Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

các giải pháp cải thiện chỉ số đào tạo lao động nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 149 trang )



i


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v
iii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ CHỈ SỐ
ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG 6
1.1.Một số khái niệm 6
1.1.1. Năng lực cạnh tranh 6
1.1.2. Năng lực cạnh tranh quốc gia 7
1.1.3. Năng lực cạnh tranh ngành 8
1.1.4. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp 9
1.1.5. Năng lực cạnh tranh sản phẩm 11
1.1.6. Mối quan hệ năng lực cạnh tranh giữa các cấp độ 11
1.2.Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 12
1.2.1. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 12
1.2.2. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) 14
1.2.2.1.Lịch sử hình thành chỉ số PCI 14
1.2.2.2.Các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 17
1.2.3.3.Phương pháp xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 23
1.2.3.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 27
1.3.Chỉ số đào tạo lao động trong đánh giá PCI 33
1.3.1.Khái niệm 33
1.3.2.Vai trò của chỉ số đào tạo lao động trong đánh giá năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh 33


1.3.3. Cách đo lường chỉ số đào tạo lao động 34
1.3.4. Lý do thay đổi và loại bỏ một số chỉ số 38
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 41


ii


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG CỦA KHÁNH
HÒA GIAI ĐOẠN 2006-2011 43
2.1.Khái quát về điều kiện tự nhiên đặc điểm kinh tế của tỉnh Khánh Hòa. 43
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 43
2.1.1.1.Vị trí địa lý 43
2.1.1.2.Điều kiện tự nhiên 45
2.1.1.3.Tài nguyên thiên nhiên 46
2.1.2.Đặc điểm kinh tế 50
2.1.2.1.Tăng trưởng kinh tế 50
2.1.2.2.Cơ cấu kinh tế 51
2.1.2.3.Mức sống dân cư 52
2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ nên kinh tế 53
2.1.3.1.Hệ thống giao thông 53
2.1.3.2.Hệ thống điện 57
2.1.3.3.Hệ thống cấp thoát nước 57
2.2.3.4.Các khu công nghiệp và khu kinh tế 57
2.2.3.5.Hệ thống cơ sở hạ tầng phụ trợ khác 62
2.3.Thực trạng đào tạo lao động việc làm – đào tạo nghề của Khánh Hòa giai đoạn
2006-2010 64
2.3.1. Đặc điểm lao động của tỉnh Khánh Hòa 64
2.3.2. Hiện trạng đào tạo, bồi dưỡng nhân lực 66
2.3.2.1. Quy mô đào tạo 66

2.3.2.2.Tồn tại một số khó khăn trong công tác đào tạo nguồn nhân lực 68
2.4.Thực trạng hoạt động của các trung tâm giới thiệu việc làm 69
2.5.Phân tích biến động của chỉ số đào tạo lao động của Khánh Hòa giai đoạn 2006-
2011 từ nghiên cứu của VCCI 71
2.5.1. Biến động chỉ số PCI Khánh Hòa giai đoạn 2005-2011 71
2.5.2. Biến động của chỉ số đào tạo lao động giai đoạn 2006-2011 72
2.5.2.1.Phân tích biến động chung qua các năm 72


iii

2.5.2.2.Chỉ số đào tạo lao động của Khánh Hòa với cả nước 79
2.5.2.3.Chỉ số đào tạo của Khánh Hòa so với các tỉnh miền Trung 81
2.5.2.4.So sánh với đối thủ cạnh tranh trong khu vực và địa phương có điều
kiện tương đồng 86
2.5.2.5. Nguyên nhân gây nên những biến động về chỉ số lao động của Khánh
Hòa 106
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 108
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG
NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA KHÁNH HÒA 109
3.1.Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Khánh Hòa đến năm 2020 109
3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế 109
3.1.1.1.Tác động của bối cảnh quốc tế trong nước 109
3.1.1.2.Các yếu tố phát triển nội sinh 110
3.1.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển của tỉnh Khánh Hòa 111
3.1.2.1.Quan điểm phát triển 111
3.1.2.2.Mục tiêu phát triển kinh tế 112
3.1.3. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và dự báo về sản lượng của Khánh
Hòa năm 2015 - 2020. 113
3.1.3.1. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế 113

3.1.3.2. Dự báo về sản lượng 114
3.2.Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo nghề và quy hoạch đào tạo nghề đến
năm 2020 115
3.2.1. Dự báo nhu cầu lao động 115
3.2.2. Dự báo nhu cầu đào tạo lao động giai đoạn 2011-2020 117
3.2.3. Quy hoạch các cơ sở đào tạo nghề đến năm 2020. 118
3.3.Các giải pháp cải thiện chỉ số đào tạo lao động 119
3.3.1. Đào tạo lao động, nâng cao chất lượng nguồn lao động 119
3.3.1.1.Ưu tiên và gắn kết giữa đào tạo nghề với phát triển kinh tế của địa
phương 120


iv


3.3.1.2.Xã hội hóa thu hút đầu tư dạy nghề và xây dựng đội ngũ nhân lực
trình độ cao phục vụ công tác giảng dạy 121
3.3.1.3.Đào tạo nghề gắn với nhu cầu của doanh nghiệp 123
3.3.1.4.Tư vấn và hổ trợ cho người học nghề 124
3.3.1.5.Thiết lập quan hệ trao đổi kinh nghiệm đào tào trong và ngoài nước
…………………………………………………………………………… .125
3.3.2.Nâng cao hiệu quả dịch vụ giới thiệu việc làm, xây dựng hệ thống thông
tin thị trường lao động 126
3.3.2.1. Xây dựng mô hình hội chợ việc làm nhằm nâng cao chất dịch vụ giới thiệu
việc làm………………………………………………………………………….126

3.3.2.2.Liên kết với các tỉnh thành phố khác để tạo nguồn cung lao động cho
doanh nghiệp 128
3.3.2.3.Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động của tỉnh Khánh Hòa
………………………………………………………………………… 128

3.3.3. Giải quyết đình công và xây dựng mối quan hệ lao động thuận hòa 129
3.3.4. Chính sách với lao động xa gia đình, lao động nhập cư 130
3.3.5. Hổ trợ doanh nghiệp về lao động trong giai đoạn khó khăn 132
3.4.Một số khuyến nghị đối với chính quyền tỉnh Khánh Hòa 133
3.4.1. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng dựa trên lsợi thế sẵn có 133
3.4.2. Tạo điều kiện để trở thành trung tâm du lịch biển của cả nước và của khu
vực, ngành công nghiệp gắn liền với biển 133
3.4.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức 135
3.4.4. Công nghệ thông tin mọi hoạt động hành chính 136
3.4.5. Tăng cường hợp tác với các địa phương trong khu vực 137
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 138
KẾT LUẬN 139
TÀI LIỆU THAM KHẢO 139
PHỤ LỤC




v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Các yếu tố xác định năng lực cạnh tranh quốc gia của WEF 8
Bảng 1.2: Các chỉ số thành phần cấu thành PCI năm 2005 15
Bảng 1.3: Trọng số của từng chỉ số đánh giá PCI 26
Bảng 2.1: Danh sách các trường Đại học, Cao đẳng, Viện nghiên cứu trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa. 63
Bảng 2.2: Lực lượng lao động theo trình độ học vấn giai đoạn 2006 - 2010 65
Bảng 2.3: Lực lượng lao động theo trình độ đào tạo giai đoạn 2006-2010 66

Bảng 2.4: Số lượng cơ sở dạy nghề của tỉnh Khánh Hoà 68
Bảng 2.5: Chỉ tiêu đào tạo lao động của Khánh Hòsa năm 2006-2008 74
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu chỉ số đào tạo lao động của Khánh Hòa 2009-2011 76
Bảng 2.7: Xếp hạng thứ tự các chi tiêu của chỉ số đào tạo lao động của Bình Định-

Khánh Hòa- Quảng Ninh….…………………………………………………… 105

Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo nghề 2011-2015 và 2016-2020 116


vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mô hình kim cương trong lợi thế cạnh tranh quốc gia của M.E. Porter 13
Sơ đồ 1.2: Mô hình tính chỉ số PCI với 10 chỉ số năm 2005 27
Sơ đồ 1.3: Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ số PCI 32
Biểu đồ 2.1: Tổng sản phẩm tỉnh Khánh Hoà gia đoạn 2006-2010………………………51

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu GDP chung cho toàn tỉnh giai đoạn 2006-2010…………… 52
Biểu đồ 2.3: Mức thu nhập chi tiêu, tích luỹ bình quân đầu người trong một tháng của

Khánh Hoà…………………………………………………………………………………53

Biểu đồ 2.4: Cơ cấu lao động Khánh Hòa giai đoạn 2006-2010 64
Biểu đồ 2.5: Xếp hạng PCI của Khánh Hòa giai đoạn 2005-2011 71
Biểu đồ 2.6: Chỉ số đào tạo lao động của Khánh Hòa giai đoạn 2006-2011 73
Biểu đồ 2.7: Chỉ số đào tạo lao động và chỉ số PCI của Khánh Hòa 2006-2011 80
Biểu đồ 2.8: Chỉ số đào tạo lao động của các tỉnh Duyên hải Miền Trung năm 2009

83
Biểu đồ 2.9: Chỉ số đào tạo lao động của các tỉnh Duyên hải Miền Trung năm 2010
84
Biểu đồ 2.10: Chỉ số đào tạo lao động của các tỉnh Duyên hải Miền Trung năm
2011 85
Biểu đồ 2.11: Tổng hợp chỉ số đào tạo lao động của các tỉnh Duyên hải miền Trung
86
Biểu đồ 2.12 : Cơ cấu kinh tế của Quảng Ninh và Khánh Hòa năm 2020 88
Biểu đồ 2.13: Dịch vụ do cơ quan nhà nước tại địa phương cung cấp: Giáo dục phổ
thông của Bình Định – Khánh Hòa – Quảng Ninh. 89
Biểu đồ 2.14: Dịch vụ do cơ quan nhà nước tại địa phương cung cấp : Dạy nghề của
các tỉnh Bình Định – Khánh Hòa- Quảng Ninh 90
Biểu đồ 2.15: Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tuyển dụng và giới thiệu việc làm
của Bình Định- Khánh Hòa- Quảng Ninh 92
Biểu đồ 2.16: Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm từ nhà cung cấp tư
nhân của Bình Định - Khánh Hoà - Quảng Ninh……………………………… …93


vii


Biểu đồ 2.17: Tỷ lệ doanh nghiệp có ý định sử dụng lại nhà cung cấp dịch vụ giới
thiệu việc làm của Bình Định- Khánh Hòa- Quảng Ninh 94
Biểu đồ 2.18: Tỷ lê chi phí đào tạo lao động so với chi phí kinh doanh của Bình
Định- Khánh Hòa- Quảng Ninh 95
Biểu đồ 2.19: Tỷ lệ chi phí tuyển dung so với tổng chi phí kinh doanh của DN tại
Bình Định- Khánh Hòa- Quảng Ninh 97
Biểu đồ 2.20: Tỷ lệ Doanh nghiệp hài lòng với chất lượng lao động của Bình Định-
Khánh Hòa- Quảng Ninh 98
Biểu đồ 2.21: Số lượng học viên tốt nghiệp trường đào tạo nghề so với lao động

chưa qua đào tạo của Bình Định- Khánh Hòa- Quảng Ninh 99
Biểu đồ 2.22: Số lao động tốt nghiệp THPT so với tổng lao động của Bình Định-
Khánh Hòa- Quảng Ninh 101
Biểu đồ 2.23: Điểm số và thứ hạng chỉ số lao động của Bình Định- Khánh Hòa 102
Biểu đồ 2.24: Điểm số và thứ hạng của chỉ số đào tạo lao động của Khánh Hòa và
Quảng Ninh 103
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế Khánh Hòa giai đoạn 2015-2020 114
Biểu đồ 3.2: Quy hoạch tổng sản lượng Khánh Hòa giai đoạn 2015-2020 115
Biểu đồ 3.3: Dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo giai đoạn 2010-2020 118


viii


BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh
1 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
2 DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa
3 DAI Development Alternatives. Inc
4 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài Foreign Direct Investiment
5 GCI Năng lực cạnh tranh toàn cầu Global Competitiveness Index
6 GDP Tổng sản phẩm trong nước Gross Domestic Product
7 PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh
Provincial Competitiveness Index
8 THPT Trung học Phổ thông
9 USAID Cơ quan phát triển Quốc tế Hoa

Kỳ
Unit States Agency for
International Development
10 VCCI Phòng thương mại công nghiệp
Việt Nam
Vietnam Chamber of Commerce
and Industry
11 VNCI Dự án sáng kiến năng lực cạnh
tranh Việt Nam
Vietnam Competitiveness
Initiative
12 WEF Diễn đàn kinh tế thế giới World Economic Forum
13 WTO Tổ chức thương mại thế giới World Trade Organization



1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Sau gần 30 năm đổi mới từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như hiện nay – nền kinh tế của chúng ta đã
đạt nhiều thành tựu nổi bật. Để đạt được những thành tựu như ngày hôm nay thì đó
là một sự nổ lực của nhiều cấp ban ngành từ Trung ương đến địa phương ở trong cả
nước và đặc biệt là vai trò của cấp chính quyền cơ sở - ở đây là chính quyền cấp
tỉnh. Bước sang nền kinh tế thị trường , khi thành phần kinh tế ngày càng đa dạng
với đầy đủ các thành phần từ kinh tế nhà nước cho đến kinh tế tư nhân, kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài đặc biệt trong thời gian gần đây nền kinh tế đang dần chuyển
sang nền kinh tế ngoài quốc doanh chiếm vai trò chủ đạo thì vai trò của cấp chính

quyền địa phương ngày càng quan trọng vì chính quyền cấp tỉnh là nơi trực tiếp
thay mặt chính quyền trung ương quản lý điều hành các hoạt động sản xuất của các
cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn của mình phụ trách góp phần vào công cuộc
hóa hiện đại hóa đất nước.
Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần được vận hành theo cơ chế nhà nước
quản lý nhưng nền kinh tế thị trường không tránh được những quy luật cạnh tranh
tất yếu của nó. Sự canh tranh được diễn ra ngày càng nhận thấy khi việc phân cấp
quản lý giữa trung ương và địa phương ngày càng rõ ràng ,trung ương đã từng bước
cho địa phương dần tự chủ trong các quyết định điều hành các hoạt động kinh tế của
mình vì thế ngày tạo ra sự cạnh tranh giữa các địa phương hay vùng miền trong cả
nước cũng là một điều tất yếu.
Thực tiễn kinh tế xã hội của các tỉnh trong những năm qua cho thấy rằng chính
quyền cấp tỉnh có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
của địa phương. Vai trò của tỉnh ngày càng quan trọng hơn khi quá trình phân cấp
được diễn ra một cách sâu rộng và thực chất hơn. Chính quyền cấp tỉnh đã và đang
nổ lực cải thiện môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp và nhà đầu tư trên địa bàn mình quản lý. Từ những điều kiện bất lợi như vị
trí địa lý, cơ sở hạ tầng, nguồn lao động, quy mô thị trường… nhiều tỉnh hiện nay


2


đã thành công trong việc thu hút các nguồn lực đầu tư từ bên ngoài để phát triển
kinh tế nhằm cải thiện đời sống vật chất tinh thần của người dân xuất phát từ những
chính sách thông thoáng cởi mở của các cấp điều hành ở chính quyền cấp tỉnh. Từ
những thành công này khiến cho nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm đến vai trò của
cấp tỉnh, mà cụ thể ở đây là cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam.
Cạnh tranh cấp tỉnh trở thành đặc thù của Việt Nam ngoài ba mức độ cạnh
tranh phổ biến hiện nay trên thế giới đó là cạnh tranh quốc gia, cạnh tranh doanh

nghiệp và cạnh tranh sản phẩm. Các cấp độ cạnh tranh này có một quan hệ chặt chẽ
bổ sung cho nhau và liên hệ mật thiết với nhau , năng lực cạnh tranh chịu sự tác
động của nhiều yếu tố đan xen và tác động đa chiều lẫn nhau. Nâng cao năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh không tách rời mục tiêu chung là phát triển vùng và cả nước .Để
thực hiện mục tiêu này thì quá trình cạnh tranh cấp tỉnh không tách rời quan hệ hợp
tác và liên kết nhằm phát triển dựa trên lợi thế so sánh của mỗi địa phương hiện nay
đang có. Với ý nghĩa này thì nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nhằm khai thác
mối quan hệ giữa các vùng các khu vực, liên kết ngành giữa các địa phương trong
phạm vi cả nước và tận dụng lợi thế hiện tại của mỗi tỉnh đang có .
Chỉ số đào tạo lao động của tỉnh Khánh Hòa trong thời gian qua từ năm 2006
đến nay không có sự biến đổi nhiều xoay quanh mức điểm là 4.5 đến 6. Điều này đã
ảnh hưởng không nhỏ đến toàn bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Khánh
Hòa trong thời gian qua. Xuất phát từ thực tế chung là từ trước đến nay chưa có một
nghiên cứu nào đánh giá về chỉ số đào tạo lao động nói riêng và chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh nói chung của địa phương .
Xuất phát từ thực tiễn và lý luận trên, tôi quyết định chọn đề tài “Các giải
pháp cải thiện chỉ số đào tạo lao động nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
tỉnh Khánh Hòa” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ số đào tạo lao động của Khánh Hòa giai đoạn 2006-2011.
Nhận diện những điểm yếu của chỉ số đào tạo lao động của Khánh Hòa.


3


Đề xuất giải pháp nhằm cải thiện chỉ số đào tạo nhằm năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh của Khánh Hòa trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Chỉ số PCI qua các năm của Khánh Hòa và cả nước.
Chỉ số đào tạo lao động của Khánh Hòa và một số địa phương qua các năm.
Lĩnh vực đào tạo dạy nghề và giới thiệu việc làm của Khánh Hòa.
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo lao động cũng như chất lượng lao
động.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các lĩnh vực liên quan đến đào tạo lao động ảnh hưởng đến điểm
số đào tạo lao động từ năm 2005-2011. Nghiên cứu chỉ số đào tạo lao động của tỉnh
Khánh Hòa từ năm 2006-2011, các tỉnh duyên hải miền Trung và
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cở sở phương pháp luận , nghiên cứu này dự kiến áp dụng một số phương
pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Hệ thống lại toàn bộ lý thuyết liên quan đến năng lực cạnh tranh: năng lực
cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh…
Nhân tố ảnh hường đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Đi sâu vào các chỉ tiêu cụ thể tác động đến chỉ số đào tạo lao động.
4.2. Phương pháp thu thập thông tin
Nghiên cứu sẽ tiến hành sử dụng các thông tin thứ cấp cũng như sơ cấp thu
thấp từ các cơ quan quản lý ban ngành trực thuộc địa phương, từ phòng thương mại
công nghiệp Việt Nam VCCI, từ website PCI …
Thông tin thu thập thông qua việc phỏng vấn các chuyên viên của Sở Kế hoạch
và Đầu tư, sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Khánh Hòa và các giáo viên
của khoa Kinh tế trường Đại học Nha Trang.


4


4.3. Phương pháp xử lý thông tin

Phương pháp phân tích thống kê: Thông qua số liệu của PCI và của một số tổ
chức khác để tiến hành phân tích.
Phương pháp tổng hợp so sánh: Trong quá trình nghiên cứu nghiên cứu này sẽ
có một số so sánh với một số địa phương trên cả nước để đưa ra nhận xét và đánh
giá của mình.
5. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài “Các giải pháp cải thiện chỉ số đào tạo lao động nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của tỉnh Khánh Hòa” là cái nhìn khách quan của tác giả về
chỉ số năng lực cạnh tranh của Khánh Hòa đặc biệt là chỉ số đào tạo lao động trong
thời gian qua nhằm rút ra những hạn chế còn thiếu sót từ đó đưa ra những giải pháp
để cải thiện chỉ số này lên và tầng bước đưa chỉ số năng lực cạnh tranh của Khánh
Hòa đi lên.
Đề tài này nghiên cứu độc lập không bị phụ thuộc hay tác động bởi một cá
nhân hay tổ chức nào khác nên sẽ có cái nhìn và đánh giá khách quan đến tình hình
đào tạo lao động của các doanh nghiệp cũng như chính sách của chính quyền địa
phương đối với hoạt động đào tạo lao động, hổ trợ đào tạo lao động nâng cao tay
nghề hay các chính sách liên quan đến hoạt động này của chính quyền địa phương.
Đây là lần đầu tiên tác giả nghiên cứu về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ
số đào tạo lao động với mục tiêu chính của nghiên cứu này là tìm ra những măt tồn
tại những hạn chế cũng như thiếu sót trong công tác điều hành quản lý kinh tế của
chính quyền địa phương để thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương thông qua
việc cải thiện cơ chế chính sách nhằm thu hút đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Nội dung của đề tài tập trung chính vào chỉ số đào tạo lao động tập trung vào
việc nghiên cứu công tác tuyển dụng lao động, đào tạo lao đông, chất lượng lao
động tại các doanh nghiệp đang sử dụng lao động trên địa bàn của tính Khánh Hòa
– thông qua việc nghiên cứu này sẽ cung cấp cho cấp điều hành kinh tế - xã hội của
địa phương những thông tin về lực lượng lao động như trình độ tay nghề, chất



5


lượng lao động… Và những khó khăn của doanh nghiệp đối với đội ngũ lao động
hiện tại của doanh nghiệp trong các khâu như đào tạo tuyển dụng quản lý… Để từ
đó đề ra những giải pháp hổ trợ giúp đỡ các doanh nghiệp. Thông qua công tác này
sẽ tầng bước nâng cao chỉ số đào tạo lao động nói riêng và năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh nói chung tất cả vì mục tiêu đưa nền kinh tế của Khánh Hòa ngày càng phát
triển.
6. Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các bảng biểu, phụ
lục thì đề tài được chia làm 3 phần chính như sau:
Chương 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh và chỉ số đào tạo lao động.
Chương 2: Thực trạng chỉ số đào tạo lao động của Khánh Hòa giai đoạn
2006 -2011.
Chương 3: Các giải pháp cải thiện chỉ số đào tạo lao động nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của Khánh Hòa.



6


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ CHỈ SỐ ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Trong điều kiện
tham gia trên cùng một sân chơi, doanh nghiệp nào có sức cạnh tranh tốt hơn thì sẽ
tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào có sức cạnh tranh yếu kém thì

nhanh chóng sẽ bị đào thải khỏi thị trường. Cho đến nay, nhiều nhà nghiên cứu và
quản lý kinh doanh sử dụng một số thuật ngữ như “năng lực cạnh tranh” “sức cạnh
tranh” và “khả năng cạnh tranh” và trong tiếng Anh nó thường được sử dụng là
“Competitiveness Capability”. Trong quá trình nghiên cứu về cạnh tranh, các chuyên
gia đã sử dụng khái niệm năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh được xem xét ở các
cấp độ khác nhau như: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh ngành, năng
lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh sản phẩm và dịch vụ.
Theo định nghĩa của từ điển tiếng Việt thì “ Năng lực” là những điều kiện đủ
hay là vốn có để làm một việc gì đó hoặc là khả năng của một ai đó có thể làm tốt
một việc gì đó. Vì vậy năng lực cạnh tranh có thể được xem như là khả năng giành
thắng lợi hay là lợi thế của chủ thể cạnh tranh (cá nhân hay tổ chức) trong việc thực
hiện một mục tiêu nào đó, mục tiêu đó phải có tính khái quát, hiệu quả rõ ràng và
phải hướng đến sự phát triển bền vững. Như vậy năng lực cạnh tranh có thể được
phát biểu: “Năng lực cạnh tranh là khả năng tạo lập được những thuận lợi hay lợi
thế của chủ thể cạnh tranh thông qua quá trình đổi mới và sáng tạo liên tục nhằm đạt
được mục tiêu với hiệu quả cao và bền vững”.
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các cấp độ
khác nhau. Năng lực cạnh tranh được xem là yếu tố tổng hợp và được hình thành
trên cơ sở kết nối và tổng hợp hệ thống nhiều yếu tố cả bên trong và bên ngoài ở các
cấp quốc gia, cấp ngành, cấp doanh nghiệp hay sản phẩm với tư cách là những thực
thể độc lập. Dưới đây, tác giả xin làm rõ một số khái niệm có liên quan.


7


1.1.2. Năng lực cạnh tranh quốc gia
Năng lực cạnh tranh quốc gia được hiểu theo nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu (GCI) định nghĩa: “Năng lực cạnh tranh quốc
gia là khả năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức

sống, nghĩa là đạt được mức tăng trưởng cao xác đinh sự thay đổi tổng sản phẩm
quốc nội trên đầu người theo thời gian”.
Trong khi đó theo nghiên cứu của Lương Gia Cường (2003) thì năng lực cạnh
tranh quốc gia được định nghĩa như sau: “Năng lực cạnh tranh quốc gia là năng lực
của một nền kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo
ổn định được kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của người dân”
Theo đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia của diễn đàn kinh tế thế giới
(WEF) thì năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng đạt và duy trì được mức tăng
trưởng cao, là tăng năng lực sản xuất bằng việc đổi mới, sử dụng các công nghệ cao
hơn, đào tạo kỹ năng liên tục, quan tâm đến công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Từ quan điểm này WEF đã đưa ra một bộ khung các yếu tố để xác định năng lực
cạnh tranh của quốc gia bao gồm 3 nhóm lớn (theo bảng 1.1).
Ở cấp độ quốc gia năng lực cạnh tranh còn có ý nghĩa là khả năng sản xuất của
quốc gia. Năng lực cạnh tranh của quốc gia phụ thuộc vào năng suất sử dụng con
người, tài nguyên và vốn của một quốc gia, bởi vì chính năng suất sẽ xác định mức
sống bền vững và thường được biểu hiện qua mức lương, tỷ suất lợi nhuận từ vốn bỏ
ra, tỷ suất lợi nhuận thu được từ tài nguyên thiên nhiên.










8




Bảng 1.1: Các yếu tố xác định năng lực cạnh tranh quốc gia của WEF
Nhóm chỉ số Chỉ tiêu đánh giá
Thể chế
Kết cấu hạ tầng
Môi trường kinh tế vĩ mô
Điều kiện cơ bản
(Basic requirement)

Y tế và giáo dục tiểu học
Đào tạo và giáo dục bậc đại học
Hiệu quả thị trường hàng hóa
Thị trường lao động tính linh hoạt và năng
suất
Sự phát triển của thị trường tài chính
Sẵn sàng của công nghệ
Nâng cao hiệu quả
(Efficiency enhacers)
Quy mô thị trường
Sự tinh tế của kinh doanh
Đổi mới & phát triển
(Innovation & sophistication
factors)
Đổi mới
Nguồn: Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu năm 2011-2012
1.1.3. Năng lực cạnh tranh ngành
Theo M.E. Porter (1980) thì một ngành (sản phẩm hay dịch vụ) là một nhóm
doanh nghiệp sản xuất những sản phẩm hay dịch vụ mà những sản phẩm hay dịch
vụ này cạnh tranh trực tiếp với nhau. Ngành còn được định nghĩa là một nhóm các
công ty chào bán một sản phẩm hay một danh mục sản phẩm có thể hoàn toàn thay

thế nhau được.
Bên cạnh năng lực cạnh tranh quốc gia thì còn có năng lực cạnh tranh ngành
với chủ thể cạnh tranh chính là ngành – năng lực cạnh tranh ngành là một khái niệm
khá trừu tượng thực ra năng lực cạnh tranh ngành có thể hiểu là năng lực cạnh tranh
của một nhóm sản phẩm. Năng lực cạnh tranh của một ngành là khả năng đạt năng
suất cao nhưng mà sử dụng yếu tố đầu vào thấp nhằm tạo ra được tối đa đầu ra cho


9


ngành – khái niệm này có thể hiểu rằng đây là khả năng của một ngành hay nhóm
sản phẩm nhờ những cải tiến và tiết kiệm nguồn đầu vào bao gồm nguyên vật liệu,
năng lượng, con người… để tạo ra được những sản phẩm với chất lượng tốt nhất
nhưng mà chi phí bỏ ra là thấp nhất. Có một cách tiếp cận khác - cách tiếp cận này
có thể sát thực tiễn hơn khi đánh giá so sánh năng lực cạnh tranh của ngành trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đó là năng lực cạnh tranh của ngành là khả năng
của ngành đó trong việc tạo ra công ăn việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện
cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
Có rất nhiều cách để phân tích năng lực cạnh tranh của ngành, tác giả M.E.
Porter (1980) đưa ra cách phân tích năng lực cạnh tranh dựa vào phân tích cấu trúc
trong quản trị chiến lược. Theo đó, năng lực cạnh tranh ngành bị ảnh hưởng bởi các
nhóm nhân tố: điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên; trình độ phát triển khoa
học- công nghệ; nguồn nhân lực; kết cấu hạ tầng; trình độ tổ chức quản lý ngành;
thể chế kinh tế- xã hội.
1.1.4. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được hiểu
một cách thống nhất. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp đáng chú ý.
Nhóm thứ nhất cho rằng: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng

duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm
khá phổ biến hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ so với đối thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan niệm
này có thể gặp trong các công trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy
(1995), Buckley (1991), Schealbach (1989) hay ở trong nước như của CIEM (Viện
nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương). Cách quan niệm như vậy tương đồng với
cách tiếp cận thương mại truyền thống đã nêu trên. Hạn chế trong cách quan niệm
này là chưa bao hàm các phương thức, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực
kinh doanh của doanh nghiệp.


10


Trong khi đó, nhóm quan điểm thứ hai cho rằng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng chống chịu trước sự tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng
hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh
là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia
về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (NCIEC) cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của
một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan
niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất định tính, khó có thể định
lượng.
Nhóm quan điểm thứ ba đề cập đến năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng
suất lao động. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng
các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong
điều kiện cạnh tranh quốc tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thước đo
duy nhất về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc
thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Nhóm quan điểm thứ tư cho rằng năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và

nâng cao lợi thế cạnh tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng:
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng
tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, tác giả Trần Sửu (2005) cũng có ý
kiến tương tự: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh
tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm
lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Từ các cách tiếp cận trên chúng ta thấy rằng, năng lực cạnh tranh được thể
hiện thông qua “thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong
việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao hơn”
(Lê Công Hoa, Lê Chí Công, 2006). Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
phải được tạo ra từ thực lực của nó. Đây là các yếu tố bên trong mỗi một doanh
nghiệp và chúng cần được đánh giá, so sánh với đối thủ cạnh tranh hoạt động trên
cùng thị trường mục tiêu. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên


11


trong doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách có ý
nghĩa với các đối thủ cạnh tranh. Trên có sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực
cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập lợi thế so sánh với đối thủ. Nhờ lợi thế
này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng
như có khả năng lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh (Lê Công Hoa, Lê Chí
Công, 2006).
1.1.5. Năng lực cạnh tranh sản phẩm
Trong thực tế, việc đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm, người ta chỉ
mới xem xét trên phương diện định tính. Điều này không tránh khỏi những cảm tính
trong đánh giá, do vậy không đảm bảo tính chính xác. Kết quả của việc đánh giá
không chính xác có thể ảnh hưởng không tốt đến các quyết định quản lý liên quan
đến sản phẩm của công ty. Bởi vậy, việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng vào phân

tích và đánh giá năng lực cạnh tranh cho sản phẩm là hết sức cần thiết. Trong việc
đo lường sức cạnh tranh cho một sản phẩm người ta thường sử dụng các chỉ tiêu
sau: giá cả sản phẩm; chất lượng sản phẩm và bao gói; doanh thu của sản phẩm; thị
phần của sản phẩm; tổ chức phân phối sản phẩm; khả năng cung ứng của sản phẩm.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm mạnh đạt được khi năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp mạnh điều này cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
1.1.6. Mối quan hệ năng lực cạnh tranh giữa các cấp độ
Khi nói đến năng lực cạnh tranh, các nhà nghiên cứu thường xem xét dưới
các cấp độ sau: năng lực cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp/ ngành, năng lực cạnh tranh của sản phẩm/ dịch vụ. Giữa các cấp độ này
đều có mối quan hệ hai chiều tác động lẫn nhau rất mật thiết, tạo điều kiện hay chế
định và phụ thuộc lẫn nhau. Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể mở đường cho
doanh nghiệp khai thác điểm mạnh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Ngược lại, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được nâng cao sẽ góp
phần quan trọng vào việc bảo đảm tính bền vững của năng lực cạnh tranh quốc gia.
Muốn năng lực cạnh tranh quốc gia cao đòi hỏi phải có nhiều doanh nghiệp có


12


năng lực cạnh tranh cao. Tương tự, quan hệ giữa năng lực cạnh tranh của sản
phẩm/ dịch vụ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng vậy. Năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp thể hiện qua năng lực của các sản phẩm/ dịch vụ đang kinh
doanh trên thị trường.
1.2. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
1.2.1. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Cạnh tranh ở cấp độ quốc gia là cạnh tranh nhằm thu hút đầu tư phát triển kinh
tế xã hội và cũng là cấp độ cạnh tranh có tính gay gắt hơn, đa dạng hơn trong khi đó

cạnh tranh giữa các địa phương (cạnh tranh vùng) thì có tính mềm dẻo linh hoạt
hơn. Đó là sự ganh đua giữa các tỉnh (vùng) nhằm thu hút đầu tư để phát triển kinh
tế xã hội thông qua những lợi thế cạnh tranh mà địa phương đó có được như cơ sở
hạ tầng, con người, vị trí địa lý, những chính sách ưu đãi thu hút đầu tư của từng địa
phương… Đồng thời trong sự ganh đua của từng địa phương thì có sự hợp tác cùng
phát triển dựa trên những lợi thế sẵn có của mỗi địa phương để bổ sung cho nhau,
việc liên kết hợp tác này nhằm xóa bỏ giới hạn hành chính và phân chia nguồn lực
đầu vào nhằm bổ sung cho nhau hổ trợ cho nhau nhằm tăng cường năng lực cạnh
tranh của các tỉnh.
Vậy năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là gì? Làm thế nào để đánh giá năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh? Trước hết, quan điểm hiện nay cho rằng Năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh là khả năng ganh đua của các tỉnh nhằm thu hút nguồn đầu tư phát triển kinh tế
xã hội trên cơ sở lợi thế của địa phương trong mối quan hệ liện kết với địa phương
khác trong phạm vi quốc gia.
Hiện nay chính quyền cấp tỉnh được phân cấp và phân quyền rất mạnh mẽ,
chính quyền trung ương ngày càng thoáng trong việc giao quyền quản lý điều hành
kinh tế cho chính quyền cấp tỉnh vì vậy chính quyền cấp tỉnh luôn luôn được chủ
động thực hiện các chính sách nhằm thu hút sự phát triển kinh tế xã hội của địa
phương do mình quản lý. Vì vậy chính quyền tỉnh có vai trò cực kỳ quan trọng trong
công tác điều hành quản lý nền kinh tế của địa phương vì vậy có thể áp dụng mô
hình Kim cương của Micheal Porter (1990) đối với chính quyền tỉnh nhằm nâng cao


13


năng lực cạnh tranh cấp tỉnh – lúc này chính quyền tỉnh sẽ có vai trò giống như là
chính phủ (sơ đồ 1.1).




Sơ đồ 1.1: Mô hình kim cương trong lợi thế cạnh tranh quốc gia của M.E.
Porter
Chính quyền địa phương có vai trò chính là tạo môi trường thuận lợi nhằm thu
hút đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh để nâng cao đời sống kinh tế xã hội dân trí
trên địa bàn tỉnh. Chính quyền tỉnh là nơi định hướng hoạch định chiến lược phát
triển địa phương thông qua các chương trình, đề án, chính sách phát triển kinh tế,
tạo môi trường pháp lý hổ trợ cho các doanh nghiệp phát triển. Kiểm tra giám sát
các hoạt động kinh tế theo pháp luật và chính sách đã đề ra.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thì tùy thuộc vào điều kiện và đặc
thù của từng địa phương mà từ đó địa phương đề ra những phương pháp và cách làm
khác nhau sao cho phù hợp với địa phương mình nhằm phát huy những lợi thế sẵn
có của đệ phương để nâng cao năng lực cạnh tranh.


14


1.2.2. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh – Provinvial Competitiveness Index (PCI) được sử
dụng như là một công cụ đo lường và đánh giá công tác quản lý và điều hành kinh tế
cấp tỉnh. Thông qua chỉ số này chúng ta có thể biết được việc xây dựng môi trường
kinh doanh tại các địa phương có thuận lợi hay khó khăn cho việc phát triển kinh
doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn.
1.2.2.1. Lịch sử hình thành chỉ số PCI
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được bắt nguồn từ một nghiên cứu trước
đây của Qũy Châu Á và phòng thương mại công nghiệp Việt Nam - VCCI. Đó là
nghiên cứu “Những thực tiễn tốt trong điều hành kinh tế cấp tỉnh ở Việt Nam”,
được thực hiện vào năm 2003 - 2004 tại 14 tỉnh thành của Việt Nam. Nghiên cứu
này tập trung vào quan hệ tương tác giữa các yếu tố điều hành kinh tế và sự phát

triển của tỉnh, thành đó. Mặc dù chỉ số PCI áp dụng phương pháp xây dựng chỉ số
khác những vẫn sử dụng những công cụ điều tra mà qũy Châu Á – VCCI đã từng
thiết kế và sử dụng trong các nghiên cứu trước. Kết quả của dự án nghiên cứu này
sau đó đã trở thành cơ sở khởi động một dự án nghiên cứu khác có quy mô lớn
hơn, nghiên cứu về sự khác biệt giữa các tỉnh, thành phố của Việt Nam. Sang 2005
chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh về môi trường kinh doanh của Việt Nam (PCI) là kết
quả hợp tác nghiên cứu giữa dự án Nâng cao Năng lực Cạnh tranh Việt Nam
Dự án Nâng cao Năng lực Cạnh tranh Việt Nam (VNCI) là dự án phát triển
kinh tế do cơ quan phát triển do cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài
trợ nhằm nâng cao nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) ở Việt Nam. Dự án có ba hợp phần: (1) Cải thiện môi trường chính
sách cho các DNNVV; (2) Nâng cao năng lực cho các DNNVV; và (3) Tiếp cận
nguồn vốn cho các DNNVV. Dự án do công ty DAI điều hành, qũy Châu Á là nhà
thầu phụ chính của DAI thực hiện hợp phần 1 của dự án và phòng Thương mại
công nghiệp Việt Nam (VCCI).
Tiến sỹ Edmund Malesky, chuyên gia tư vấn cử dự án VNCI được coi là kiến
trúc sư đã đặt nền móng cho chỉ số PCI – đây là kết quả của quá trình tìm kiếm


15


một thước đo khách quan nhằm so sánh chất lượng điều hành kinh tế giữa các tỉnh,
thành của ông. Chỉ số PCI được xây dựng nhằm mục đích lý giải nguyên nhân tại
sao trong cùng một nước, một số tỉnh, thành có sự phát triển năng động của khu
vực tư nhân, tạo ra việc làm và tăng trưởng kinh tế… tốt hơn các tỉnh, thành khác.
Bằng cách thực hiện điều tra mới đối với doanh nghiệp để tìm hiểu đánh giá của
các doanh nghiệp đối với môi trường kinh doanh ở tỉnh, thành; kết hợp dữ liệu
điều tra với các dữ liệu khác thu thập được từ các nguồn chính thức về các địa
phương.

Năm 2005, chỉ số PCI được công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền
thông và thu hút được sự quan tâm từ cộng đồng các doanh nghiệp, các nhà tài trợ
cũng như chính quyền địa phương, đồng thời cũng ghi nhận nhiều đóng góp ý kiến
từ các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước. Theo Báo cáo chi tiết chỉ số PCI
năm 2005 do VCCI công bố, chỉ số PCI được cấu thành từ 9 chỉ số thành phần
(theo bảng 1.2).
Bảng 1.2: Các chỉ số thành phần cấu thành PCI năm 2005
STT Các chỉ sổ thành phần cấu thành nên PCI năm 2005
1 Chi phi gia nhập thị trường
2 Tiếp cận đất đai
3 Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
4 Chi phí về thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước

5 Chi phí không chính thức
6 Thực hiện chính sách nhà nước
7 Ưu đãi đối với DNNN
8 Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
9 Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân
Nguồn: Báo cáo PCI 2005 của VCCI
Đến năm 2006, đã có sự thay đổi trong các chỉ số cấu thành nên chỉ số tổng
hợp PCI. Chỉ số Thực hiện chính sách của Nhà nước được thay thế bằng hai chỉ số


16


mới là: Đào tạo lao động và Thiết chế pháp lý, hình thành nên 10 chỉ số thành
phần. Nguyên nhân của sự thay đổi này:
Trước hết là trong những năm qua, các doanh nghiệp liên tục phàn nàn về
năng lực yếu kém của lực lượng lao động. Các doanh nghiệp gặp khó khăn trong

việc tìm kiếm và tuyển dụng lao động đã qua đào tạo chuyên nghiệp hoặc bán
chuyên nghiệp. Chính vì vậy, việc chính quyền địa phương tập trung vào việc nâng
cao chất lượng lực lượng lao động địa phương sẽ có ý nghĩa cự kỳ quan trọng đối
với môi trường kinh doanh trên địa bàn.
Thứ hai là việc phát triển pháp luật và giải quyết các tranh chấp một cách
chính quy luôn là một mắc xích trong quá trình cải cách, chuyển đổi ở Việt Nam.
Tăng cường thể chế cho các cơ quan tư pháp và tòa án địa phương trở nên cấp thiết
khi Việt Nam chuẩn bị gia nhập WTO. Ngoài ra, có rất ít DN thực sự hiểu biết một
cách thấu đáo về các trình tự, thủ tục pháp lý để có thể phân biệt rạch ròi, chi tiết
các thiết chế pháp lý khác nhau.
Đến năm 2009, khi quá trình cổ phần hóa các DNNN diễn ra một cách mạnh
mẽ, ảnh hưởng của các DNNN không còn tác động mạnh đến khu vực kinh tế tư
nhân, nhóm nghiên cứu của VCCI đã thay thế chỉ số “Ưu đãi đối với DNNN và
Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân” bằng chỉ số mới: “Dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp”. Thông qua việc đối thoại với các lãnh đạo tỉnh, doanh nghiệp, đại
diện các hiệp hội và các chuyên gia nghiên cứu cho thấy nên bổ sung chỉ số này
vào các chỉ số thành phần. Tất cả các chuyên gia đều đồng tình với quan điểm các
dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp có vai trò then chốt để các doanh nghiệp thành công
trong hoạt động kinh doanh. Tại thời điểm này, những đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ
trợ tư nhân như: các công ty tư vấn, công ty kế toán, tư vấn chiến lược, và các luật
sư vốn vẫn còn “xa lạ” đối với số đông các doanh nghiệp Việt Nam và cũng chỉ
tập trung tại hai thành phố lớn là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh. Trong khi đó, các
doanh nghiệp lại có nhu cầu sử dụng các dịch vụ hỗ trợ này nhưng lại thiếu đi
những dịch vụ mang tính chuyên nghiệp và đáng tin cậy.


17


Cho đến nay, VCCI đã công bố thường niên Báo cáo chi tiết chỉ số PCI (từ

năm 2005 - 2011), các Báo cáo này đã đóng góp một phần rất lớn trong việc cải
thiện môi trường kinh doanh tại các tỉnh, thành trên cả nước; giúp cho các chính
quyền địa phương nhận biết được đâu là điểm mạnh và điểm yếu của địa phương
mình, từ đó đề ra hướng giải quyết nhằm phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm
yếu, đưa kinh tế địa phương phát triển.
1.2.2.2. Các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Có rất nhiều cách phân loại các yếu tố tác động đến môi trường đầu tư cấp
tỉnh. Trong đó có thể chia ra làm hai nhóm bao gồm nhóm yếu tố truyền thống như
là điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng, xã hội, quy mô thị trường… với nhóm yếu tố
này khó có thể thay đổi trong thời gian ngắn hạn mà phải thay đổi trong thời gian
trung và dài hạn thậm chí không có khả năng thay đổi. Nhóm thứ hai đó là nhóm
yếu tố phi truyền thống hay còn gọi là nhóm yếu tố nguồn lực mềm gồm những
khía cạnh quan trọng khác nhau tác động đến môi trường kinh doanh của địa
phương, những khía cạnh này chịu sự tác động trực tiếp từ thái độ hành động của
cơ quan chính quyền cấp tỉnh. Đặc biệt nhóm yếu tố nguồn lực mềm là có thể thay
đổi trong ngắn hạn bằng sự năng động và linh hoạt trong cách điều hành kinh tế xã
hội của chính quyền cấp tỉnh vì vậy nó là nhân tố tạo nên sự hấp dẫn để thu hút
đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được xác
định theo tiêu chí xác định khả năng của nguồn lực mềm và chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh hiện nay được cấu thành từ hệ thống chỉ số thành phần sau.
(1) Chi phí gia nhập thị trường:
Là chỉ số thành phần xác định về thời gian hoàn thành các thủ tục và giấy tờ
cần thiết để DN chính thức đi vào hoạt động. Chỉ số này được xây dựng nhằm đánh
giá sự khác biệt về chi phí gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới thành lập
giữa các tỉnh với nhau. Các chỉ tiêu cụ thể bao gồm:
− Thời gian đăng ký kinh doanh- số ngày.
− Thời gian đăng ký kinh doanh bổ sung.

×