i
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
MỤC LỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN 5
I.1. Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu 6
1.1.1. Định nghĩa xuất khẩu 6
1.1.2 Vai trò của xuất khẩu 6
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu 7
1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp 7
1.1.3.2. Xuất khẩu uỷ thác 8
1.1.3.3. Tái xuất khẩu 9
1.1.3.4. Gia công quốc tế 9
1.1.4. Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu 9
1.1.4.1 Nghiên cứu thị trường nước ngoài 9
1.1.4.2. Tìm kiếm khách hàng đối tượng giao dịch 9
1.1.4.3. Đàm phán và kí kết hợp đồng 11
1.1.4.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu 13
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh
nghiệp 13
1.1.5.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô 13
1.1.5.2. Các nhân tố môi trường vi mô 14
I.2. Tình hình xuất khẩu thủy sản của việt nam trong mấy năm gần đây 16
1.2.1 Về thị trường tiêu thụ 16
1.2.2 Về mặt hàng xuất khẩu 19
1.2.3 Những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động xuất khẩu thủy sản của
Việt Nam 19
ii
1.2.4 Phương hướng phát triển xuất khẩu thủy sản trong thời gian tới 21
CHƯƠNG II 22
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN SANG THỊ
TRƯỜNG MỸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHA TRANG SEAFOODS – F17 22
II.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Nha Trang Seafoods – F17 23
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Nha Trang Seafoods -
F17 23
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty F17 25
2.1.2.1. Chức năng 25
2.1.2.2. Nhiệm vụ 25
2.1.3. Nguyên tắc hoạt động của công ty 25
2.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất tại công ty 26
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 26
2.1.4.2 Tổ chức sản xuất của công ty Nha Trang Seafoods 30
2.1.5. Vị trí, vai trò của công ty đối với địa phương và đối với nền kinh tế 32
2.1.6. Một số vấn đề đặt ra cho cho sự phát triển của công ty trước mắt và lâu dài.32
2.1.6.1 Những vấn đề công ty đang gặp phải 32
2.1.6.2. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 33
2.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần Nha
Trang Seafoods F17 34
II.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN SANG THỊ
TRƯỜNG MỸ TẠI CÔNG TY F17 TRONG THỜI GIAN QUA 56
2.2.1. Khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời
gian qua 56
2.2.1.1. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 56
2.2.1.2. Phân tích khả năng sinh lời 59
1.2.2. Tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty trong thời gian qua 61
2.2.2.1 Phân tích tình hình xuất khẩu theo sản lượng, kim ngạch xuất khẩu 61
2.2.2.2 Phân tích cơ cấu thị trường xuất khẩu 66
2.2.2.3 Phân tích cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 70
iii
2.2.3 Thực trạng hoạt động xuất khẩu sản phẩm thủy sản sang thị trường Mỹ tại
công ty 74
2.2.3.1. Khái quát về thị trường Mỹ 74
2.2.3.2. Tình hình xuất khẩu vào thị trường Mỹ tại công ty F17 79
2.2.4. Những kết luận rút ra qua việc nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hàng thuỷ
sản của Công ty F17 vào thị trường Mỹ 86
2.2.4.1. Những ưu điểm 86
2.2.4.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân 89
CHƯƠNG III 92
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU THỦY SẢN VÀO THỊ
TRƯỜNG MỸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHA TRANG SEAFOODS – F17 92
1. Giải pháp 1: Giải pháp tăng cường nghiên cứu thị trường Mỹ 94
2. Giải pháp 2: Giải pháp tăng cường hoạt động xúc tiến xuất khẩu vào thị
trường Mỹ 96
3. Giải pháp 3: Nâng cao tính cạnh tranh về chất lượng, đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm 99
4. Giải pháp 4: Đa dạng hóa cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hướng về các sản phẩm
giá trị gia tăng. 104
KẾT LUẬN 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
iv
MỤC LỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
I. BẢNG
Bảng 1: So sánh kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ của Công ty cổ phần
Nha Trang Seafoods - F17 và của cả nước giai đoạn 2008-2010 2
Bảng 2: Thị trường nhập khẩu thủy sản của Việt Nam (2008-2010) 17
Bảng 3: Sản lượng khai thác thủy sản của Việt Nam giai đoạn (2008-2010) 34
Bảng 4: Tình hình thu mua nguyên liệu của Công ty từ năm 2009-2010 38
Bảng 5: Bảng phân tích qui mô tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp giai đoạn
2009-2010 44
Bảng 6: Bảng phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn 46
Bảng 7: Bảng cơ cấu trình độ chuyên môn nghiệp vụ lao động gián tiếp của
Công ty tính tới ngày 01/01/2009: 48
Bảng 8: Bảng cơ cấu trình độ chuyên môn nghiệp vụ lao động trực tiếp của Công
ty tính từ ngày 01/01/2009 50
Bảng 9: Bảng so sánh sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của Công ty cổ phần
Nha Trang Seafoods - F17 so với top 10 Công ty xuất khẩu lớn nhất, uy tín nhất
cả nước năm 2010 52
Bảng 10: Bảng so sánh kim ngạch xuất khẩu, sản lượng xuất khẩu của Seafoods
- F17 so với hai Công ty điển hình trong địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn
(2008-2010) 53
Bảng 11: Cơ cấu mặt hàng theo khách hàng tại thị trường Mỹ năm 2010 55
Bảng 12: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2008-
2010 58
Bảng 13: Bảng phân tích khả năng sinh lời 60
Bảng 14: Bảng tình hình xuất khẩu theo sản lượng, kim ngạch xuất khẩu
(KNXK) của công ty trong các năm 2008-2010 63
Bảng 15: Bảng cơ cấu thị trường xuất khẩu trong 3 năm 2008-2010 64
Bảng 16: Bảng so sánh cơ cấu thị trường xuất khẩu trong 3 năm 2008-2010 65
Bảng 17: Bảng cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty qua các năm 2008-2010 72
v
Bảng 18: Bảng so sánh mặt hàng xuất khẩu qua các năm 2008-2010 73
Bảng 19: Bảng các thị trường nhập khẩu Tôm vào Mỹ giai đoạn (2008-2010) 75
Bảng 20: Nhu cầu tiêu dùng thủy sản tại thị trường Mỹ trong mấy năm gần đây 76
Bảng 21: Bảng tình hình xuất khẩu theo sản lượng, kim ngạch xuất khẩu của
Công ty vào thị trường Mỹ qua các năm 2008-2010 81
Bảng 22: Bảng cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang thị trường Mỹ của
Công ty 82
Bảng 23:Bảng So sánh kim ngạch xuất khẩu, sản lượng xuất khẩu Tôm của cả
nước so với Công ty cổ phần Nha Trang Seafoods-F17 87
II. BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: So sánh kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ của Công ty F17 và
cả nước 2
Biểu đồ 2: Thị trường nhập khẩu thủy sản của Việt Nam giai đoạn 2008-2010 19
Biểu đồ 3: Cơ cấu khách hàng tiêu dùng mặt hàng Tôm theo sản lượng tại thị
trường Mỹ năm 2010 56
Biểu đồ 4: Sản lượng tiêu thụ thủy sản tại thị trường Mỹ trong mấy năm gần đây. 67
Biểu đồ 5: Giá trị nhập khẩu thủy sản tại thị trường Mỹ trong mấy năm gần đây 68
Biểu đồ 6: Thị trường xuất khẩu chính của Công ty năm 2010 (GT) 69
Biểu đồ 7: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu thủy sản của Công ty sang thị trường Mỹ
giai đoạn 2008-2010 83
III. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 26
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty 31
Sơ đồ 3: Kênh phân phối sản phẩm tại thị trường Mỹ 90
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BRC: (British Retail Consortium) Tiêu chuẩn thực phẩm toàn cầu của Hiệp
hội các nhà bán lẻ Anh.
2. CBTS: Chế biến thủy sản
3. CSH: Chủ sở hữu
4. CP: Chi phí
5. DT: Doanh thu
6. ĐH_CĐ: Đại học – Cao đẳng
7. GMP: (Good Manufacturing Practice) Hướng dẫn thực hành sản xuất tốt
8. HACCP: ( Hazard Analysis and Critical Control Points) Phân tích mối nguy
và điểm kiểm soát tới hạn.
9. IFS: (International Food Standard) Là tiểu chuẩn thực phẩm quốc tế.
10. KNXK: Kim ngạch xuất khẩu
11. LNST: Lợi nhuận sau thuế
12. QLDN: Quản lý doanh nghiệp
13. SL: Sản lượng
14. TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
15. US FDA: (Food and drug administration) Cục quản lý thực phẩm và dược
phẩm Hoa Kỳ.
16. VSATTP: Vệ sinh an toàn thực phẩm
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hưởng ứng theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà Nước. Công ty cổ phần
Nha Trang Seafoods - F17 với chức năng chế biến và kinh doanh xuất nhập khẩu thủy
sản ra đời và hoạt động. Trong suốt quá trình hoạt động của mình công ty luôn thực
hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần không nhỏ trong việc tạo công ăn việc làm
và tăng ngân sách cho nhà nước.
Để luôn giữ vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện
nay đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng trong việc đáp ứng nhu cầu
người tiêu dùng, mở rộng qui mô sản xuất. Đối với doanh nghiệp mà doanh thu chủ
yếu là xuất khẩu thì việc giải quyết nhu cầu thị trường, tìm hiểu và mở rộng thị trường,
đặc biệt là đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu là chiến lược luôn được đặt lên hàng đầu.
Mỹ là một trong những thị trường tiềm năng, nhu cầu tiêu dùng lớn nhưng đồng thời là
thị trường khó tính nhất, có những đòi hỏi khắt khe trong chất lượng sản phẩm cũng
như về mức độ an toàn, vệ sinh thực phẩm…Vì vậy làm thế nào để chinh phục thị
trường Mỹ và ngày càng mở rộng, thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường này đang là thách
thức lớn đối với các doanh nghiệp chế biến thủy sản nói chung và Công ty cổ phần Nha
Trang Seafoods - F17 nói riêng.
Đặc biệt, trong năm 2009 nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, thách thức.
Khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 đặc biệt là nền kinh
tế Mỹ đã đẩy kinh tế thế giới vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thị trường
xuất khẩu. Trong khi Mỹ là một trong những thị trường nhập khẩu thủy sản chính của
Việt Nam. Năm 2008 kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này đứng thứ 3 trong tổng số
các thị trường nhập khẩu thủy sản của Việt Nam. Bước sang 2010 nền kinh tế thế giới
nói chung và nền kinh tế Mỹ nói riêng đang dần phục hồi. Thể hiện mức tăng trưởng
trong kim ngạch xuất khẩu của cả nước vào thị trường Mỹ tăng trong năm 2010 nhưng
kim ngạch xuất khẩu tại Công ty cổ phần Nha Trang Seafoods - F17 thì ngược lại kim
ngạch xuất khẩu lại giảm mạnh.
2
Bảng 1: So sánh kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ của Công ty cổ phần Nha
Trang Seafoods - F17 và của cả nước giai đoạn 2008-2010.
ĐVT: tỷ USD
Chênh lệch
2009/2008
Chênh lệch
2010/2009
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
+/-
Tỉ lệ
(%) +/-
Tỉ lệ
(%)
Cả nước
0,76 0,71 0,972 -0,05 -6,579 0,262 36,901
Công ty
0,339 0,337 0,306 -0,002 -0,590 -0,031 -9,199
Biểu đồ 1: So sánh KNXK sang thị trường Mỹ của Công ty F17 và cả nước
Để tìm hiểu nguyên nhân vì sao có sự giảm sút này cũng như đưa ra giải pháp góp
phần thúc đẩy xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ đầy tiềm năng. Em mạnh dạn thực
hiện đề tài: “ Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ tại công
ty cổ phần Nha Trang Seafoods - F17”. Hi vọng sẽ làm sáng tỏ vấn đề trên và góp
phần nhỏ trong việc giúp công ty khôi phục lại thị phần của mình trên thị trường Mỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
0,76
0,972
0,71
0,339
0,337
0,306
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
1
2008 2009 2010
KNXK (tỷ USD)
Cả nướ c
Công ty
3
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu
- Đánh giá thực trạng về hoạt động xuất khẩu tại doanh nghiệp để từ đó tìm ra tồn
tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Tìm giải pháp để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu vào thị trường Mỹ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu vào thị trường Mỹ của công ty. Thông tin tư liệu
dùng nghiên cứu, phân tích chủ yếu trong giai đoạn 2008-2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những vấn đề đặt ra, luận văn đã sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, vận dụng trong môi trường thực tế,
hiện tại và kết hợp với các phương pháp cụ thể như: phương pháp phân tích, điều tra,
tổng hợp, hệ thống, để luận giải, khái quát và phân tích thực tiễn theo mục đích của
đề tài.
5. Đóng góp của đề tài
Đề tài đưa ra một số giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu vào thị
trường Mỹ của công ty.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn bao gồm ba chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
Chương II: Thực trạng về hoạt động xuất khẩu thủy sản sang thị trường Mỹ của Công
ty cổ phần Nha Trang Seafoods - F17.
Chương III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ tại
Công ty cổ phần Nha Trang Seafoods - F17.
Trong quá trình thực tập, với sự cho phép của ban lãnh đạo Công ty, với sự hướng
dẫn tận tình của các cô chú, anh chị trong Công ty cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình
của các thầy cô giáo bộ môn trong ngành KTTS và đặc biệt là Cô Phan Thị Xuân
Hương đã giúp em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
4
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song không tránh khỏi những thiếu sót. Mong được
sự đóng góp từ phía thầy cô giáo, ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh chị trong Công ty
để đồ án tốt nghiệp này của em được hoàn thiện hơn.
Nha Trang,10 tháng 07 năm 2011
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Viên
5
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
6
I.1. Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
1.1.1. Định nghĩa xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động đưa các hàng hoá và dịch vụ từ một quốc gia nhất định ra
ngoài quốc gia đó nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Xuất khẩu phản ánh mối quan
hệ thương mại, buôn bán giữa các quốc gia trong phạm vi khu vực và thế giới. Hình
thức kinh doanh xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh tế quan trọng của một
quốc gia. Nó là “chiếc chìa khoá” mở ra những giao dịch kinh tế cho quốc gia gia đó
đồng thời tạo ra nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho quốc gia khi tham gia vào kinh doanh
quốc tế. Thực chất xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các chủ thể
có quốc tịch khác nhau. Kinh doanh xuất khẩu cũng chính là hoạt động kinh doanh
quốc tế cơ bản của doanh nghiệp
1.1.2 Vai trò của xuất khẩu
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu: Để phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cần phải có một nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy
móc, thiết bị, công nghệ hiện đại. Nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu từ các nguồn: xuất khẩu,
đầu tư nước ngoài, vay vốn, viện trợ, thu từ hoạt động du lịch, các dịch vụ có thu ngoại
tệ, xuất khẩu lao động
- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển:
Xuất khầu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển. Xuất khẩu không chỉ tác động
làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất, kinh
doanh ở những ngành liên quan khác. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường
tiêu thụ, giúp cho sản xuất ổn định và kinh tế phát triển. Vì có nhiều thị trường=>Phân
tán rủi ro do cạnh tranh. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào
cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Thông qua cạnh tranh trong xuất
khẩu, buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản xuất, tìm ra những cách
thức kinh doanh sao cho có hiệu quả, giảm chi phí và tăng năng suất.
- Xuất khẩu tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người dân:
Xuất khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác động làm
7
tăng tiêu dùng nội địa->nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng. Xuất khẩu gia tăng
sẽ tạo thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế, xuất khẩu làm gia tăng đầu tư trong
ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu ->Là nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng.
- Xuất khẩu là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước
ta: Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ
thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Ví dụ
như: xuất khẩu và công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu
tư, mở rộng vận tải quốc tế Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại trên tạo tiền
đề cho mở rộng xuất khẩu.
Tóm lại: Đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quan trọng để
phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa đất nước.
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu
1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Khái niệm trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới khách hàng nước
ngoài thông qua các tổ chức của mình.
Trong trường hợp doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là doanh nghiệp thương mại
không tự sản xuất ra sản phẩm thì việc xuất khẩu bao gồm hai công đoạn:
- Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu với các đơn vị, địa phương trong nước.
- Đàm phán ký kết với doanh nghiệp nước ngoài, giao hàng và thanh toán tiền hàng
với đơn vị bạn.
Phương thức này có một số ưu điểm là: Thông qua đàm phán thảo luận trực tiếp dễ
dàng đi đến thống nhất và ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc do đó:
- Giảm được chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Có nhiều điều kiện phát huy tính độc lập của doanh nghiệp.
- Chủ động trong việc tiêu thụ hàng hoá sản phẩm của mình.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì phương thức này còn bộc lộ một số
những nhược điểm như:
8
- Dễ xảy ra rủi ro
- Nếu như không có cán bộ xuất nhập khẩu có đủ trình độ và kinh nghiệm khi tham
gia ký kết hợp đồng ở một thị trường mới hay mắc phải sai lầm gây bất lợi cho mình.
- Khối lượng hàng hoá khi tham gia giao dịch thường phải lớn thì mới có thể bù
đắp được chi phí trong việc giao dịch.
Như khi tham gia xuất khẩu trực tiếp phải chuẩn bị tốt một số công việc: Nghiên cứu
hiểu kỹ về bạn hàng, loại hàng hoá định mua bán, các điều kiện giao dịch đưa ra trao
đổi, cần phải xác định rõ mục tiêu và yêu cầu của công việc. Lựa chọn người có đủ
năng lực tham gia giao dịch, cần nhắc khối lượng hàng hoá, dịch vụ cần thiết để công
việc giao dịch có hiệu quả.
1.1.3.2. Xuất khẩu uỷ thác
Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị xuất nhập khẩu đóng vai trò là người
trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, tiến hành làm
các thủ tục cần thiết để xuất khẩu và qua đó được hưởng một số tiền nhất định gọi là
phí uỷ thác.
Hình thức này bao gồm các bước sau:
- Ký kết hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với đơn vị trong nước.
- Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền hàng bên nước ngoài.
- Nhận phí ủy thác xuất khẩu từ đơn vị trong nước.
Ưu điểm của phương thức này:
- Những người nhận uỷ thác hiểu rõ tình hình thị trường pháp luật và tập quán địa
phương, do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán .
- Đối với người nhận uỷ thác là không cần bỏ vốn vào kinh doanh tạo ra công ăn
việc làm cho nhân viên đồng thời cũng thu được một khoản tiền đáng kể.
Tuy nhiên, việc sử dụng trung gian bên cạnh mặt tích cực như đã nói ở trên còn có
những hạn chế đáng kể như :
9
- Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu mất đi sự liên kết trực tiếp với thị trường
thường phải đáp ứng những yêu sách của người trung gian.
- Lợi nhuận bị chia sẻ.
1.1.3.3. Tái xuất khẩu
Là hình thức tái xuất trở lại những hàng hóa trước đây đã nhập khẩu chưa qua chế
biến ở nước tái xuất.
Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một số
ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn thu hút ba nước: Nước xuất
khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu.
1.1.3.4. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là phương thức kinh doanh trong đó có một bên gọi là bên nhận
gia công, nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của người bên khác gọi là bên đặt gia
công để chế biến ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao gọi là phí
gia công. Đây là một hình thức khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của đất nước
ngày nay.
1.1.4. Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1.4.1 Nghiên cứu thị trường nước ngoài
Nghiên cứu thị trường nước ngoài là quá trình thu thập, sắp xếp, phân loại các
nguồn thông tin, các dữ kiện cần thiết, xử lý và giải trình qua phân tích, nghiên cứu.
Nghiên cứu thị trường nước ngoài là một khâu rất quan trọng và không thể thiếu
khi doanh nghiệp muốn tiếp cận một thị trường nào đó. Các doanh nghiệp cần phải
nghiên cứu, xem xét các vấn đề cốt yếu của một nước nhập khẩu như: phong tục tập
quán, văn hoá tiêu dùng, sở thích niềm tin và mức độ chi trả để đưa ra chiến lược sản
phẩm phù hợp, nhanh chóng với xu hướng của người tiêu dùng. Bên cạnh đó doanh
nghiệp cũng cần phải tìm hiểu về môi trường chính trị, kinh tế, luật pháp cũng như các
thông lệ của nước nhập khẩu.
1.1.4.2. Tìm kiếm khách hàng đối tượng giao dịch
10
Công vịêc tìm kiếm khách hàng, đối tượng giao dịch cũng là một thách thức lớn
đối với doanh nghiệp và mất khá nhiều chi phí. Bởi vì, kinh doanh hiện nay đang diễn
ra trong nền kinh tế mở, thông tin quá nhiều buộc doanh nghiệp phải tìm kiếm kĩ và
chọn lựa kĩ.
a. Nội dung tìm kiếm
- Khả năng tài chính, thanh toán: vốn, nợ, tình hình kinh doanh lỗ lãi.
- Thái độ kinh doanh nói chung và riêng với ta
- Phạm vi kinh doanh: chủng loại hàng, phương thức kinh doanh, thực tế quan hệ
kinh doanh với nước ta.
- Phong thái kinh doanh: mức độ tín nhiệm, đạo đức kinh doanh
b. Biện pháp tìm hiểu
- Tiếp xúc trực tiếp, chủ động nói chuyện, giao dịch qua hội chợ, triển lãm, các
cuộc hội thảo…
- Tìm kiếm qua báo chí, bản tin thông báo, qua khách hàng, qua ngân hàng, các hội
buôn và các nơi làm việc với khách hàng đó. Cần nắm chắc về tổ chức và tính chất luật
pháp của khách hàng.
c. Chọn khách hàng
- Về mặt pháp lý: có tư cách pháp nhân, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy phép, có đăng kí điều kiện, có nộp thuế…Được quyền quan hệ kinh tế với nước
ngoài để kí kết và thực hiện hợp đồng kinh tế.
- Về mặt kinh tế, kĩ thuật: có vốn lớn, vững vàng về tài chính, hàng hoá chất lượng
đảm bảo, ứng dụng công nghệ mới.
- Có tín nhiệm ở thị trường: làm ăn nghiêm túc theo hợp đồng, đảm bảo lâu dài.
- Về quan hệ: có quan hệ trong và ngoài nước.
- Nếu chọn đối tác để đầu tư thì có thể lưu ý vốn lớn, kĩ thuật, tín nhiệm, có thị
trường, có hệ thống điều hành tốt, có quan hệ tốt với Việt Nam.
d. Lập phương án kinh doanh
11
Muốn lập phương án kinh doanh có hiệu quả và xác thực để chỉ đạo các hoạt động
mua bán thì cần phải triển khai việc xây dựng các phương án kinh doanh theo các bước
sau:
- Nhận biết tổng quát về tình hình thị trường và khu vực
- Lựa chọn mặt hàng để chào hàng
- Lựa chọn phương án giao dịch có hiệu quả gồm các nội dung như sau:
+ Mục tiêu
+ Biện pháp thực hiện để đạt mục tiêu
+ Dự báo hiệu quả xuất khẩu.
1.1.4.3. Đàm phán và kí kết hợp đồng
a. Chuẩn bị đàm phán
Những việc phải chuẩn bị đầy đủ trước khi đàm phán đối với doanh nghiệp kinh
doanh trực tiếp với thị trường nước ngoài thường chỉ cần bổ sung vào phương án đàm
phán như nắm vững tình hình xuất nhập khẩu mặt hàng chuẩn bị đàm phán, dung lượng
thị trường, biện pháp tiêu thụ, khả năng cạnh tranh, giá dự kiến. Cần biết chính sách
của khách hàng, các vấn đề về luật pháp, đặc điểm thị trường.
b. Tiến hành đàm phán
- Các bước trong đàm phán xuất khẩu
+ Chào bán sản phẩm
+ Chào giá
+ Thoả thuận các vấn đề: Thanh toán, giao nhận, vận chuyển.
+ Thoả thuận các vấn đề khác: Điều kiện bất khả kháng, tranh chấp
- Tiến hành đàm phán
Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các hình thức đàm phán sau:
+ Đàm phán bằng thư tín: Là hình thức trao đổi thông tin giữa các đối tác bằng
hình thức viết thư. Qua nội dung thư các bên thể hiện nguyện vọng và mong muốn
12
cũng như lợi ích mà các bên sẽ đạt được. Thực tế cho thấy phương thức đàm phán qua
thư tín đã tạo ra được một nề nếp tốt trong quan hệ bán hàng, vì vậy nó thường là bước
khởi đầu trong đàm phán nhằm duy trì mối quan hệ lâu dài.
+ Đàm phán qua điện thoại: Là hình thức đàm phán giao dịch qua điện thoại
tuy nhanh chóng, tiện lợi nhưng song song với điều đó là những nhược điểm. Ưu điểm
nổi bật của phương thức này là tiết kiệm được thời gian, nó cho phép nắm bắt được cơ
hội kinh doanh nhanh chóng. Tuy nhiên nếu đàm phán kinh doanh qua điện thoại thì
không có gì làm bằng chứng hợp pháp của các bên. Do đó người ta thường sử dụng kết
hợp đàm phán qua điện thoại với dùng telefax. Đàm phán qua điện thoại thường sử
dụng để thỏa thuận các chi tiết nhỏ trong hợp đồng, hoặc hợp đồng kinh doanh đơn
giản với quy mô nhỏ.
+ Đàm phán trực tiếp: Truyền thống là sự gặp gỡ mặt đối mặt giữa các bên để
thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng. Trong quá trình đàm phán trực tiếp thì các
bên nắm bắt được tâm lý và phản ứng của nhau một cách trực tiếp thông qua cử chỉ, vẻ
mặt, điệu bộ …qua đó các bên có thể tác động đến quan điểm và mong muốn của nhau
bằng cách thức cụ thể để đi đến sự thống nhất chung, tìm ra giải pháp dung hòa lợi ích
của các bên. Khi áp dụng phương thức này đòi hỏi nhà đàm phán phải có một kế hoạch
đàm phán khoa học, linh hoạt trong giải quyết các tình huống. Nhưng phương thức này
phải chịu chi phí cao cả về mặt thời gian và tiền bạc.
c. Kí kết hợp đồng
Sau khi đàm phán thành công thì tiến hành kí kết hợp đồng xuất khẩu theo đúng
những nội dung đã được thoả thuận trong đàm phán.
Nội dung của hợp đồng xuất khẩu:
- Số hợp đồng.
- Ngày và nơi kí hợp đồng
- Tên, địa chỉ giữa các bên.
- Các điều kiện: Tên hàng, quy cách - số lượng – bao bì, kí mã hiệu, giá cả, đơn giá,
tổng quát.
13
- Thời hạn và địa điểm giao hàng, điều kiện giao hàng
- Điều kiện thanh toán.
- Điều kiện khiếu nại, trọng tài.
- Điều kiện bất khả kháng.
- Chữ kí của hai bên
1.1.4.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Bao gồm các bước yêu cầu chính sau:
- Yêu cầu người mua mở LC
- Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
- Kiểm tra hàng hoá xuất khẩu
- Thuê phương tiện vận chuyển hàng xuất khẩu
- Làm thủ tục hải quan
- Giao hàng cho người vận tải
- Lập bộ chứng từ thanh toán
- Giải quyết khiếu nại
- Thanh lý hợp đồng
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh
nghiệp
1.1.5.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô
a. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm rất nhiều yếu tố thuộc về vị trí địa lý, điều kiện thời
tiết, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, môi trường…
Các yếu tố thuộc môi trường này có tác động rất nhiều lĩnh vực của một quốc gia.
Nó là động lực, là cơ sở tiền đề tạo điều kiện cho một quốc gia phát huy nội lực sẵn có
của mình.
b. Môi trường chính trị, luật pháp
14
Các yếu tố chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh,
đặc biệt là các hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Tính ổn định về chính trị của các quốc
gia sẽ là nhân tố thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường nước ngoài.
Không có sự ổn định về chính trị thì sẽ không có điều kiện để ổn định và phát triển
hoạt động xuất khẩu. Chính vì vậy, khi tham gia kinh doanh xuất khẩu ra thị trường thế
giới đòi hỏi các doanh nghiệp phải am hiểu môi trường chính trị ở các quốc gia, ở các
nước trong khu vực mà doanh nghiệp muốn hoạt động.
Một trong những bộ phận của nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp. Vì vậy trong hoạt động xuất khẩu đòi hỏi
doanh nghiệp phải quan tâm và nắm vững luật pháp quốc tế, luật quốc gia mà ở đó
doanh nghiệp đang và sẽ tiến hành xuất khẩu những sản phẩm của mình sang đó, cũng
như các mối quan hệ luật pháp đang tồn tại giữa các nước này.
c. Môi trường kinh tế
Muốn tiến hành hoạt động xuất khẩu thì các doanh nghiệp buộc phải có những
kiến thức nhất định về kinh tế. Chúng sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định được những
ảnh hưởng của những doanh nghiệp đối với nền kinh tế nước chủ nhà và nước sở tại,
đồng thời doanh nghiệp cũng thấy được ảnh hưởng của những chính sách kinh tế quốc
gia đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình.
Tính ổn định hay không ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của một quốc gia
nói riêng, các quốc gia trong khu vực và thế giới nói chung có tác động trực tiếp đến
hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp sang thị trường nước ngoài. Mà tính ổn
định trước hết và chủ yếu là ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế
lạm phát. Có thể nói đây là những vấn đề mà doanh nghiệp luôn quan tâm hàng đầu khi
tham gia kinh doanh xuất khẩu.
1.1.5.2. Các nhân tố môi trường vi mô
Các nhân tố này diễn ra trong môi trường tác nghiệp của Công ty. Công ty có thể
kiểm soát và điều chỉnh các nhân tố này theo xu hướng phát triển của bản thân doanh
nghiệp.
15
a. Khách hàng
Khách hàng là bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh. Sự tín
nhiệm của khách hàng có thể là tài sản giá trị nhất của doanh nghiệp. Sự tín nhiệm đó
đạt được do biết thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với các
đối thủ cạnh tranh. Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của
doanh nghiệp vì không có họ doanh nghiệp sẽ không tiêu thụ được sản phẩm.
b. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp là những người cung ứng nguyên liệu, trang thiết bị, sức lao động
và cả những thông tin, dịch vụ, vận chuyển…nói chung là cung cấp các yếu tố đầu vào
cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong quá trình kinh doanh xuất khẩu thì các yếu tố đầu vào là không thể thiếu.
Do đó vai trò của nhà cung cấp đối với doang nghiệp ngoại thương cũng không thể
không kể đến.
c. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là nhân tố không thể bỏ qua trong việc đánh giá tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoại thương nói chung trong việc hình
thành mức giá nói riêng.
Trước khi chúng ta định giá sản phẩm của công ty chúng ta phải biết đối thủ cạnh
tranh của mình chào bán sản phẩm cùng loại của họ với giá bao nhiêu. Chính vì thế, sự
hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp,
cũng từ đó doanh nghiệp có thể nhận định được tiềm năng, vị thế và những hạn chế của
doanh nghiệp trên thương trường một cách khách quan nhất.
d. Giá cả
Việc định giá cả là một trong những hoạt động quan trọng nhất được các doanh
nghiệp ngoại thương quan tâm đặc biệt. Vì giá cả trong hoạt động ngoại thương không
đơn thuần là mức giá xuất xưởng do nhà sản xuất đưa ra mà nó còn liên quan đến nhiều
yếu tố mang tính chất đặc trưng của ngành ngoại thương: Điều kiện thương mại, điều
16
kiện thanh toán, chi phí vận chuyển quốc tế. Do đó để hình thành mức giá thì doanh
nghiệp ngoại thương phải tính đến tất cả các yếu tố này.
e. Trình độ công nghệ
Các yếu tố khoa học công nghệ có quan hệ khá chặt chẽ với hoạt động kinh tế nói
chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Ngày nay, nhờ có sự phát triển như vũ bão của
khoa học, công nghệ đã cho phép các doanh nghiệp chuyên môn hoá cao hơn, quy mô
sản xuất kinh doanh tăng lên, có khả năng đạt được lợi ích kinh tế nhờ quy mô. Từ đó,
doanh nghiệp có thể chống chọi được với sự cạnh tranh gắt trên thị trường quốc tế.
Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường thì phải không ngừng cải
tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm mà điều đó còn được thực hiện gắn liền với việc
ứng dụng công nghệ phù hợp với hoàn cảnh nội tại của doanh nghiệp.
f. Nhân tố lao động
Lao động là một trong ba nhân tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất
kinh doanh và là yếu tố quan trọng nhất vì không có lao động thì mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh bị ngưng trệ. Một doanh nghiệp có lực lượng lao động dồi dào cả về
số lượng lẫn chất lượng, thành thạo chuyên môn nghiệp vụ sẽ tạo điều kiện vô cùng
thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành trôi chảy
và hiệu quả.
Trong lĩnh vực xuất khẩu đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác nghiên cứu thị
trường, lập phương án kinh doanh, giao dịch đàm phán, kí kết hợp đồng xuất nhập
khẩu…Là không thể thiếu được
I.2. Tình hình xuất khẩu thủy sản của việt nam trong mấy năm gần đây
1.2.1 Về thị trường tiêu thụ
Trong thời gian vừa qua nền kinh tế thế giới có nhiều biến động. Cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu diễn ra tác động mạnh vào nền kinh tế Việt Nam đặc biệt là tới hoạt
động kinh doanh xuẩt nhập khẩu.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu diễn ra vào năm 2008 và trở nên căng thẳng
hơn vào năm 2009 đã ảnh hưởng trực tiếp tới nhu cầu tiêu dùng của người dân trên
17
toàn thế giới, đặc biệt là các thị trường chịu tác động mạnh của cuộc khủng hoảng này
như thị trường Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu. Đây cũng là những thị trường nhập khẩu thủy
sản lớn của Việt Nam. Sức mua giảm sút dẫn đến khối lượng xuất khẩu giảm, giá bán
thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Ngoài ra các nguyên nhân khác như nguồn nguyên liệu không ổn định, tình hình
sản xuất khai thác không thuận lợi, các ngân hàng khó khăn không bảo đảm tín dụng
cho các nhà nhập khẩu, tỷ lệ lạm phát và lãi suất ngân hàng cao, chi phí đầu vào tăng
vọt cũng làm giảm tăng trưởng xuất khẩu. Chính vì vậy xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam trong giai đoạn này có sự biến động rất lớn.
Bảng 2: Thị trường nhập khẩu thủy sản của Việt Nam (2008-2010)
ĐVT: Tỷ USD
Chênh lệch
2009/2008
Chênh lệch
2010/2009
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
+/- Tỉ lệ +/- Tỉ lệ
Mỹ
0,76 0,71 0,972 -0,05 -6,579 0,262 36,901
Nhật Bản
0,85 0,76 0,897 -0,09 -10,588 0,137 18,026
EU
1,2 1,096 1,181 -0,104 -8,667 0,085 7,755
Khác
1,699 1,686 1,9 -0,013 -0,765 0,214 12,693
Tổng
4,509 4,252 4,95 -0,257 -5,700 0,698 16,416
Nguồn: Tổng Cục hải quan
Năm 2009 ngành thủy sản xuất khẩu 1,216 triệu tấn sản phẩm, đạt giá trị 4,252 tỷ
USD, giảm nhẹ 1,6% về khối lượng và 5,7% về giá trị so với năm 2008. Đây là lần đầu
tiên xuất khẩu thủy sản tăng trưởng âm kể từ những năm 1980. Suy thoái kinh tế ảnh
hưởng mạnh đến sức mua ở các thị trường lớn như EU, Mỹ, Nhật Bản và Đông Âu
khiến các doanh nghiệp phải nỗ lực nhiều hơn để tìm đầu ra ở những khu vực mới. Do
vậy số thị trường xuất khẩu tăng hơn so với năm 2008, lên đến 163 nước và vùng lãnh
thổ. Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang 3 khối thị trường chính đều giảm, trong đó
Nhật Bản giảm mạnh nhất về giá trị.
18
Bước sang năm 2010 mặc dù khủng hoảng tài chính thế giới đã đến hồi kết thúc,
nhưng những tháng đầu năm 2010, kinh tế toàn cầu chưa chuyển biến rõ nét, một số
nước châu Âu luôn mấp mé bên bờ khủng hoảng nợ công, gây tâm lý hoang mang, lo
lắng cho người dân. Tuy nhiên nhu cầu đối với nhập khẩu thủy sản của nhiều thị
trường đã khởi sắc ngay từ đầu năm và ngày càng tiến triển tốt hơn. Điều này đã giúp
cho nhiều nước giải phóng được hàng hoá tồn từ năm 2009 và đẩy mạnh sản xuất trong
cả năm 2010. Theo số liệu của Hải quan, xuất khẩu thủy sản của cả nước trong năm
2010 đạt 4,95 tỷ USD, tăng 16,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2009. Xuất khẩu
thủy sản đến cả ba khối thị trường Nhật Bản, EU và Mỹ đều tăng trưởng khá cao,
trong đó thị trường Mỹ tăng trưởng nhảy vọt tới 36,9% về giá trị so với năm 2009.
Trong những năm gần đây, EU đã thay thế thị trường Mỹ và Nhật trở thành thị
trường có thị phần xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2010,
EU sẽ áp dụng quy định EC 1005/2008, theo đó các lô hàng thủy sản nhập khẩu vào thị
trường này sẽ phải cung cấp đầy đủ các thông tin truy xuất về nguồn gốc. Việc này gây
rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường này do đặc điểm
đánh bắt cá ở Việt Nam còn nhỏ lẻ, manh mún, với phương thức hoạt động nay đây
mai đó, vùng đánh cá đa dạng, không ổn định nên việc truy xuất nguồn gốc là không
dễ. Hơn nữa, nguyên liệu chế biến sản phẩm xuất vào EU bao gồm cả tự khai thác và
nhập khẩu nên thủ tục sẽ càng phức tạp. Phần lớn tầu đánh cá cũng như doanh nghiệp
chế biến chưa nắm được các thủ tục, hồ sơ nhằm đáp ứng các quy định nói trên.
Xuất khẩu sang Nhật Bản tăng 18,026% về giá trị so với năm 2009. Trong những
năm gần đây, Việt Nam phải chịu áp lực cạnh tranh từ các nước như Indonesia, Thái
Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc vào thị trường này. Trong khi đó, nhà nhập khẩu Nhật
ngày càng đòi hỏi khắt khe hơn về tiêu chuẩn chất lượng và VSATTP.Hiện nay, việc
kiểm tra 100% được áp dụng với tất cả các lô hàng nhập khẩu từ Việt Nam. Tôm là mặt
hàng chính được xuất khẩu vào nước này.
19
Bên cạnh ba thị trường chính, sự vươn lên mạnh mẽ của các thị trường
Hàn Quốc, Trung Quốc, Ôxtrâylia, Canađa và các nước ASEAN cũng có ý nghĩa
rất quan trọng, chiếm đến 19,6% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
0,76
0,71
0,972
0,85
0,76
0,897
1,2
1,096
1,181
1,699
1,686 1,9
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
Tỷ USD
Mỹ Nhậ t Bả n EU Khá c
2008
2009
2010
Biểu đồ 2: Thị trường nhập khẩu thủy sản của Việt Nam giai đoạn 2008-2010
1.2.2 Về mặt hàng xuất khẩu
Trong những năm gần đây, các sản phẩm mặt hàng thủy sản của Việt Nam ngày
càng được đa dạng hóa. Các sản phẩm như tôm, cá tra, cá ngừ, hàng khô, mực, bạch
tuộc đã tạo được chỗ đứng trên thị trường các nước và chiếm tỉ trọng lớn nhất trong
kim ngạch xuất khẩu thủy sản.
Tôm và cá tra là hai sản phẩm chủ lực, chiếm 73% trong tổng giá trị xuất khẩu
thủy sản Việt Nam năm 2010. Giá trị xuất khẩu tôm và cá tra tăng trưởng bình quân
12%/năm và 87%/năm trong giai đoạn 2000-2010. Hiện nay thị trường tiêu thụ tôm đã
vươn tới 90 nước, trong đó 3 thị trường chính (Nhật Bản, Mỹ và EU).
1.2.3 Những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động xuất khẩu thủy sản của
Việt Nam
a. Thuận lợi