Phương pháp nghiên cứu khoa học
LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các thầy Trần Võ Trang, nhóm
chúng em đã hoàn thành xong đề tài: “Thực trạng học tiếng anh của sinh viên
thương mại hiện này và đưa ra một số kiến nghị nhằm giúp nâng cao trình độ tiếng
anh của sinh viên thương mại”.
Nhóm xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Thầy Trần Võ Trang, đã tận tâm,
tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm và định hướng cho nhóm
trong quá trình thực hiện đề tài này.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên đề tài nghiên cứu chắc chắn có nhiều thiếu sót.
Nhóm rất hy vọng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp để hoàn thiện hơn vấn đề
nghiên cứu của nhóm.
Xin chân trọng cảm ơn!
Nhóm 1
Nhóm 3 Page 1
Phương pháp nghiên cứu khoa học
Mục lục
Nhóm 3 Page 2
Phương pháp nghiên cứu khoa học
Danh mục bảng biểu, biểu đồ
Danh mục bảng biểu
Bảng Tên bảng biểu
Bảng 1.1 Các ký hiệu tắt của các câu hỏi điều tra
Bảng 1.2 Phương pháp học tiếng anh
Bảng 1.3 Dự định công việc của SVTM sau này
Bảng 1.4 Tần suất học TA của sinh viên thương mại
Bảng 1.5 Thói quen của SVTM khi không hiểu bài
Bảng 1.6 Mục đích học TA của SVTM hiện nay
Bảng 1.7 Tỷ lệ sinh viên ở các khoa
Bảng 1.8 Tổng hợp về trình độ TA của SVTM hiện nay (Đơn vị %)
Bảng 1.9 Động lực và rào cản khi học tiếng anh của SVTM hiện nay
Danh mục biểu đồ
Biểu đổ Tên biểu đồ
Biểu đồ 1.1 Thói quen học TA của SVTM hiện nay
Biểu đồ 1.2 Tỷ lệ sinh viên ở các khóa
Biểu đồ 1.3 Dự định công việc của SVTM sau này
Nhóm 3 Page 3
Phương pháp nghiên cứu khoa học
Danh mục các từ viết tắt
Ký hiệu Nội dung
SV Sinh viên
SVTM Sinh viên thương mại
TA Tiếng anh
A Khoa quản trị doanh nghiệp
B Khoa quản trị khách sạn du lịch
C Khoa marketing thương mại
D Khoa kế toán
E Khoa thương mại quốc tế
F Khoa kinh tế
H Khoa tài chính ngân hàng
I Khoa thương mại điện tử
P Khoa luật thương mại
N Khoa tiếng anh
U Khoa quản trị nhân lực
S Khoa tin học thương mại
QA Khoa đào tạo quốc tế
Nhóm 3 Page 4
Phương pháp nghiên cứu khoa học
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay, ngôn ngữ được coi là một
yếu tố vô cùng quan trọng. Nó chính là công cụ để giúp cho người dân tại các quốc
gia khác nhau có thể hiểu nhau, giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội với nhau và cùng
nhau phát triển. Tuy nhiên, các quốc gia khác nhau có một ngôn ngữ khác nhau.
Chính vì vậy mà đã tạo ra các rào cản giữa các quốc gia có sự bất đồng về ngôn
ngữ. Trước xu thế toàn cầu, hội nhập kinh tế sâu rộng như hiện nay cùng với nhu
cầu hợp tác, giao lưu kinh tế, văn hóa – xã hội giữa các quốc gia, đòi hỏi phải có
một ngôn ngữ thống nhất làm ngôn ngữ giao tiếp chung giữa mọi người người trên
khắp thế giới. Theo các chuyên gia ngôn ngữ học, thì tiếng anh là một trong những
ngôn ngữ dễ để có thể học và giao tiếp nhất. Ngoài ra, do sự ảnh hưởng của Mỹ và
Anh trên lĩnh vực quân sự, kinh tế, khoa học, tin học, chính trị và văn hóa nên tiếng
Anh được sử dụng phổ biến trên thế giới. Do đó, ngày này tiếng Anh được coi là
hành lang quan trọng nhất đối với mọi người nói chung và sinh viên nói riêng, trong
đó có sinh viên trường Đại học Thương Mại.
Tiếng anh có vai trò vô cùng quan trọng, nó không chỉ là công cụ giao tiếp
giữa mọi người với nhau, mà còn tạo cơ hội thăng tiến cho những người đang làm
việc, lao động và nhất là những người đang làm việc trong những doanh nghiệp
nước ngoài hay liên doanh với nước ngoài, và còn là điều kiện tiên quyết quyết định
tương lai của hầu hết các bạn sinh viên khi tốt nghiệp. Nhận thấy được tầm quan
trọng của iếng Anh, có không ít các bạn trẻ đã dày công học tập và đạt được các kết
quả cao về tiếng Anh, có rất nhiều bạn đạt điểm rất cao trong các kì thi
TOEIC,IELTS, TOEFL và có khả năng giao tiếp thành thạo với người nước ngoài
và khi ra trường, họ cũng tìm kiếm được cho mình những công việc phù hợp và có
mức lương cao. Bên cạnh những bạn học tốt tiếng anh, vẫn còn tồn tại một bộ phận
khác, những người mà chưa nắm vững kiến thức cơ bản hoặc nắm vững nhưng
không thể vận dụng vào trong giao tiếp. Có rất nhiều sinh viên đã tốn rất nhiều tiền
để đi học ở trung tâm này, trung tâm kia mà vẫn không hiệu quả, kỹ năng tiếng anh
của họ vẫn kém. Có rất nhiều bạn sau khi ra trường không xin được việc, không
Nhóm 3 Page 5
Phương pháp nghiên cứu khoa học
phải vì họ không có năng lực mà vì họ yếu về tiếng Anh. Vậy nguyên nhân của các
bạn học kém tiếng anh là gì? Có phải là do các bạn chưa có phương pháp học phù
hợp? Nền giáo dục Việt Nam còn nhiều thiếu sót? Hay do chính bản thân người học
chưa thật sự cố gắng? Những vấn đề ở trên là một trong những thực trạng đáng lo
ngại hiện nay đối với giáo dục hệ Đại học khi tình trạng sinh viên thiếu kiến thức
Tiếng anh cơ bản cũng như chuyên ngành (đối với các trường không chuyên ngữ)
đang chiếm tỉ lệ ngày càng cao mặc dù đã có nhiều đổi mới trong phương pháp dạy
và học ở nhiều trường Đại học, Cao đẳng. Từ những thực trạng trên, đòi hỏi sinh
viên Việt Nam nói chung và sinh viên Thương Mại nói riêng cần phải nhận thức
được tầm quan trọng của việc học tiếng Anh và nhận thức được khả năng tiếng Anh
của chính họ, và nguyên nhân mà họ học mãi mà vẫn không giỏi. Để từ đó xác định
cho mình định hướng đúng đắn nhất khi học tiếng anh.
Xuất phát từ những lý do trên, nhóm 1 chúng em đã quyết định lựa chọn đề
tài: “ Thực trạng học tiếng anh của sinh viên Đại học Thương Mại hiện nay và đề
xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao trình độ tiếng anh của sinh viên Thương Mại”.
2.Xác lập vấn đề nghiên cứu
Đề tài: “Thực trạng học tiếng anh của sinh viên Đại học Thương Mại hiện nay
và đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao trình độ tiếng anh của sinh viên Thương
Mại” tập trung trả lời các câu hỏi sau:
- Thực trạng học tiếng anh của sinh viên Trường Đại học Thương Mại hiện nay như thế
nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả học tiếng anh của sinh viên Thương Mại
hiện nay? Và tầm quan trọng của các yếu tố đó như thế nào?
- Phương pháp học có ảnh hưởng như thế nào đến việc nâng cao trình độ tiếng anh của
sinh viên thương mại hiện nay?
- Có những động lực và rào cản nào ảnh hưởng đến việc học tiếng anh của sinh viên
Thương mại hiện nay?
- Thói quen có ảnh hưởng như thế nào đến kết quả học tiếng anh của sinh viên Thương
Mại hiện nay?
- Yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả TA của người giỏi và người kém?
- Cần có những giải pháp nào để nâng cao trình độ tiếng anh của sinh viên trường Đại
Học Thương Mại hiện nay?
3.Mục tiêu nghiên cứu
Nhóm 3 Page 6
Phương pháp nghiên cứu khoa học
Đề tài: “Thực trạng học tiếng anh của sinh viên Đại học Thương Mại hiện nay
và đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao trình độ tiếng anh của sinh viên Thương
Mại” được thực hiện nhằm 2 mục đích sau:
- Tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng học tiếng anh của sinh viên trường ĐH
Thương Mại hiện nay.
- Từ những đánh giá khách quan về thực trạng học tiếng anh của sinh viên trường
Thương Mại, đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao trình độ tiếng anh của sinh viên
trường ĐH Thương Mại.
4.Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài phân tích, đánh giá và đưa ra các kiến nghị nhằm giúp
nâng cao trình độ tiếng anh của sinh viên tại trường đại học Thương Mại.
Về thời gian: Các dữ liệu, thông tin phục vụ cho đề tài được thu thập từ giai
đoạn 2010 – 2012 và có ý nghĩa ứng dụng đến năm 2020.
5.Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được vận dụng trong đề tài bao gồm:
- Phương pháp định tính: Phương pháp định tính được nhóm sử dụng là phương pháp
phỏng vấn cá nhân nhằm thu thập các thông tin về thực trạng và những khó khăn
trong việc học tiếng anh của SVTM hiện nay để từ đó đưa ra các kiến nghị giúp
nâng cao trình độ tiếng anh của SVTM hiện nay.
- Phương pháp định lượng: Các phương pháp định lượng nhóm sử dụng bao gồm
phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp thống kê mô tả và sử dụng phần
mềm excel, SPSS để thu thập các thông tin về thực trạng học tiếng anh của SVTM
hiện nay từ đó tổng hợp các kết quả thu được và dựa vào các dữ liệu thu thập được,
đưa ra các kết luận về thực trạng học tiếng anh của SVTM hiện nay và đề xuất các
kiến nghị nhằm giúp nâng cao trình độ học tiếng anh của SVTM hiện nay.
6.Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài được kết cấu thành 2 chương
Chương 1: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng học
tiếng Anh của sinh viên Thương Mại hiện nay.
Chương 2: Các kết luận và kiến nghị nhằm giúp nâng cao trình độ tiếng anh
của sinh viên Thương Mại hiện nay.
Nhóm 3 Page 7
Phương pháp nghiên cứu khoa học
Chương 1: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
học tiếng anh của sinh viên Thương Mại hiện nay
1.1. Sơ đồ cây
1.2. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Thực trạng học tiếng anh của SVTM hiện nay như thế nào?
(2) Phương pháp học có ảnh hưởng như thế nào đến việc học tiếng anh của SVTM hiện
nay?
(3) Thói quen học tiếng anh của ảnh hưởng như thế nào đến việc học TA của SVTM
hiện nay?
(4) Những động lực và rào cản nào ảnh hưởng đến việc học TA của SVTM hiện nay?
(5) Môi trường học có ảnh hưởng như thế nào đến kết quả học TA của SVTM hiện nay?
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính
Phương pháp định tính đươc nhóm tác giả sử dụng chủ yếu là phương pháp
phỏng vấn cá nhân.
Mục đích của phỏng vấn cá nhân là thu thập các thông tin, ý kiến và quan
điểm của từng người về thực trạng học tiếng anh của SVTM hiện nay.
Phỏng vấn cá nhân được tiến hành thông qua mẫu câu hỏi phỏng vấn 1 (Được
đính kèm tại phụ lục 1). Quy mô điều tra là 20 người. Đối tượng điều tra phỏng vấn
Nhóm 3 Page 8
Bạn bè
Giảng viên
Trình độ
Cách học
Phương tiện học
Tần suất
Thời gian học
Quan niệm
Thái độ
Mục đích
Định hướng nghề nghiệp
Môi trường học
Thông tin cá nhân
Phương pháp học
Thói quen
Động lực và rào cản
Học tiếng
Anh
Phương pháp nghiên cứu khoa học
cá nhân là các sinh viên đang học tại trường ĐHTM, bao gồm các sinh viên học từ
năm nhất đến năm 4. Phỏng vấn cá nhân được tiến hành vào ngày 06/05/2013 tại
Trường ĐHTM.
Phương pháp định lượng
Các phương pháp định lượng được sử dụng trong bài nghiên cứu bao gồm:
Phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp thống kê mô tả và sử dụng phần
mềm excel, SPSS.
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm:
Mục đích điều tra trắc nghiệm là để thu thập các thông tin, ý kiến và quan
điểm của mỗi người về thực trạng học tiếng anh của SVTM hiện nay để từ đó tổng
hợp và phân tích đưa ra các kết luận về thực trạng học tiếng anh của SVTM hiện
nay.
Điều tra trắc nghiệm được tiến hành thông qua mẫu phiếu điều tra (Được đính
kèm tại phụ lục 3). Quy mô điều tra là 200 phiếu, tỷ lệ phản hổi là 100%. Đối tượng
điều tra là các sinh viên đang học tại trường ĐHTM. Thời gian điều tra từ ngày
18/04/2013 đến ngày 23/04/2013 tại Trường ĐHTM.
- Sử dụng phần mềm excel
Mục đích của việc sử dụng phần mềm excel là để tổng hợp các kết quả thu
được từ các phiếu điều tra trắc nghiệm sau khi đã điều tra xong.
Các dữ liệu được tổng hợp trên phần mềm excel đều được mã hóa dưới dạng
các con số để phục vụ cho quá trình phân tích các dữ liệu đã thu thập được.
- Sử dụng phần mềm SPSS
Mục đích của việc sử dụng phần mềm SPSS là để xử lý dữ liệu và các kết quả
đã điều tra được nhằm phục vụ cho việc phân tích các dữ liệu và đưa ra các kết quả
về thực trạng học TA của SVTM hiện nay.
1.4. Kết quả phân tích thực trạng học tiếng Anh của sinh viên Thương Mại hiện nay
1.4.1. Phương pháp học
Dựa vào các số liệu đã tổng hợp được, nhóm đã sử dụng phần mềm SPSS để
tính toán hai đại lượng thống kê mô tả được sử dụng phổ biến nhất là giá trị trung
bình và độ lệch chuẩn đối với các câu hỏi từ TA1 đến TA11. Trong đó:
Ký hiệu Câu hỏi
TA1 Việc học TA ở nhà là rất quan trọng (RQT)
Nhóm 3 Page 9
Phương pháp nghiên cứu khoa học
TA2 Việc học TA ở trường là RQT
TA3 Muốn học tốt TA phải học ở các trung tâm dạy TA
TA4 Việc phát biểu trên lớp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của việc học TA
TA5 Đối với TA chỉ học trong sách là đủ.
TA6 Internet là nguồn tài nguyên phong phú, rất hữu ích cho việc học TA
TA7 Muốn học tốt TA thì phải đồng thời phát triển cả 4 kỹ năng nghe, nói,
đọc, viết.
TA8 Với kỹ năng nghe, việc nghe trên đài là tốt nhất.
TA9 Với kỹ năng nói, đọc to giúp bạn luyện nói TA một cách hoàn hảo.
TA10 Ngữ pháp không phải chìa khóa để bạn nói TA dễ dàng, tự nhiên và
chuẩn.
TA11 Bạn thường ngại nói vì sợ nói sai.
Bảng 1.1: Các ký hiệu tắt của các câu hỏi điều tra
Với mỗi câu hỏi có 5 mức để lựa chọn. Trong đó:
1 – Hoàn toàn đồng ý
2 – Đồng ý
3 – Trung lập
4 – Không đồng ý
5 – Hoàn toàn không đồng ý
Các giá trị tính toán được thể hiện ở trong Bảng 1.2 dưới đây
Bảng 1.2: Phương pháp học tiếng anh
Dựa vào các kết quả đã tính toán ở bảng 1.2 ở trên, ta thấy:
Nhóm 3 Page 10
Phương pháp nghiên cứu khoa học
TA1 – “Học TA ở nhà là RQT”: Theo như kết quả đã tính toán được, giá trị
trung bình với quan điểm này là 2,41, điều này cho thấy có nhiều ý kiến đồng ý với
quan điểm này hơn mặc dù các ý kiến đồng ý với quan điểm này nhiều hơn các ý kiến
không đồng ý với số lượng không lớn. Bên cạnh giá trị trung bình đã tính toán được
là giá trị độ lệch chuẩn. Với quan điểm này, độ lệch chuẩn tính toán được là 1,334,
giá trị này còn khá lớn, điều này cho thấy mức độ phân tán giữa các ý kiến là khá lớn
và có rất nhiều các quan điểm trái chiều nhau về quan điểm học TA ở nhà là RQT. Có
nhiều ý kiến đồng tình nhưng cũng có nhiều các ý kiến không đồng tình với quan
điểm đó.
TA2 – “Học TA ở trường là RQT”: Với quan điểm này, giá trị trung bình tính
toán được là 2,56, giá trị này cho thấy có nhiều ý kiến không đồng tình với quan điểm
TA2 hơn. Đồng thời, độ lệch chuẩn tính toán được là 1,235, giá trị này cho thấy mức
độ phân tán giữa các ý kiến là khá lớn. Có rất nhiều các ý kiến trái chiều nhau về
quan điểm này, có nhiều ý kiến đồng tình, nhưng cũng có nhiều ý kiến không đồng
tình.
TA3 – “Muốn học tốt TA thì phải học ở các trung tâm dạy TA”: Giá trị trung
bình đạt 3,06, giá trị này cho thấy đa số các bạn sinh viên không đồng tình với quan
điểm này. Độ lệch chuẩn đạt 1,085, giá trị này không cao, cho thấy đại đa số các ý
kiến có đồng quan điểm với nhau.
TA4 –“Việc phát biểu trên lớp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của việc học tiếng
Anh”: Giá trị trung bình tính được đạt 2,27, giá trị này cho thấy đại đa số các bạn sinh
viên coi trọng việc phát biểu trên lớp để nâng cao trình độ học TA của mình. Bên
cạnh đó giá trị độ lệch chuẩn đạt 1,005, giá trị này không cao, qua đó có thể thấy đa
số các bạn sinh viên có đồng quan điểm, mức độ trái chiều giữa các quan điểm không
lớn.
TA5 –“Đối với tiếng Anh chỉ học trong sách là đủ”: Giá trị trung bình đạt 3,53,
cho thấy đa số các bạn sinh viên cho rằng việc học TA không chỉ học trong sách là đủ.
Thêm vào đó, độ lệch chuẩn đạt 1,169, giá trị này khá cao, cho thấy bên cạnh những
sinh viên cho rằng việc học TA cần phải học từ các nguồn khác nhau chứ không phải
chỉ học trong sách thì lại có một bộ phân các bạn sinh viên khác cho rằng học TA chỉ
cần học trong sách là đủ.
TA6 và TA7 giá trị trung bình lần lượt là 2,12 và 2,0, các giá trị này cho thấy đại
đa số các bạn sinh viên coi trọng việc học TA trên Internet và muốn học tốt TA phải
Nhóm 3 Page 11
Phương pháp nghiên cứu khoa học
phát triển đồng thời cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Độ lệch chuẩn của TA6 và TA7
có giá trị lần lượt là 1,059 và 1,236. Dựa vào độ lệch chuẩn đã tính được của quan
điểm TA6 có thể thấy mức độ bất đồng quan điểm giữa các bạn sinh viên về việc học
TA trên Internet là không cao. Đối với quan điểm TA7, độ lệch chuẩn đạt 1,236, đây
là một con số khá lớn, con số này cho thấy có nhiều người đồng tình với quan điểm
cho rằng để học tốt TA phải phát triển cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết nhưng cũng
có rất nhiều người không đồng tình với quan điểm này.
TA8 –“Với kỹ năng nghe, việc nghe trên đài là tốt nhất”. Theo như kết quả tính
toán được, quan điểm này có giá trị trung bình đạt 2,78, kết quả này cho thấy đa số
các bạn sinh viên cho rằng nghe đài không phải là cách tốt nhất để rèn luyện kỹ năng
nghe của bản thân. Hơn thế nữa, độ lệch chuẩn của quan điểm chỉ đạt 0,952, điều này
cho thấy mức độ thống nhất trong quan điểm của các bạn sinh viên là cao.
Các quan điểm TA8, TA9 và TA10 các điểm trung bình lần lượt là 2,95, 2,84,
2,53. Các giá trị trung bình này đều cao và cho chúng ta thấy rằng, đa số các bạn
sinh viên cho rằng đọc to không phải là cách hoàn hảo để luyện nói TA; Ngữ pháp
chính là chìa khóa để nói TA dễ dàng, tự nhiên và chuẩn; không phải bạn sinh viên
nào cũng ngại nói vì họ sợ nói sai. Độ lệch chuẩn của các quan điểm này khá cao,
đều lớn hơn 1, điều này cho thấy mức độ thống nhất trong quan điểm của các bạn
sinh viên thấp. Có rất nhiều bạn đồng tình với các quan điểm này nhưng cũng có rất
nhiều bạn không đồng tình.
1.4.2. Thói quen học Tiếng anh
Dựa vào các dữ liệu trong phiếu điều tra, nhóm đã tiến hành tính toán và đưa ra
được kết quả tính toán trong Bảng từ 1.3, Bảng 1.4 và Biểu đồ 1.1 dưới đây. Trong
đó:
Ký hiệu Câu hỏi
TQ1 Mỗi ngày bạn giành bao nhiêu thời gian cho việc hoạc tiếng Anh.
TQ2 Tần suất học tiếng Anh của bạn như thế nào?
TQ3 Bạn có làm các bài tập tiếng anh thầy cô giao về nhà không ?
TQ4 Bạn có tra từ mới ,tìm hiểu bài trước khi đến lớp không?
TQ5 Bạn có vắng mặt tại các buổi học tiếng anh trên lớp không?
TQ6 Bạn có đọc sách báo, tạp chí hay truyện bằng tiếng anh không?
TQ7 Bạn có sử dụng các website dạy tiếng anh trong quá trình học không?
TQ8 Nếu trên lớp không bạn không hiểu bài, bạn sẽ:
TQ9 Mục đích của việc học tiếng anh của bạn là gì?
Nhóm 3 Page 12
Phương pháp nghiên cứu khoa học
TQ10 Trong 4 kỹ năng bạn gặp khó khăn lớn nhất ở đâu?
TQ11 Trong quá trình tra từ mới tiếng anh bạn thường:
Với các câu hỏi từ TQ3 đến TQ11, mỗi câu có 4 mức để lựa chọn, trong đó:
1- Luôn luôn
2- Thỉnh thoảng
3- Ít khi
4- Hầu như không
BẢNG 1.3: Kết quả tính toán về thời gian học tiếng anh của SVTM hiện nay
Qua kết quả đã tính toán được ở trên, ta thấy có đến 38% các bạn sinh viên dành
thời gian là 30 phút cho việc học tiếng anh mỗi ngày, 30% các bạn sinh viên không
dành thời gian cho việc học TA. Có rất ít các bạn sinh viên dành nhiều thời gian cho
việc học TA. Cụ thể chỉ có 19% các bạn dành thời gian 1 tiếng để học TA và 21%
các bạn sinh viên dành nhiều hơn 1 tiếng.
Bảng 1.4: Tần suất học TA của sinh viên thương mại
Nhóm 3 Page 13
Phương pháp nghiên cứu khoa học
Qua kết quả tính toán ở trên, ta thấy mức độ học TA một ngày một lần của các
bạn SVTM là lớn, chiếm tới 30%. Các bạn sinh viên có tần suất học TA 2 ngày 1 lần
cũng chiếm tỷ lệ khá lớn (22,5%). Có tới 17% các bạn sinh viên không dành thời
gian cho việc học TA. Chỉ có 9,5% các bạn sinh viên có tần suất học tiếng anh hơn
1 tuần 1 lần.
Biểu đồ 1.1: Thói quen học TA của SVTM hiện nay
Nhìn vào biểu đồ ở trên, ta có thể quan sát thấy tỷ lệ các bạn sinh viên thỉnh
thoảng mới làm bài tập cô giáo giao về nhà và tra từ mới trước khi đến lớp chiếm tỷ
lệ khá lớn, chiếm trên 38%. Có hơn 20% các bạn sinh viên hầu như không và ít khi
làm bài tập về nhà trước khi đến lớp. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận khá nhiều các
bạn chịu khó làm bài tập cô giao và tra từ mới trước khi đến lớp một cách thương
xuyên, chiếm khoảng hơn 20%.
Đại đa số các bạn sinh viên tham gia đầy đủ các buổi học trên lớp, chiếm 57%.
Số lượng các bạn thỉnh thoảng nghỉ học cũng chiếm tỷ lệ khá lớn (25%). Bên cạnh đó
là một bộ phận các bạn thường xuyên nghỉ học, bộ phận này chiếm tỷ lệ khá lớn 18%.
Đa số sinh viên Thương mại không đọc sách báo, tạp chí hay truyện bằng tiếng
Anh, chiếm tỷ lệ trên 60%.
Phần lớn các bạn sinh viên đều sử dụng các website dạy tiếng Anh trong quá
trình học. chiếm trên 50%
Nhóm 3 Page 14
Phương pháp nghiên cứu khoa học
Hầu hết sinh viên Thương mại gặp khó khăn lớn nhất ở kỹ năng nghe
và nói, chiếm khoảng trên 60%.
Bảng 1.5: Thói quen của SVTM khi không hiểu bài
Với câu hỏi “Nếu trên lớp không bạn không hiểu bài ,bạn sẽ?” thì đa số các bạn
chọn phương án hỏi bạn ngồi cạnh (44.5%), các phương án khác như hỏi thầy cô
giáo, đánh dấu về nhà tìm hiểu sau… chiếm tỷ lệ không cao (16-19%).
Bảng 1.6: Mục đích học TA của SVTM hiện nay
Về mục đích của việc học tiếng Anh, đa số là để tìm công việc tốt (62%), trong
khi đó chỉ có 6.5% với mục đích đi du lịch nước ngoài.
Nhóm 3 Page 15
Phương pháp nghiên cứu khoa học
1.4.3. Thông tin cá nhân
Chúng tôi tiến hành điều tra 200 bạn sinh viên, rải đều cho các khóa và các
khoa. Kết quả thu được được thể hiện trong các biểu đồ dưới đây.
Biểu đồ 1.2: Tỷ lệ sinh viên ở các khóa
Quan sát biểu đồ 1.2 ta thấy, các phiếu điều tra được tiến hành điều tra với đa
số các bạn sinh viên năm 3, năm 2 và năm 4, chiếm tới 87%. Các phiếu được phát ra
đối với các bạn sinh viên năm nhất còn thấp, chỉ chiếm 13% trong tổng số phiếu
phát ra.
Bảng 1.7: Tỷ lệ sinh viên ở các khoa
Nhóm 3 Page 16
Phương pháp nghiên cứu khoa học
Trong đó:
1 – SV khoa A 8 – SV khoa I
2 – SV khoa B 9 – SV khoa N
3 – SV khoa C 10 – SV khoa P
4 – SV khoa D 11 – SV khoa U
5 – SV khoa E 12 – SV khoa QA
6 – SV khoa F 13 – SV khoa S
7 – SV khoa H
Quan sát bảng trên ta thấy, đa số các phiếu điều tra được phát ra đối với các bạn
sinh viên khoa A, chiếm tới 30,5% số phiếu phát ra. Bên cạnh đó, một số khoa khác
có số phiếu phát ra cũng tương đối nhiều là khoa B, C, I và P. Các khoa còn lại
chiếm tỷ lệ khá nhỏ, chỉ chiếm khoảng hơn 15% trong tổng số phiếu phát ra.
Biểu đồ 1.3: Dự định công việc của SVTM sau này
Nhóm 3 Page 17
Phương pháp nghiên cứu khoa học
Dựa vào biểu đồ 1.3 ở trên, ta thấy đa số các bạn SVTM có dự định khi ra
trường sẽ làm việc tại các công ty tư nhân (Chiếm tới 47%), phần đông các bạn lựa
chọn tự mở công ty và làm tự do. Có rất ít các bạn định hướng sẽ làm việc tại các
công ty nhà nước (Chiếm 10%)
Bảng 1.8: Tổng hợp về trình độ TA của SVTM hiện nay (Đơn vị %)
Câu
hỏi
1 2 3 4 5
TT4 4 24 50.5 13.5 8
TT5 2 12.5 32.5 34 16
TT6 3.5 18.5 40.5 32 5.5
TT7 8.5 34.5 31.5 25 0.5
TT8 8 30.5 40.5 21 0
Quan sát Bảng 1.8 ở trên, ta thấy đa số trình độ tiếng anh của các bạn SVTM ở
mức độ trung bình, chiếm tới hơn 50% trong tổng số các bạn đã điều tra. Có rất ít cac
bạn có trình độ Giỏi, chiếm chỉ 4%.
Hầu như các bạn SVTM kém về khả năng nghe và nói, có đến khoảng 80% các
bạn sinh viên có khả năng nghe và nói ở mức trung bình, yếu và không thể nghe, nói
nổi. Tỷ lệ các bạn có khả năng nghe, nói ở mức khá và giỏi chiếm tỷ trọng khá nhỏ.
Nhóm 3 Page 18
Phương pháp nghiên cứu khoa học
Điểm TA của các bạn SVTM kỳ trước đa số là đạt điểm C,B và D (Chiếm tới
99%), số lượng các bạn đạt điểm A khá ít, chỉ chiếm 8% trong tổng số bạn sinh viên
đã tiến hành điều tra.
1.4.4. Động lực và rào cản
Dựa vào các thông tin đã thu thập được và thông qua quá trình tính toán được
kết quả tính toán về động lực và rào cản khi học TA của SVTM ở Bảng 1.9 dưới
đây. Trong đó
Ký hiệu Câu hỏi
RTA1 Học TA là cần thiết
RTA2 Việc học TA ở nhà nên dành nhiều thời gian
RTA3 Học thêm TA cần thiết với sinh viên Thương Mại hiện nay
RTA4 Việc học TAh của bạn bè có ảnh hưởng tới bạn
RTA5 Học TA nên chuẩn bị đầy đủ phương tiện học tập ( đài, từ điển…)
RTA6 Giảng viên TA sẽ ảnh hưởng nhiều tới việc học
RTA7 Giáo viên bản xứ dạy TA tốt hơn
RTA8 Học TA trực tuyến là phương pháp hiệu quả
RTA9 Việc giao tiếp bằng TA phụ thuộc nhiều vào môi trường sống.
Với mỗi câu hỏi có 5 mức để lựa chọn. Trong đó:
1 – Hoàn toàn đồng ý
2 – Đồng ý
3 – Trung lập
4 – Không đồng ý
5 – Hoàn toàn không đồng ý
Bảng 1.9: Động lực và rào cản khi học tiếng anh của SVTM hiện nay
Dựa vào các kết quả đã tính toán được ở Bảng 1.9, ta có:
Nhóm 3 Page 19
Phương pháp nghiên cứu khoa học
RTA1, RTA2 và RTA3 có giá trị trung bình lần lượt là 1,74; 2,1 và 2,35. Những
giá trị này cho thấy số đại đa số các bạn sinh viên coi trọng việc học TA, số đông các
bạn cho rằng nên dành nhiều thời gian cho việc học TA ở nhà và học thêm TA. Các
quan điểm trên có độ lệch chuẩn đều lớn hơn 1, điều này cho thấy, mức độ thống nhất
về quan điểm giữa các bạn sinh viên không cao. Có rất nhiều bạn coi trọng việc học
TA và cho rằng nên dành nhiều thời gian cho việc học TA ở nhà và ở trường, nhưng
cũng có rất nhiều bạn lại có quan điểm ngược lại.
RTA4, RTA5 và RTA6 có các giá trị trung bình lần lượt là 2,94; 2,62 và 2,76.
Các giá trị này khá lớn, cho thấy đại đa số các bạn SV không nghĩ rằng việc học TA
của họ chịu ảnh hưởng bởi bạn bè và giáo viên dậy, cũng như phải chuẩn bị đầy đủ
phương tiện học đầy đủ như đài và từ điển. Đối với các quan điểm này, có giá trị
trung bình đạt lần lượt là 1,073; 1,015 và 1,067, các giá trị này không cao lắm, cho
thấy có sự thống nhất về quan điểm của các bạn sinh viên khi đưa ra các ý kiến về 3
quan điểm này.
RTA7 và RTA8 có giá trị trung bình lần lượt là 2,6 và 2,55, các giá trị này cho
thấy đa số các bạn SV không đồng tình với việc học tiếng anh của giáo viên bản xứ sẽ
tốt hơn và phương pháp hiệu quả để học TA là học trực tuyến. Gía trị độ lệch chuẩn
của các quan điểm này đều nhỏ hơn 1, cho thấy, đa số các bạn sinh viên có sự thống
nhất về quan điểm, có ít các bạn sinh viên có quan điểm trái chiều nhau.
1.4.5. Môi trường học
Theo như kết quả tính toán được, giá trị trung bình của quan điểm RTA9 đạt
2,37, con số này cho biết có rất nhiều bạn SV cho rằng việc giao tiếp TA phụ thuộc
nhiều vào môi trường sống. Tuy nhiên, độ lệch chuẩn đạt 2,31, đây là một con số khá
cao, con số này nói lên có rất nhiều các bạn SV đồng tình với quan điểm trên nhưng
cũng có rất nhiều các bạn SV có quan điểm ngược lại.
Nhóm 3 Page 20
Phương pháp nghiên cứu khoa học
Chương 2: Các kết luận và kiến nghị nhằm giúp nâng cao trình độ tiếng
anh của sinh viên Thương Mại hiện nay.
2.1. Các kết luận về thực trạng học TA của SVTM hiện nay
Ngày nay, chúng ta đã thấy rõ rằng ngoại ngữ là yếu tố đặc biệt góp phần phát
triển khả năng của mọi dân tộc. Cùng với sự phát triển vũ bão của cuộc “Cách mạng
khoa học-công nghệ”, chiến lược phát triển ngoại ngữ đã trở thành bộ phận tất yếu
của chiến lược con người cho tương lai ở mọi quốc gia. Ngoại ngữ tạo điều kiện để
cho các dân tộc trên thế giới ngày càng hiểu và xích lại gần nhau hơn. Đối với sinh
viên Thương mại, tiếng Anh không chỉ chứng nhận cho bằng cấp mà còn phục vụ cho
quá trình hoạt động công tác sau này ở mọi lĩnh vực và trong cuộc sống.
Về phía nhà trường, nhìn chung chất lượng dạy học của giảng viên cơ bản đáp
ứng được yêu cầu nội dung chương trình giảng dạy. Hầu hết giảng viên đều yêu nghề,
nhiệt tình trong công tác dạy và thường xuyên đổi mới phương pháp giảng dạy để sao
cho phùn các sinh viên của mình
Tại các phòng học đều được trang bị các thiết bị, máy móc và công cụ hiện đại
như máy chiếu, đài…để phục vụ tốt hơn cho quá trình giảng dạy của giáo viên cũng
như là trong quá trình theo dõi bài học các bạn SV.
Trường học và các thầy cô luôn luôn tạo một môi trường thân thiện, thường
xuyên tổ chức các buổi thảo luận nhóm và bàn luận cá nhân để giúp cho SV có cơ hội
trình bày và đưa ra các quan điểm cá nhân, phát huy được năng lực cá nhân của từng
người.
Về phía sinh viên, tiếng Anh là một môn học khó đối với đa phần sinh viên,
song do nhận thức được tầm quan trọng của bộ môn này đối với xã hội, đối với bản
thân, các bạn đã cố gắng nhiều và có thái độ động cơ học tập đúng đắn. Việc học
Tiếng Anh ngày càng được sự quan tâm ủng hộ của gia đình và xã hội. Chất lượng
học tập ngày càng được cải thiện rõ rệt.
Có rất nhiều bạn sinh viên đạt được các kết quả khá cao trong quá trình học. Đa
số đối với các bạn sinh viên có kết quả TA cao đều là những bạn yêu thích môn học
này, và coi TA là một công cụ quan trọng trong cuộc sống, không chỉ đối với việc xin
việc sau này. Để có được kết quả và các thành tích cao như vậy chủ yếu là dựa vào nỗ
lực của cá nhân họ. Mỗi ngày họ luôn dành ít nhất là 1 tiếng đồng hồ cho việc học TA
Nhóm 3 Page 21
Phương pháp nghiên cứu khoa học
và học một cách thường xuyên đều đặn. Họ không chỉ học TA trên trường lớp mà còn
học TA ở nhà, trên các phương tiện truyền thông và tích cực giao tiếp với người nước
ngoài để nâng cao trình độ TA của bản thân.
Theo như các kết quả mà chúng tôi đã điều tra được cũng như các thông tin thu
thập được từ việc phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn nhóm. Các bạn SV có thành tích
khá giỏi trong việc học TA đều cho rằng muốn học tốt TA thì cần phải có một phương
pháp học hiểu quả kèm theo là rèn luyện cho bản thân một thói quen học TA hằng
ngày và tìm kiếm cho bản thân một môi trường học tốt nhất. Tuy nhiên, khi hỏi về
phương pháp học tập, mỗi bạn lại có một phương pháp học tập khác nhau. Qua đó
chúng ta có thể nhận thấy một điều, mỗi người lại có một phương pháp học khác
nhau, và mỗi cách học đó đều phụ thuộc vào sự trải nghiệm của bản thân từng người
để có thể đưa ra được phương pháp học hiệu quả.
Bên cạnh những bạn sinh viên có thành tích cao trong việc học TA, cũng có
không ít các bạn sinh viên có thành tích không cao, thậm chí còn rất kém. Điểm kết
quả TA các bạn rất kém, chủ yếu là C và D. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi
phát hiện ra, trong số các bạn sinh viên học kém TA, hầu hết các bạn đều gặp các khó
khăn dưới đây:
Chưa có phương pháp học tập hiệu quả
- Đại đa số các bạn sinh viên học kém cho rằng TA là một môn học khó và không có
hứng thú với việc học TA.
- Họ không biết phải học TA như thế nào là hiệu quả và đa số các bạn coi trọng việc
học ngữ pháp hơn là rèn luyện cả 3 kỹ năng nghe, nói, đọc và viết
- Các bạn sinh viên này chủ yếu là học trên lớp và trên Internet thay vì tự học ở nhà.
Khi được phỏng vấn, các bạn này đều nói rằng, họ chỉ học tiếng anh ở trường, có sử
dụng Internet để học nhưng chủ yếu chỉ với mục đích tra từ mới. Rất ít khi rèn luyện
các kỹ năng như nghe, nói, đọc và viết trên các phương tiện Internet.
- Các bạn này đều là những bạn sợ giao tiếp TA vì họ sợ nói sai
Chưa rèn luyện cho bản thân một thói quen học TA mỗi ngày
- Trong số các bạn sinh viên học kém, đại đa số các bạn không dành một chút thời gian
nào cho việc học TA. Có một số bạn có dành thời gian để học TA nhưng chỉ là học
một cách thụ động, bộc phát do có bài tập cô giao hoặc tự dưng thấy có hứng chứ
không hề tự giác học. Thời gian các bạn này dành cho việc học rất ít, tần suất học
Nhóm 3 Page 22
Phương pháp nghiên cứu khoa học
không cao, chủ yếu là hơn một tuần mới học một lần, thậm chí có những bạn cả
tháng mới học một lần.
- Các bạn này thường không có thói quen làm bài tập ở nhà và tra từ mới trước khi đến
lớp. Chỉ khi nào được yêu cầu thì các bạn này mới làm.
- Trong số các bạn có kết quá TA kém, chủ yếu là các bạn này thường xuyên vắng mặt
tại các buổi học TA.
- Họ thường không có thói quen đọc sách, báo hay truyện bằng TA.
Chưa có động lực trong việc học tiếng anh
- Động cơ học tiếng Anh của sinh viên không rõ ràng, chỉ đối phó, hình thức, thường
chỉ chú tâm vào việc làm thế nào vượt qua các kỳ thi kiểm tra mà không quan tâm
đến việc nâng cao trình độ TA của mình mỗi ngày
- Phương pháp kiểm tra đánh giá chỉ dựa vào kỳ thi cuối mỗi kỳ hoàn toàn không
khuyến khích sự nỗ lực phấn đấu của sinh viên trong suốt quá trình học.
2.2. Một số kiến nghị nhằm giúp nâng cao trình độ TA của SVTM hiện
nay.
Cần có niềm đam mê.
Trước tiên, bạn phải muốn học. Nếu bạn không thích học tiếng Anh, sẽ không
có bất kỳ một lớp học nào hay một cuốn sách nào có thể giúp bạn cả.
Bạn sẽ tìm cách lảng tránh việc học và bạn sẽ cảm thấy việc học rất khó khăn khi
buộc phải học.
Vì vậy hãy thành thật với chính mình! Hãy hỏi bản thân bạn xem "Liệu mình có
thực sự muốn học tiếng Anh không?" Nếu bạn không thể trả lời "Có" cho câu hỏi
này, tốt hơn hết là hãy gạt tiếng Anh sang một bên cho đến khi bạn đã sẵn sàng để
học.
Xác định động cơ học tiếng Anh.
Xác định động cơ của bạn. Hãy hỏi bản thân "Tại sao tôi muốn học tiếng Anh?
Tại sao tôi muốn cải thiện tiếng Anh của mình?" Một số người học tiếng Anh để có
được công việc tốt hơn, hoặc để được xem xét thăng chức. Những người khác có thể
cần học tiếng Anh để đi du học nước ngoài. Hay, một số người đơn giản học tiếng
Anh chỉ để có thể hiểu các bộ phim tiếng Anh, đọc báo tiếng Anh, kết bạn với
những người nước ngoài, để có một công việc tốt hơn, Tóm lại, động cơ của mỗi
người là không giống nhau. Nếu bạn xác định được động cơ của mình, bạn sẽ cảm
thấy dễ dàng hơn trong việc học tiếng Anh, vì nó sẽ khích lệ bạn khi học.
Nhóm 3 Page 23
Phương pháp nghiên cứu khoa học
Xác định mục tiêu học tiếng Anh.
Đặt ra mục tiêu. Một khi bạn đã xác định được động cơ của mình, bạn có thể
đặt ra một số mục tiêu cho việc học tiếng Anh. Có mục tiêu sẽ giúp bạn ghi nhớ
những lĩnh vực/vấn đề mà bạn muốn học, và điều đó sẽ giúp bạn nhìn thấy sự tiến
bộ của mình. Hãy hỏi bản thân bạn,“Mục tiêu của mình là gì? Những lĩnh vực/vấn
đề gì mà mình muốn cải thiện?” Phát âm? Nghe hiểu hay ngữ pháp? Bạn có muốn
gia tăng vốn từ của mình không? Bạn có muốn biết phải nói gì khi tới ngân hàng,
gặp bác sỹ, đi mua sắm hay không? Hãy nghĩ về những mục tiêu của bạn và thường
xuyên xem mình đã tiến bộ như thế nào hướng tới những mục tiêu đó.
Lựa chọn cho bản thân một phương pháp học tập phù hợp.
Practice, practice, practice! Sau khi bạn đã thiết lập các mục tiêu của mình,
bạn đã có một ý tưởng tốt hơn về những gì cần phải thực hành rồi đấy. Cũng giống
như một vận động viên - mục tiêu của anh/cô ta là thế vận hội Olympics - phải
luyện tập hàng ngày, với tư cách là một người đi học ngôn ngữ bạn phải luyện tập
mỗi ngày để tiến tới mục tiêu của bạn. Có câu: "Có công mài sắt, có ngày nên kim".
Nghĩa là càng thực hành nhiều cái gì đó, bạn sẽ càng giỏi về nó và bạn sẽ mắc ít lỗi
hơn. Một số cách cụ thể để thực hành:
+ Nói chuyện với người bản xứ tiếng Anh càng nhiều càng tốt.Việc nói chuyện
với người bản xứ sẽ giúp cho bạn tiếp cận được ngôn ngữ chuẩn nhưng thường khi
giao tiếp với người nước ngoài, có rất nhiều người cũng sử dụng tiếng Anh làm
ngôn ngữ thứ hai nên tiếng Anh của họ khong được chuẩn nhưng dù sao nếu chúng
ta biết cách phát âm thì họ vẫn hiểu.
+ Gọi điện thoại để thực hành tiếng Anh (có thể sử dụng Skype
Tiếp xúc với môi trường tiếng Anh càng nhiều càng tốt. Càng tiếp xúc với môi
trường tiếng Anh bao nhiêu, bạn càng quen với nó bấy nhiêu và thấy nó trở nên
ngày càng quen thuộc đối với bạn. Bạn sẽ bắt đầu nhận ra âm nào đúng âm nào sai.
Bạn cũng sẽ bắt đầu hiểu tại sao những từ hay cụm từ này được sử dụng chứ không
phải những từ hay cụm từ khác, và bạn sẽ bắt đầu sử dụng chúng trong những cuộc
hội thoại và bài viết của mình. Tiếng Anh sẽ dần trở thành một thói quen, và dần
dần bạn sẽ thấy sử dụng ngôn ngữ này dễ dàng hơn.Có rất nhiều môi trường để bạn
có thể học tiếng Anh:
• Môi trường offline: các câu lạc bộ tiếng Anh, vừa hiệu quả mà chi phí lại dẻ nữa.Khi
tham gia vào các câu lạc bộ không những bạn được học về kĩ năng giao tiếp tiếng
Nhóm 3 Page 24
Phương pháp nghiên cứu khoa học
Anh mà còn tăng khả năng về giao tiếp tiếng Việt vì suy cho cùng muốn giao tiếp
tốt tiếng Anh thì trước hết bạn cần giao tiếp tốt tiếng Việt.Hiện nay cũng có rất
nhiều câu lạc bộ tiếng Anh hoạt động trong trường Thương Mại.Các buổi đi dã
ngoại cùng bạn bè kèm theo mục đích học tiếng Anh, hiện nay cách này rất phổ
biến, các bạn sinh viên thường tới những nơi có nhiều khách du lịch để giao tiếp với
họ, một số nơi sinh viên thường hay tới là: bờ hồ, các viện bảo tang, quốc tử giám
Các bạn có thể tới trung tâm tiếng Anh để học, việc có người bản ngữ dạy
hay không không quan trọng bằng cách họ sẽ dạy bạn như thế nào, phương pháp
của họ liệu có phù hợp với bạn hay không. Theo như nghiên cứu của nhóm tôi trong
các bài phỏng vấn cá nhân của các bạn sinh viên Thương Mại thì có rất nhiều bạn đã
và đang học ở những trung tâm không có người bản ngữ dạy nhưng trình độ tiếng
Anh của họ rất tốt, nhất là những trung tâm có nhiều giảng viên trẻ dạy, thường
những người trẻ dạy nhiệt tình hơn.
• Môi trường online:
+ Xem TV, phim ảnh, nghe nhạc, xem các đoạn clip tiếng anh nhỏ.
+ Chat tiếng anh qua online, nói chuyện qua skype,yahoo….
Mở rộng vốn từ của bạn. Có một vốn từ rộng là cơ sở để học bất kỳ một ngôn
ngữ nào, và điều này đặc biệt đúng trong tiếng Anh. Đọc là một cách rất tốt để học
những từ mới. Bên cạnh đó, giải đố hay chơi các trò chơi khác nhau về từ vựng
cũng giúp bạn gia tăng vốn từ của mình.
Chơi mà học. Vui vẻ sẽ gia tăng khả năng ghi nhớ của bạn, vì vậy càng cảm thấy
phấn khích khi học tiếng Anh bao nhiêu, bạn sẽ thấy dễ ghi nhớ bấy nhiêu. Hãy chơi
các trò chơi và đố chữ. Các truyện tranh cũng là một cách tốt để vui chơi, và những
hình ảnh làm cho chúng dễ hiểu hơn là những câu chuyện.
Khai thác quan hệ bạn bè với những người bản xứ nói tiếng Anh. Nếu bạn kết
bạn với một số người nói tiếng Anh bản xứ, bạn sẽ thấy họ có thể giúp ích rất nhiều
trong việc học tiếng Anh của bạn. Có những người bạn nói tiếng Anh bản xứ nghĩa
là bạn sẽ thấy mình ở trong những tình huống mà bạn sẽ không có lựa chọn nào
khác ngoài việc nói tiếng Anh. Song không có gì phải lo lắng cả, hãy mạnh dạn diễn
đạt những gì mình nghĩ (bằng tiếng Anh). Bạn cũng có thể đặt ra cho họ những câu
hỏi liên quan tới ngôn ngữ, văn hóa, ngoại ô,
Biến việc học của bạn trở thành một thói quen. Học thường xuyên là một chìa
khóa dẫn tới thành công trong khi học một ngôn ngữ. Sẽ dễ dàng hơn nếu mỗi ngày
Nhóm 3 Page 25