Tòa án tối cao Mỹ :
Là tòa án thực quyền mạnh nhất trên thế giới, có thẩm quyền
Xét xử sơ thẩm lẫn phúc thẩm,
Giải thích hiến pháp, pháp luật liên bnag
Tuyên bố đạo luật nào đó là vi hiến
Chức năng xét xử sơ thẩm và phúc thẩm
• Sơ thẩm : có thẩm quyền đối với các vụ việc do đại sứ nước ngoài khởi kiện, vụ án
liên quan tranh chấp giữa các bang về lãnh thổ. Vì đây là cấp xét xử cao nhất trong hệ
thống tòa án nên bản án sơ thẩm của tòa này có giá trò chung thẩm, không thể kháng
cáo kháng nghò tại bất kỳ tòa nào khác.

• Phúc thẩm : Tuy nhiên tòa tối cao thường xét xử phúc thẩm với tư cách là cấp phúc
thẩm cuối cùng trong hệ thống tư pháp Mỹ. Bao gồm các kháng cáo kháng nghò
chuyển lên từ phúc thẩm liên bang, các phán quyết chung thẩm của tòa án bang trái
với hiến pháp hay pháp luật liên bang

Chức năng giải thích hiến pháp :
Tối cao pháp viện là cơ quan có tiếng nói cuối cùng trong việc giải thích hiến pháp,
các đạo luật liên bang của cơ quan lập pháp và các điều ước quốc tế. Chính thẩm
quyền này đã tạo nên danh tiếng và uy tiùn của tối cao pháp viện. Chính nhờ chức
năng này mà những tư tưởng cơ bản của hiến pháp đã được cụ thể hóa vào nhiều lónh
vục, nhất làø bảo vệ quyền công dân, quyền con người, chống lại sự lạm dụng quyền
lực của nhà nước và góp phần mở rộng thẩm quyền của nhà nước liên bang Mỹ

Chức năng bảo hiến :
việc tuyên bố đạo luật nào đó của quốc hội hay hành vi nào đó của chính phủ là vi
hiến. Việc tuyên bố đạo luật vi hiến là do chánh án John Massan sáng tạo ra, dựa vào
thẩm quyền giải thích hiến pháp

IV Nghề luật và đào tạo luật
Gíao trình đại học luật Hà nội
Luật sư Mỹ : không phân chia thành luật sư tư vấn và luật sư bào chữa do Mỹ nhận
thấy yếu điểm phức tạp, tốn kém của việc phân chia này + Ban đầu chỉ có 27 luật sư
di cư sang Mỹ, hành nghề cả tư vấn và bào chữa nên họ phải kiêm cả 2 chức năng này
Đào tạo nghề luật của Mỹ giống Anh, nhằm mục đích đào tạo kỹ năng nghề. Những
sinh viên luật phải có ít nhất 1 bằng cao đẳng hay đại học. Việc đào tạo luật là ở cấp
bang nhưng Mỹ có tổ chức kỳ thi tư pháp chung hàng năm ở cấp liên bang
Mỗi bang có hệ thống pháp luật khác nhau, được đào tạo khác nhau nên luật sư học ở
bang nào thì chỉ hành nghề ở bang đó.
Sau này các bang thỏa thuận là luật sư đã trải qua một thời gian hành nghề luật sư ở
bang cũ + vượt qua kỳ thi kiểm tra ở bang mới thì sẽ được hành nghề ở bang mới

Thẩm phán có thể được bổ nhiệm từ chính trò gia, giáo sư luật
Mỹ tiên tiến nhất trên thế giới trong đào tạo luật do áp dụng phương pháp Socrate :
phân tích dựa trên bản án kết hợp với đối thoại

×