Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Tiểu luận môn Phương pháp nghiên cứu khoa học Vai trò của Chat trong đời sống đô thị Việt nam đương đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.13 KB, 22 trang )

ĐỀ TÀI MÔN PPNCKH NHÓM 2 –CAO HỌC K16 ĐÊM 1

1


VAI TRÒ CỦA ‘CHAT’ TRONG ĐỜI SỐNG
ĐÔ THỊ VIỆT NAM ĐƯƠNG ĐẠI
MỤC LỤC

I. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 3
1. Dẫn nhập 3
2. Khái niệm 3
3. Tiêu chí chọn đề tài 4
4. Khách thể nghiên cứu 5
5. Đề tài nghiên cứu 5
6. Giới hạn, phạm vi 5
7. Lý do chọn đề tài 5
8. Tổng quan tình hình nghiên cứu 6
II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 9
1. Chuẩn bò 9
1.1. Chủ đề, tổng quan và chủ thể 9
1.2. Mô hình lý luận 12
1.3. Thao tác hóa khái niệm 13
1.4. Phương pháp và công cụ nghiên cứu, thang đo 15
1.5. Chọn mẫu 15
2. Tiến hành điều tra 15
2.1. Xin phép 15
2.2 Huấn luyện điều tra viên 15
2.3. Thu thập thông tin 15
3. Tổng kết 15
3.1. Xử lý thông tin 15


ĐỀ TÀI MÔN PPNCKH NHÓM 2 –CAO HỌC K16 ĐÊM 1

2

3.2. Phân tích tổng kết 16
3.3. Báo cáo tổng kết 16
III. ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU 16
1. Mục tiêu nghiên cứu 16
2. Nội dung nghiên cứu 16
3. Phương pháp nghiên cứu 16
4. Sản phẩm nghiên cứu 17
5. Kế họach nghiên cứu 17
6. Dự trù kinh phí 17
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 17


















ĐỀ TÀI MÔN PPNCKH NHÓM 2 –CAO HỌC K16 ĐÊM 1

3

I . ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Dẫn nhập :
Việt Nam đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vận hành
theo cơ chế thò trường, gặt hái được thành tựu quan trọng về kinh tế. Việc xuất
hiện nhiều đô thò mới và mở rộng thêm các đô thò hiện hữu, cũng như khỏang
cách giàu nghèo, phân tầng xã hội là hệ quả tất yếu. Bên cạnh đó, xu hướng
tòan cầu hóa buộc Việt Nam phải hòa mình vào dòng chảy của thế giới, tiếp
nhận những tiến bộ khoa học kỹ thuật và tham gia vào giao lưu nhân lọai.
Chat – tán gẫu trực tuyến - du nhập vào Việt Nam khi đất nước “hòa mạng”
(cả nghóa đen và bóng) với Internet thế giới và chỉ sau một thời gian ngắn, nó
đã phát triển mạnh mẽ để đến ngày nay trở thành một hình thức họat động xã
hội rất phổ biến, đặc biệt tại các đô thò. Sự lan tỏan không thể kiểm sóat của
chat cũng như những hệ lụy tiêu cực mà nó gây ra đã tạo nên một cái nhìn
không thiện cảm của chính quyền; với chức năng đònh hướng xã hội, báo chí
cũng đặc tả mặt xấu của chat, để rồi người dân trở nên “dò ứng” với nó.
Tuy nhiên chat vẫn tồn tại và phát triển để trở thành một hình thức sinh hoạt
không thể thiếu, đặc biệt là đối với người đô thò mà tầng lớp trí thức trẻ đóng
vai trò chủ yếu. Mục đích của cuộc nghiên cứu này là nhầm làm rõ vai trò của
chat trong đời sống đô thò hiện nay.
2. Khái niệm :
Do Internet chỉ thành hình trong thời gian gần nay ở các nước phương Tây và
mới mẽ với người Việt nên đa số các thuật ngữ tiếng Anh dùng trong Internet
chưa có từ tương đương trong tiếng Việt, vì thế chúng vẫn được dùng rộng rãi
theo ngôn ngữ gốc.
Chat, khởi phát được dùng trong tiếng Anh để chỉ sự tán gẫu thông thường, sau

đó trở thành thuật ngữ vi tính để chỉ một hình thức trò chuyện trực tuyến (hai
ĐỀ TÀI MÔN PPNCKH NHÓM 2 –CAO HỌC K16 ĐÊM 1

4

người hoặc nhiều hơn hai) qua Internet. Người sử dụng buộc phải đăng ký tên
sử dụng với nhà cung cấp để có mật khẩu đăng nhập.
Hay nói cách khác, chat là một cách thức mà những người ở các đòa điểm khác
nhau có thể “trò chuyện” với nhau bằng cách gõ các từ vào máy vi tính kết
nối Internet. Nhiều người có thể đồng thời chat cùng lúc với nhau trong
“phòng chat”.
Chat room (phòng chat) là một đòa chỉ trên Internet mà một nhóm người có
thể trao đổi nhau trực tuyến, thường là theo một chủ đề nhất đònh và do một
chương trình dòch vụ Internet cung cấp. Chat room có hai lọai kín và mở, lọai
kín chỉ dành cho một số thành viên nhất đònh tham gia, lọai mở cho phép sự
tham gia rộng rãi, không phân biệt đối tượng. Vì lý do kỹ thuật nên số lượng
người có mặt trong “phòng” thường không quá 200, tùy chương trình dòch vụ.
Nickname (tên ảo) là tên do người sử dụng tự chọn dùng trong chat.
Đặc điểm của chat:
a. Giao tiếp trực tiếp, tức thì, không giới hạn đòa lý;
b. Dùng từ để cùng tạo nên một ngữ cảnh tưởng tượng cho đối thọai;
c. Cho phép nhiều người “nói” cùng một lúc và xem lại lời đối thọai
trước đây;
d. Cho phép ẩn danh, ẩn mặt;
e. Cho phép tạo ra một hay nhiều “lý lòch” mong muốn, nhưng ít thay
đổi;
f. Chi phí thấp;
g. Buộc người dùng phải biết chữ và có thời gian rỗi.
h. Các phần mềm cung cấp những hình thức biểu hiện thú vò, độc đáo.
3. Tiêu chí chọn đề tài:

Người viết dựa trên quan sát thực tế, thấy cấp thiết cần có một nghiên cứu
mang tính khoa học và có tính khả thi về vai trò của chat nên đưa ra đề xuất
ĐỀ TÀI MÔN PPNCKH NHÓM 2 –CAO HỌC K16 ĐÊM 1

5

này trong khi chỉ dựa trên những kiến thúc chung về xã hội học. Vì lẽ đó cuộc
nghiên cứu sẽ mang tính kiểm chứng.
Dẫu vi tính và Internet đã được phổ cập rộng khắp cả nước nhưng phát triển
mạnh chủ yếu tại các đô thò, nhiều vấn đề xã hội mới phát sinh trong giai
đọan đầu của đô thò hóa vẫn chưa xác đònh chuẩn mực và chat thường bò gán
là đại diện xấu xa của một Internet du nhập là ba lý do mà cuộc nghiên cứu
chọn chat và thò dân làm đối tượng.
Hơn nữa, do nhằm vào đối tượng những người sử dụng chat nên đòi hỏi điều
tra viên phải đồng tham gia chat và tạo được niềm tin nơi người được hỏi để
thu được thông tin chính xác.
4. Khách thể nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là người sử dụng chat đang sống trên các đô thò Việt
Nam.
5. Chủ đề nghiên cứu:
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu vai trò của chat trong đời sống đương thời của đô
thò nước ta.
6. Giới hạn, phạm vi :
Nghiên cứu diễn ra trong phạm vi các đô thò trên bình diện tòan quốc tại thời
điểm hiện tại.
7. Lý do chọn đề tài:
Một cái nhìn đúng và đầy đủ về chat trong bối cảnh hiện nay rõ ràng là một
nhu cầu bức thiết để quản lý và đònh hướng tốt hơn vì những kết luận võ đóan
dễ đưa ra sai “phương thuốc” đồng thời để thay đối những đònh kiến xã hội.
Công tác nghiên cứu tuy đòi hỏi một thời gian nhất đònh nhưng cũng không

hao tốn nhiều kinh phí.
Ngòai ra, người viết rất bức xúc trước các quy chụp, những suy nghó sáo mòn
(nếu có) trong xã hội, bản thân đã và đang tham gia lọai hình chat nên thực
ĐỀ TÀI MÔN PPNCKH NHÓM 2 –CAO HỌC K16 ĐÊM 1

6

hiện điều tra xã hội này là một trong các đề tài tâm huyết nhằm đóng góp cho
sự phát triển về nhận thức của cộng đồng.
8. Tổng quan tình hình nghiên cứu :
- Trong “Một số nhân tố qui đònh nét đặc thù của lối sống đô thò Việt
Nam hiện nay” (Lối sống trong đời sống đô thò hiện nay, Viện Văn hóa,
Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà nội, 1993), PTS. Trònh Duy Luân đã gọi
tên lối sống đô thò Việt Nam trong giai đọan hiện nay là “một lối sống
quá độ hoặc chuyển thể”, ở đó “những khuôn mẫu hành vi ứng xử cũ
vẫn còn tồn đọng, những khuôn mẫu hành vi ứng xử mới đang còn chưa
ổn đònh, biến thể và được sàng lọc” (trang 29, sđd). Ông nhận ra rằng
chính sự biến đổi của cơ cấu xã hội dân cư đô thò, sự phân hóa giàu –
nghèo dưới tác động của cơ chế thò trường trong hiện thực mức sống vẫn
chưa vượt quá ngưỡng nghèo khổ, sự chuyển đổi các đònh hướng giá trò
của các nhóm xã hội cùng những vấn đề đặc thù vốn có của mọi đô thò
cùng sự bất cập của các bộ phận trong guồng máy điều hành quản lý đô
thò không thích ứng với tình hình mới đã ảnh hưởng đến sự hình thành
lối sống đô thò; trong đó chúng ta chú ý đến nhận đònh “không phải là
các giá trò cá nhân được đề cao mà chỉ có lợi ích cá nhân […] được phát
huy”, “các đònh hướng giá trò nghề nghiệp xã hội trong thanh niên, học
sinh, sinh viên cũng đang phải trải qua nhiều biến đổi” (trang 33, sđd).
- Trong “Đô thò và lối sống thực dụng ở nước ta”, PGS. Đỗ Huy đã đề
cập đến tính hai mặt của vấn đề và cơ chế điều chỉnh phải phát huy mặt
mạnh và hạn chế, điều hòa các mặt phản văn hóa, đặc biệt PGS tuyên

bố “Ta sẽ trở nên lạc lõng trong cơ chế thò trường khách quan, nhộn
nhòp nếu ta cứ giữ các hệ chuẩn cũ; nhưng ta sẽ trở thành một người mất
hết nhân phẩm nếu ta chấp nhận khái nhiệm quyền con người một cách
ĐỀ TÀI MÔN PPNCKH NHÓM 2 –CAO HỌC K16 ĐÊM 1

7

thiếu trách nhiệm pháp lý và đạo đức” (trang 86, sđd). Đây chính là một
cơ sở lý luận quan trọng.
- Nếu đọc “Lối sống đô thò và giao tiếp văn hóa” của tác giả Phạm Vũ
Dũng, ta tìm được nhiều nhận đònh độc đáo. Ông cho rằng hệ thống giao
tiếp ở đô thò có xu hướng “đóng”, người dân bắt buộc chòu sức ép của
các lọai hình giao tiếp trong không gian hẹp nhưng ngay khi thóat ra
ngòai một không gian khác, họ thóat khỏi kiểm sóat của nhóm, không ai
quan tâm đến họ và họ không cần quan tâm đến những người khác. Vả
lại, môi trường sống phức tạp và căng thẳng khiến cho giao tiếp càng
thu hẹp lại, càng bò “đóng”. Đấy chính là mầm móng của sự lãnh đạm
và điều kiện sản sinh ra nhiều vò trí xã hội cho từng cá nhân, một nhân
cách thành nhiều nhân cách. Một nét đặc thù khác của thò dân là sinh
họat thời gian rỗi, nó cho phép “con người tìm thấy những khả năng giải
tỏa ức chế, tái sản xuất các giá trò văn hóa, nâng cao và hòan thiện
nhân cách người”, nó đặc biệt quan trọng đối với những ngừơi chòu sức
ép của sự buồn tẻ. Tác giả cũng phân chia ra ba dạng lối sống đô thò:
+ Kiểu “kết hợp” biết tạo sự cân bằng trong suy tư, trong hành động, trong
giao tiếp, họat động rỗi được phát triển
+ Kiểu “phân tán” trong vòêc lựa chọn cách ứng xử khi cuộc sống bò phân
chia tách rời, vì vậy họ co lại, cố bảo tòan mình và họat động rỗi, giao tiếp
do đó trở nên rất hạn hẹp;
+ Kiểu “thực dụng” xem họat động rỗi là mục đích sống, chỉ còn ý nghóa
giải trí và tiêu dùng.

Nước ta đang thực hiện chủ trương mở cửa và đô thò là nơi tiếp nhận
nhanh, mạnh và phức tạp nhất nên giao lưu quốc tế đặt ra nhiều vấn đề
mới khi xã hội đang chuyển mình, chưa đònh hình rõ các chuẩn mực
ĐỀ TÀI MÔN PPNCKH NHÓM 2 –CAO HỌC K16 ĐÊM 1

8

trong khi thế hệ mới đang cố bứt mình khỏi các ràng buộc của các giá
trò bò xem là lạc hậu, kìm hãm.
- Trong “Đô thò và vấn đề giao lưu văn hóa”, tác giả Nguyễn Huy Hòang
đưa ra quan điểm “điểm cơ bản của cách mạng khoa học kỹ thuật là […]
làm thay đổi phương thức họat động và giao tiếp của con người trong
đời sống xã hội” (trang 111, sđd), tác động đến phương tiện và nội dung
của giao lưu văn hóa, ảnh hưởng đến “suy tưu, lối sống, sự cảm thụ của
con người, làm con người thích nhìn, thích cảm thụ trực quan hơn là đọc
sách và suy ngẫm” (trang 112, sđd).
- “…Hiện nay đang tồn tại hàng trăm nghìn cộng đồng trực tuyến trên
khắp thế giới nối mạng, dưới dạng các phòng chat, diễn đàn và nhiều
dạng tương tác khác… Cũng chưa có mấy bằng chứng khẳng đònh thế hệ
trẻ sẽ lớn lên với sự khập khểnh về khả năng ứng xử xã hội do những
tác động của Internet. Trên thực tế, nó đã trở thành một cái vòng hoàn
hảo mà trong đó phát sinh một hiện tượng được người ta gọi là “mạng
xã hội”. Đó là xu hướng khai thác sức mạnh của Internet để con người
có thể từ bàn phím computer gặp gỡ và tìm đến nhau trong cuộc đời
thực […] Dù có nói thế nào thì nay cũng là một hiện tượng xã hội thú vò,
mặt dù ở một thái cực khác, nó có thể làm thay đổi nguyên tắc của
nhiều người trong việc thiết lập và duy trì các mối quan hệ xã hội.”
(Trích 10 sự thay đổi xã hội từ Internet, Tuổi Trẻ, ngày 10/08/2004).
Dựa trên các tài liệu đã tham khảo, có thể kết luận rằng hiện nay một
nghiên cứu sâu về chat vẫn còn bỏ ngõ, có chăng là những tài liệu liên

quan đến lối sống đô thò, về mối quan hệ xã hội của thò dân trong đầu
những năm 90 của thế kỷ trước, giai đọan mà nước ta mới bước đầu kết nối
Internet. Vì lẽ đó, ta có thể mạnh dạn tin tưởng rằng cuộc nghiên cứu về
ĐỀ TÀI MÔN PPNCKH NHÓM 2 –CAO HỌC K16 ĐÊM 1

9

chat trong đô thò Việt Nam đương đại (nếu được tiến hành) sẽ cung cấp
những thông tin bổ ích và khoa học về lọai hình giao lưu này.
II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chuẩn bò :
1.1. Xác đònh chủ đề, phân tích thông tin sẳn có và xác đònh chủ thể nghiên
cứu (đã nêu ở trên)
Giả thuyết công tác
Dựa trên quan sát thực tế, tài liệu đã tham khảo và các lý thuyết
chuyên nghành xã hội học, ta có thể đưa ra một vài giả thuyết về vai
trò của chat đối với thò dân:
- Cung cấp một hình thức giao tiếp mở độc đáo.
- Cung cấp một cách sử dụng thời gian rỗi thú vò giúp giải tỏa tâm lý.
Vai trò xã hội giả đònh của chat:
- Người sử dụng có thể liên lạc với người thân, bè bạn ở xa. Do chi
phí không cao so với sử dụng điện thoại, lại có thể trao đổi với nhiều
người đồng thời nên chat được nhiều người chọn dùng, nhất là khi
giờ đây nó lại được hổ trợ cả âm thanh và hình ảnh.
- Chat cũng là một hình thức trao đổi thông tin hữu dụng mang tính
tương tác cao, người chat trên toàn cầu có thể cùng nhau bàn luận về
vấn đề quan tâm một cách không e ngại. Hơn nữa do phải đưa ra các
câu trả lời một cách nhanh nhất nên đa số chúng phản ánh trung thực
quan điểm, thái độ, Đây là điểm thật sự cuốn hút. Chính vì thế các
chính khách, nghệ sỹ giờ đây có xu hướng “giao lưu trực tuyến”.

- Chat được phát triển mạnh mẽ chính nhờ chức năng giao lưu của nó.
Trên chat, không còn rào cản về giai cấp, giới tính, hình thức bề
ngoài nữa, mọi người đều có cơ hội làm quen và tán gẫu với nhau.
Như vậy, chat đã giúp thò dân, đặc biệt kiểu người “phân tán” rời bỏ
ĐỀ TÀI MÔN PPNCKH NHÓM 2 –CAO HỌC K16 ĐÊM 1

10

sự đơn điệu của cuộc sống khép kín, lãnh đạm mà hòa mình vào
nhóm, cộng đồng. Bạn có thể bắt gặp một chàng trai bình thường
nhút nhát lại “nói chuyện” một cách lưu loát hay một phụ nữ dùng từ
ngỗ ngáo trên mạng nhưng qua trao đổi sẽ phát hiện ra một người
tuy thành đạt lại sống trong sự cô đơn, mòn mõi, buồn chán đang tìm
kiếm một tâm hồn đồng điệu để chia sẽ. Đặc biệt sự giao lưu này
không bò hạn chế với không gian hay thời gian, hoàn toàn tương thích
với xu hướng toàn cầu hoá, khám phá nét độc đáo của văn hóa bản
đòa của nhau.
Chat cũng giúp gắn kết, cảm thông xã hội vì qua chat, các nhóm xã
hội khác nhau có thể hiểu nhau, chấp nhận và tôn trọng sự khác
biệt, các thế hệ có thể tạo ra đối thọai thỏai mái, bình đẳng hay lớp
người tự coi là bề trên có thể nhận ra sai lệch qua phản ứng khách
quan của những người trong chat room.
- Do thường gắn liền với máy vi tính, sử dụng các phần mềm tiếng
Anh, đặt trong phòng có máy lạnh, lại được những người tiên phong
sử dụng là các viên chức, kỹ sư vi tính, những người trí thức nên chat
đã được dán nhãn như một biểu hiện của sự sang trọng, cao quý, trẻ
trung, hơn nữa, chat đi theo xu hướng hiện nay thích nhìn, thích cảm
thụ trực quan và theo lý thuyết về dư luận xã hội, chat đã trở thành
thời trang. Dẫu rằng ngày nay tin học đã được phổ cập rộng rãi, giá
cước Internet cũng như máy tính không còn cao, phần mềm dễ sử

dụng cho người không biết tiếng Anh, nhưng chat vẫn là một dạng
thời trang khó cưỡng – một yếu tố làm phát triển nhanh và mạnh –
tạo cho người tham gia một tâm lý được hòa nhập vào cộng đồng.
- Chat cũng là cách giải tỏa stress tuyệt vời cho thò dân, vốn chòu
nhiều sức ép của cuộc sống đô thò. Bất cứ khi nào lên mạng, bạn
ĐỀ TÀI MÔN PPNCKH NHÓM 2 –CAO HỌC K16 ĐÊM 1

11

chắc chắn gặp một ai đó, dù chỉ một câu hỏi hay vài dòng bâng q,
cũng là một dạng giao tiếp xã hội. Người sử dụng có thể tâm sự
những điều thầm kín mà không sợ bò tiết lộ, trao đổi các khó khăn
gặp phải trong đời thực với bạn bè trên mạng hoặc cũng có thể trút
cơn giận bò đè nén. Một hiện tượng thường gặp ở bất cứ chat room
nào là sau một khỏang thời gian “hợp tác và hữu nghò” nhất đònh sẽ
chỉ còn những tranh cải, thậm chí là mắng chửi, dùng ngôn từ thô
tục.
- Người sử dụng có thể “hóa thân” thành nhiều lý lòch khác nhau qua
chat, đây là điểm lý thú dành cho kiểu người “thực dụng” xem giải
trí là mục đích sống. Nhiều người cảnh báo về nguy cơ ảo tưởng bản
thân, nhưng thực ra hiếm ai có thể che giấu mãi con người thật của
mình, có chăng là sự trải nghiệm thú vò.
- Chat có thể xem là một cách sử dụng thời gian rỗi dành cho giải trí
một cách đặc biệt. Chat room được ví như sân khấu của một nhóm
người, mỗi cá nhân đều có thể là diễn viên, mỗi cá nhân là khán
giảvà mỗi cá nhân đều là nhà phê bình.
- Do đặc điểm của chat cho phép người dùng ẩn danh, ẩn dạng, không
chòu sự kiểm soát xã hội, phá bỏ một số rào cản xã hội truyền thống
nên người chat có thể bày tỏ cảm xúc, thái độ, quan điểm một cách
không e ngại. Vì lẽ đó, không ngạc nhiên khi bắt gặp nhiều hành

động lệch chuẩn trong phòng chat. Những lệch lạc xã hội này thường
liên quan đến cách sử dụng từ ngữ, ứng xử và kể cả tình dục, đôi khi
xảy ra ở những người trong đời thường chẳng bao giờ la mắng người
khác hay buông lời cợt nhã với người khác giới.
- Chat thường gán nhiều với trụy lạc. Nhưng đây cũng là điểm cần
nhìn nhận khách quan để đề xuất những giải pháp giảm thiểu hợp lý,
ĐỀ TÀI MÔN PPNCKH NHÓM 2 –CAO HỌC K16 ĐÊM 1

12

không phải bằng phương pháp hành chính khô cứng và thiếu hiệu
quả.
Theo tâm lý học lứa tuổi, có một số giai đọan, con người có nhu cầu
kết bạn, khám phá thế giới xung quanh, khám phá bản thân và giới
tính. Trong khi xã hội không đáp ứng tốt các nhu cầu này, đặc biệt
tại các đô thò đang phát triển, chat đã đáp ứng phần nào (tích cực và
tiêu cực).
Giới nữ, qua chat, có thể bày tỏ quan điểm hoặc tìm lời giải đáp về
tính dục của mình, những vấn đề rất người nhưng lại bò dè bỉu hoặc
che giấu trong xã hội còn nhiều nếp nghó cũ.
Cũng do chòu cái nhìn khắt khe, đôi khi bò lên án (hiện nay một số
báo lớn tại TP.HCM vẫn phán xét là tội phạm bệnh họan), những
người đồng tính luyến ái đã xem chat là một hình thức “xuất thế”
của mình. Những chat room chỉ dành cho người đồng tính, các
nickname tuyên bố thẳng thắn xu hướng tình dục đã phần nào giúp
họ phản ứng lại đònh kiến xã hội, như vậy phải chăng chat đã giúp
người đồng tính xã hội hóa nhiều hơn?
1.2. Mô hình lý luận

Nhìn nhận chat như chính nó tồn tại bằng cái nhìn khoa học để có thể

có những biện pháp hạn chế cái phản văn hóa và đồng thời đẩy mạnh
các giá trò tích cực của nó.





ĐỀ TÀI MÔN PPNCKH NHÓM 2 –CAO HỌC K16 ĐÊM 1

13

1.3 Thao tác hóa khái niệm



























Chat

Người sử dụng

Người sử dụng

Hình thức vật chất

Nhu cầu, mục đích

Kết quả

Hình thức vật chất

Chi phí

Máy móc

Đòa điểm

Thời gian


Lý lòch

Tuổi

Giới
tính
Cư trú

Học
vấn
Nghề

Kinh
tế
Thời
điểm
Thời
lượng
Nơi
chat
Dòch vụ

Công
cộng
Nhà
riêng
Paltalk

mIRC


Aol

Yahoo

Tên

Nơi
làm
việc

ĐỀ TÀI MÔN PPNCKH NHÓM 2 –CAO HỌC K16 ĐÊM 1

14





























Nhu cầu, mục đích

Kết quả

Giao lưu

Giải trí

Công việc

Thông tin

Mức độ thỏa mãn

Độ bền quan hệ

So sánh với hình
thức khác


Nghiên cứu

Kinh
doanh
Người
thân
Thời sự

Thời trang

Kết
hôn
K
ết bạn

Ngòai
nước
Trong
nước
Trong
nước
Ngòai
nước
Xả stress

Tán gẫu

ĐỀ TÀI MÔN PPNCKH NHÓM 2 –CAO HỌC K16 ĐÊM 1

15


1.4 Phương pháp và công cụ nghiên cứu, thang đo
- Thang đo sử dụng : Thang đo danh nghóa
- Dữ liệu đònh danh
- Phương pháp sử dụng : chi bình phương
- Phương pháp nghiên cứu tình huống để phân tích một cộng đồng
(chat room).
- Phương pháp quan sát tham dự, không tham dự và quan sát kín.
- Phương pháp điều tra và phỏng vấn sâu một số người sử dụng nhất
đònh.
1.5 Chọn mẫu
a. Chọn các thành phố có nhiều người tham gia chat nhất : TP. HCM,
Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẳng;
b. Chọn 4 chương trình chat có đông ngừơi tham gia nhất:Yahoo,
mIRC, Aol, Paltalk.
c. Mỗi chương trình chọn 3 chat có chủ đề khác nhau đông nhất.
d. Sau đó, ta chọn mẫu theo xác xuất ngẫu nhiên.
2. Tiến hành điều tra:
2.1. Xin phép
2.2. Huấn luyện điều tra viên
Điều tra viên phải tham gia vào các chat room vì thế cần cung cấp trước một
số thuật ngữ và các từ viết tắt “chuyên môn” cũng như phương pháp chat hữu
hiệu nhất để lấy tin.
2.3. Thu thập thông tin
Cần tạo mối quan hệ tốt đẹp với những người được hỏi vì họ có thói quen
không cung cấp tin chính xác ở lần “gặp” đầu tiên.
3. Tổng kết:
3.1. Xử lý thông tin
ĐỀ TÀI MÔN PPNCKH NHÓM 2 –CAO HỌC K16 ĐÊM 1


16

Thông tin được xử lý để phân tích.
3.2. Phân tích tổng kết
Từ kết quả xử lý thông tin sẽ đưa ra kết luận (giả thuyết có phản ánh đùng
thực tế).
3.3. Báo cáo tổng kết

Trình bày kết quả nghiên cứu và các nhận xét.
Kiến nghò: từ kết quả của cuộc nghiên cứu có thể sử dụng cho nghiên cứu
khác về ảnh hưởng của Internet với xã hội hoặc nghiên cứu xung quanh nhóm
ảo hình thành từ người sử dụng chat.
III. ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu nghiên cứu:
a. Tổng quát: Nghiên cứu về sự biến chuyển của lối sống đô thò trong
giai đọan phát triển kinh tế và hội nhập thế giới, và về ảnh hưởng
của tiến bộ khoa học kỹ thuật đối với đời sống xã hội.
b. Cụ thể: Nghiên cứu chat như một hiện tượng xã hội, hành động xã
hội nhằm phát huy mặt mạnh và hạn chế mặt trái của chat, cũng như
dự báo về sự phát triển của nó.
2. Nội dung nghiên cứu:
a. Nội dung cơ bản: Vai trò của chat trong đời sống đô thò Việt Nam
hiện nay.
b. Nội dung chi tiết: Những câu hỏi đặt ra là Điều gì khiến chat phát
triển nhanh chóng như thế? Chat giúp ích gì cho người dân đô thò?
Phải chăng đó là dạng thời trang?
3. Phương pháp nghiên cứu:
a. Phương pháp chung : Từ quan sát thực tế, chúng ta dùng phương
pháp quy nạp để khái quát hóa các giả thuyết dựa trên nền tảng các
ĐỀ TÀI MÔN PPNCKH NHÓM 2 –CAO HỌC K16 ĐÊM 1


17

lý thuyết xã hội học đã biết, sau đó dùng các phương pháp nghiên
cứu thực nghiệm để kiểm đònh và chỉnh đổi giả thuyết.
b. Phương pháp thu thập thông tin: Chủ yếu là phương pháp điều tra,
nhưng có kết hợp với các phương pháp khác.
- Phương pháp nghiên cứu tình huống: Điều tra viên nghiên cứu họat
động của một chat room cụ thể.
- Phương pháp quan sát tham dự: điều tra viên tham gia vào các họat
động của chat room, tạo lập các mối quan hệ sâu sắc với các thành
viên;
- Quan sát không tham dự, kín: điều tra viên nhập vào chat room một
cách lặng lẽ, không “lên tiếng” để ghi nhận khách quan hiện tượng.
- Phương pháp điều tra: phỏng vấn trực tiếp người chat dựa trên bảng
hỏi lập ra từ thao tác hóa khái niệm.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Dựa trên kết quả thiết lập được quan
hệ với người chat, điều tra viên sẽ tiếp cận để phỏng vấn sâu trên cơ
sở lựa chọn xác xuất ngẫu nhiên.
4. Sản phẩm nghiên cứu:
Bài dự kiến đăng trên tạp chí chuyên nghành.
5. Kế họach nghiên cứu:
Cuộc nghiên cứu dự kiến kéo dài ba tháng vì điều tra viên cần có thời gian
lên mạng.
6. Dự trù kinh phí:
Kinh phí dự trù khỏang bảy triệu đồng.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Lối sống trong đời sống đô thò hiện nay, Viện văn hóa, NXB Văn
hóa – Thông tin, Hà Nội, 1993.
ĐỀ TÀI MÔN PPNCKH NHÓM 2 –CAO HỌC K16 ĐÊM 1


18

- Giáo dục tính dục, BS. Đào Xuân Dũng – Thái hư Đỗ Tất Hùng,
NXB Thanh Niên, Hà Nội, 1996.
- The Virtual Community, Chapter six: Real-time Tribes & Chapter
eight: Telematique and Messageries Rose: A Tale of Two Virtual
Communities, Howard Rheingold, Online version,1998.























ĐỀ TÀI MÔN PPNCKH NHÓM 2 –CAO HỌC K16 ĐÊM 1

19

BẢNG HỎI ĐIỀU TRA

I. Thông tin cá nhân:
1. Bạn vui lòng cho biết các thông tin cá nhân dưới đây:
- Họ tên:
- Năm sinh:
- Giới tính:
- Cư trú:
- Học vấn:
- Nghề nghiệp:
- Thu nhập hàng tháng:
II. Hình thức vật chất:
1. Khi chat, bạn thường tự giới thiệu bản thân như thế nào? (không quá 4)
- Nick : 1._________ 2.__________ 3._________ 4. ______
- Năm sinh: 1._________ 2.__________ 3._________ 4. ______
- Giới tính: 1._________ 2.__________ 3._________ 4. ______
- Cư trú: 1._________ 2.__________ 3._________ 4. ______
- Học vấn: 1._________ 2.__________ 3._________ 4. ______
- Nghề nghiệp: 1._________ 2.__________ 3._________ 4. ______
- Thu nhập hàng tháng: 1._________ 2._____ 3.______4. _____
2. Bạn thường dùng dòch vụ gì để chat ? Ở room nào ? (không quá 3)
a. YM:  Room 1:____ Room 2: ___ Room 3:_____ Không: 
b. MSN:  Room 1:____ Room 2: ___ Room 3:_____ Không: 
c. mIRC:  Room 1:____ Room 2: ___ Room 3:_____ Không:

d. Paltalk:  Room 1:____ Room 2: ___ Room 3:____ Không:


ĐỀ TÀI MÔN PPNCKH NHÓM 2 –CAO HỌC K16 ĐÊM 1

20

e. Khác:  Room 1:____ Room 2: ___ Room 3:______ Không:

3. Bạn thường chat ở đâu? (không giới hạn)
a. Nhà riêng: 
b. Dòch vụ công cộng: 
c. Nơi làm việc: 
d. Nơi khác: 
4. Bạn thường chat khi nào? (không giới hạn)
a. Buổi sáng hoặc chiều: 
b. Buổi trưa: 
c. Buổi tối (18h00-22h00): 
d. Khuya (từ 22h00 đến 07h00): 
e. Không cố đònh: 
5. Thời gian trung bình bạn chat trong ngày là bao nhiêu?
6. Chi phí trung bình hàng ngày hoặc tháng dùng cho chat là bao nhiêu?
7. Máy vi tính bạn dùng để chat thuộc sở hữu cá nhân của bạn? Đúng: 
Sai: 
8. Để chat, máy vi tính bắt buộc phải có: (không giới hạn)
a. Webcam: 
b. Headphone: 
c. Không cần thiết: 
III. Mục đích và kết quả:
1. Bạn tham gia chat vì: (không giới hạn)
a. Bạn bè cũng làm thế: 
b. Chat là hình thức cao cấp: 

c. Thể hiện giới tính của mình: 
d. Tự do trình bày ý kiến cá nhân: 
ĐỀ TÀI MÔN PPNCKH NHÓM 2 –CAO HỌC K16 ĐÊM 1

21

e. Để cập nhật tin tức: 
f. Để trò chuyện với người thân: 
g. Phục vụ công việc, kinh doanh: 
h. Phục vụ công tác nghiên cứu: 
i. Tán dóc với bạn bè: 
j. Có nơi để xả stress: 
k. Để giết thời gian: 
l. Có nơi nghỉ ngơi mát mẻ: 
m. Làm quen bạn mới: Trong nước  Ngòai nùc: 
n. Tìm bạn khác phái: 
o. Tìm chồng/vợ tương lai: Trong nùc:  Ngòai nước: 
p. Khác: _____
2. Đề tài thường trao đổi là gì? (Không giới hạn)
a. Thời sự…: 
b. Văn hóa – nghệ thuật…: 
c. Trò chuyện, tán gẫu…: 
d. Công việc, kinh doanh….: 
e. Tình dục…: 
f. Chửi rủa…: 
g. Khác: ____
3. Cảm giác sau khi chat thế nào? (chọn 1)
a. Mệt mõi: 
b. Chán chường: 
c. Không có gì đặc biệt: 

d. Hơi vui vui: 
e. Rất thỏai mái: 
ĐỀ TÀI MÔN PPNCKH NHÓM 2 –CAO HỌC K16 ĐÊM 1

22

4. Đa số những người mà bạn làm quen qua chat kéo dài quan hệ bao nhiêu
lâu? (chọn 1)
a. Dưới một tuần: 
b. Dưới một tháng: 
c. Dưới ba tháng: 
d. Trên một năm: 
5. Bạn có gặp offline (ngòai đời) những người làm quen qua chat không?
a. Có:  b. Không: 
6. Ngòai chat, bạn có tham gia lọai hình giao lưu nào khác không? Nếu có,
hãy liệt kê và so sánh với chat.
7. Theo bạn, chat có ích hay không? Nếu có, vì sao? Nếu không, vì sao?
Cám ơn bạn đã trả lời các câu hỏi!
☺ ☺ ☺
Các thành viên nhóm 2 tham gia đề tài gồm :
1.Trần Thò Quế Chi
2.Nguyễn Thò Quỳnh Giang
3.Phạm Vũ Thanh Hà
4.Mai Phụng Chiêu
5.Đào Duy Hải
6.Võ Nguyễn Thanh Huyền
7.Đỗ Thò Thanh Hằng
8.Vũ Đức Hiếu
9.Lê Thò Thanh Việt


×