Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Luận văn: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia hơi tại Cụng ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 73 trang )






Luận văn

Một số giải pháp thúc đẩy
hoạt động tiêu thụ sản
phẩm bia hơi tại Cụng ty
sản xuất kinh doanh đầu tư
và dịch vụ Việt Hà


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dõn Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
1
Lời mở đầu
***************
Tiêu thụ sản phẩm hoàn toàn không phải là vấn đề mới mẻ đối với các
doanh nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, khi mà cạnh tranh ngày càng
quyết liệt, đũi hỏi doanh nghiệp phải cú những biện phỏp quản trị, tổ chức
doanh nghiệp phự hợp. Với vị trớ là khõu cuối cựng kết thỳc một chu kỳ sản
xuất, tiờu thụ sản phẩm cú vai trũ hết sức quan trọng, thực hiện thu hồi vốn
tiền tệ về doanh nghiệp để chuẩn bị cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới.
Song thực tế cho thấy, không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác
tiêu thụ sản phẩm, nhất là khi tiêu thụ sản phẩm ngày càng khó khăn do tác
động của môi trường cạnh tranh. Do đó việc làm tốt công tác tiêu thụ sản
phẩm đảm bảo cho doanh nghiệp có lói để tồn tại và phát triển là nhiệm vụ
ngày càng phức tạp và nặng nề.
Để làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm thỡ trước hết doanh nghiệp phải


đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Nhưng làm thế nào để đẩy nhanh
tốc độ tiêu thụ sản phẩm? Đó cả là một quá trỡnh tỡm tũi, nghiờn cứu, phõn
tớch và đánh giá mọi mặt của doanh nghiệp cũng như tỡnh hỡnh thị trường,
khách hàng kết hợp với năng lực, sự sáng tạo của các nhà quản lý doanh
nghiệp để tỡm hướng đi đúng đắn.
Làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững
trong cơ chế thị trường, tự khẳng định sự tồn tại của mỡnh để tiếp tục phát
triển vươn lên. Ngược lại, công tác tiêu thụ làm không tốt thỡ doanh nghiệp
sẽ bị mất đi thị phần , dần dần loại bỏ mỡnh ra khỏi quỏ trỡnh kinh doanh.
Bởi vậy, tiờu thụ sản phẩm luụn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp.
Xuất phát từ quan điểm này, trong thời gian thực tập tại Cụng ty sản
xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà trên cơ sở những lý luận đó được
học ở Trường đại học kinh tế quốc dân và những điều đó học được trong thực
tế của doanh nghiệp. Được sự giúp đỡ tận tỡnh của cụ giỏo ThS.Nguyễn Thu
Collected by Hai
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dõn Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
2
Thuỷ và cỏc cỏn bộ trong cỏc phũng ban của Cụng ty sản xuất kinh doanh
đầu tư và dịch vụ Việt Hà , tôi đó quyết định chọn đề tài :

“Một số giải phỏp thỳc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia
hơi tại Cụng ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà ”
Tôi mong rằng đề tài này trước hết có thể giúp bản thân mỡnh tổng
hợp được tất cả những kiến thức đó học được trong nhà trường vừa qua và
sau đó có thể phần nào giúp ích cho quá trỡnh đẩy mạnh hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà .
Nội dung của đề tài được chia thành 3 chương :
* Chương 1

: Tổng quan chung về Cụng ty sản xuất kinh doanh đầu tư
và dịch vụ Việt Hà.
* Chương 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty sản
xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà.
* Chương 3:Một số giải phỏp thỳc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm
bia hơi tại Cụng ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
Song do thời gian cú hạn và sự nhận thức cũn hạn chế, kinh nghiệm
cũn hạn chế nờn bài viết của tụi chắc chắn cũn khụng ớt khiếm khuyết. Vỡ
vậy tụi rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cố giáo, các đồng
chí lónh đạo cùng các cán bộ công nhân viên trong Công ty sản xuất kinh
doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn ./.






Collected by Hai
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dõn Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
3

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CỤNG TY SẢN XUẤT KINH
DOANH đẦU Tư Và DỊCH VỤ VIỆT Hà
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CỤNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH đẦU
Tư Và DỊCH VỤ VIỆT Hà.
Tờn cụng ty: Cụng ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
- Quyết định thành lập số: 6130/Qé-UB ngày 04/09/2002 của UBND Thành
phố Hà nội

- Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất bia hơi,nước khoáng, nước giải khát.
+ Kinh doanh đầu tư, dịch vụ.
- Vốn pháp định: 200.000.000.000 VNé
- Tổng vốn kinh doanh: 54.818.735.823 VNé
- Địa chỉ giao dịch: Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
254 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
éT: 04. 8628664 Fax: 04. 8628665
- Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Bia Việt Hà: 493 Trương Định - Hoàng Mai -
Hà Nội.
éT: 04.8646411
Fax: 04.8646412
Collected by Hai
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dõn Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
4
1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của cụng ty sản xuất kinh doanh
đầu tư và dịch vụ Việt Hà.
Sự ra đời và phát triển của công ty Việt Hà có thể chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tiền thõn của nhà mỏy là hợp tỏc xó cao cấp Ba Nhất chuyờn
sản xuất dấm, mỳ, nước chấm để phục vụ nhân dân thành phố Hà Nội quyết
định chuyển sở hữu tập thể lên sở hữu toàn dân và HTX cao cấp Ba Nhất
được đổi tên thành Xí nghiệp nước chấm trực thuộc sở công nghiệp Hà Nội,
chuyên kinh doanh những mặt hàng chủ yếu là nước chấm, dấm, tương với
phương tiện lao động thủ công, đơn sơ, sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh, giao
nộp để phân phối theo chế độ tem phiếu.
Nghị quyết hội nghị trung ương VI và nghị quyết 25, 26 CP ngày
21/10/1981 của Chính phủ cho phép các xí nghiệp tự lập kế hoạch, một phần
tự khai thác vật tư nguyên liệu và tự tiêu thụ. Thực hiện nghị quyết này xí
nghiệp đó ỏp dụng cơ chế đa dạng hóa sản phẩm với nhiều chủng loại mặt

hàng như: rượu, mỳ sợi, dầu ăn, bánh phồng tôm, kẹo các loại phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng. Với thành tích đó ngày 25/4/1982 Xí nghiệp được đổi
tên thành nhà máy thực phẩm Hà Nội theo quyết định 1652 QĐ-UB của
UBND thành phố Hà Nội. Lúc này nhà máy có khoảng 500 công nhân, sản
xuất vẫn mang tớnh thủ cụng.
Trong thời kỳ này, tuy đó cú nhiều cố gắng trong nghiờn cứu sản xuất
sản phẩm mới nhưng do nguồn cung ứng các sản phẩm gặp nhiều khó khăn và
do biến động giá cả nên tỡnh hỡnh sản xuất của nhà mỏy gặp nhiều khú khăn.
éể thỏo gỡ tỡnh trạng này, nhà máy đó cú nhiều biện phỏp năng động, trong
đó có áp dụng phương pháp tiền lương sản phẩm theo kết quả cuối cùng.Điều
này đó trở thành động lực để kích thích sản xuất phát triển.
- Giai đoạn 2: Thời kỳ 1987 - 1993 có những thay đổi lớn trong chính sách vĩ
mô của nhà nước theo quy định số 217/HéBT ngày 14/11/1987 đó xỏc lập và
khẳng định quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Theo đó, nhà máy được
hoàn toàn tự chủ về tài chính, được quyền huy động và sử dụng mọi nguồn
vốn, tự xác định phương án sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và khả
năng doanh nghiệp, tuy nhiên với một cơ sở vật chất yếu kém cùng với một
Collected by Hai
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dõn Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
5
đội ngũ kỹ thuật địa phương đó hạn chế phần nào tớnh năng động cũng như
năng lực tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Bởi vậy để đa dạng hóa sản phẩm,
nhà máy đó mạnh dạn vay 2 tỷ đồng của quỹ SIDA để lắp đặt dây chuyền sản
xuất chai nhựa, tổ chức sản xuất nước chấm và lạc bọc đường xuất khẩu sang
éụng Âu và Liờn Xụ. Nhờ đó nhà máy đó tạo được việc làm cho 600 công
nhân. Song đến năm 1990, éụng Âu biến động nhà máy mất nguồn tiêu thụ,
không thể sản xuất mặt hàng này. Thời gian nầy, nhà máy hầu như không sản
xuất chờ giải thể. éứng trước tỡnh hỡnh khú khăn, ban lónh đạo nhà máy đó
đề ra mục tiêu chính là: đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu, tỡm phương

hướng sản xuất sản phẩm có giá trị cao, liên doanh liên kết trong và ngoài
nước. éược các cấp, các ngành giúp đỡ, nhà máy đó quyết định đi vào sản
xuất bia. Đây là hướng đi dựa trên nghiên cứu về thị trường, nguồn vốn và
phương hướng lựa chọn kỹ thuật và công nghệ. Nhà máy đó mạnh dạn vay
vốn đầu tư mua thiết bị sản xuất bia hiện đại của éan Mạch để sản xuất bia lon
Halida. Tháng 6/1992 nhà máy được đổi tên thành nhà máy bia Việt Hà theo
quyết định 1224 QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội. Chỉ sau 3 tháng, bia
Halida đó thõm nhập và khẳng định vị trí của mỡnh trờn thị trường.
Khi Mỹ bỏ cấm vận thương mại đối với Việt Nam, hàng loạt hóng bia và
nước giả khát lớn trên thế giới đó vào thị trường Việt Nam. Nhà máy xác định
cần thiết phải mở rộng sản xuất và tất yếu phải liên doanh với nước ngoài.
Ngày 1/4/1993 nhà máy ký hợp đồng liờn doanh với hóng bia Carberg nổi
tiếng của éan Mạch được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt dự án hợp tác
và đầu tư.Tháng 10/1993 liên doanh chính thức đi vào hoạt động. Trong liên
doanh, nhà máy góp cổ phần là 40%. Nhà máy liên doanh mảng bia lon, sau
đó liên doanh được tách ra thành nhà máy bia éụng Nam ỏ. Nhà mỏy bia Việt
Hà chuyờn sản xuất bia hơi.
Ngày 2/1/1994 nhà máy đổi tên thành công ty bia Việt Hà theo quyết
định 2817 QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội tại địa chỉ 254 Minh Khai
Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Năm 1997, nhà máy quyết định nhập dây chuyền sản xuất nước khoáng
với sản phẩm có tên gọi OPAL, hiện sản phẩm này đang trong giai đoạn chế
thử và thâm nhập thị trường.
Collected by Hai
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dõn Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
6
Năm 1998 theo quyết định số 3598/QĐ-UB ngày 15/9/1998/ của UBND
thành phố Hà Nội, công ty tiến hành cổ phần hóa 1 phân xưởng sản xuất bia
tại 57 Quỳnh Lôi – Hà Nội thành Công ty cổ phần hưởng ứng chủ trương cổ

phần hóa doanh nghiệp nhà nước, công ty bia Việt Hà góp cổ phần là 20 %.
Năm 1999, theo quyết định 5775/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội
ngày 29/12/1999, công ty bia Việt Hà được phép cổ phần hóa tiếp một bộ
phận của doanh nghiệp là trung tâm thể dục thể thao tại 493 Trương Định
thành công ty cổ phần, công ty giữ 37% số vốn điều lệ.
Đến năm 2002, theo Quyết định của UBND TP Hà Nội, 2 công ty là
Công ty kinh doanh thực phẩm vi sinh và xí nghiệp mỹ phẩm đó được sáp
nhập vào Công ty bia Việt hà.
Do nhu cầu phát triển cùng với sự lớn mạnh không ngừng, đũi hỏi phải
điều chỉnh phù hợp với quy mô của công ty ngày 04 tháng 09 năm 2002.
Công ty bia Việt Hà được đổi tên thành "Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư
và dịch vụ Việt Hà" trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội theo quyết định số
6130/Qé-UB của UBND TP Hà Nội, gọi tắt là cụng ty Việt Hà.
1.2. Một số đặc điểm của cụng ty:
Công ty Việt Hà là doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập, có tư cách
pháp nhân, tự chủ về tài chính, có con dấu riêng, hoạt động theo luật doanh
nghiệp nhà nước, thuộc UBND thành phố Hà Nội dưới sự quản lý trực tiếp
của Sở cụng nghiệp Hà Nội.
Sản xuất kinh doanh của công ty được phát triển theo hướng đa dạng hóa
ngành nghề, bao gồm:
- Sản xuất kinh doanh các loại bia, nước khoáng
- Xuất khẩu cỏc sản phẩm của cụng ty và sản phẩm liờn doanh, nhập
khẩu thiết bị, nguyên liệu, hóa chất cho nhu cầu sản xuất của công ty và
thị trường.
- Liên doanh liên kết với cấc đơn vị kinh tế trong và ngoài nước, làm đại
lý, đại diện mở cửa hàng dịch vụ, giới thiệu và tiờu thụ sản phẩm của
cụng ty và sản phẩm liờn doanh.
Collected by Hai
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dõn Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006

7
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tập trung vào sản xuất bia hơi và từng
bước đưa sản phẩm nước khoáng vào thị trường. Do đó, đũi hỏi cụng ty phải
từng bước cụ thể hóa nhiệm vụ chủ yếu này theo các bước:
1. Duy trỡ và nõng cao chất lượng sản phẩm bia hơi.
2. Từng bước chiếm lĩnh thị trường không những trong địa bàn Hà Nội
mà cũn mở rộng ra cỏc tỉnh phụ cận.
3. Từng bước nâng cao trỡnh độ, tay nghề của đội ngũ cán bộ CNV để
nắm bắt kịp thời công nghệ mới của thế giới nhằm thúc đẩy sự phát triển
của công ty.
1.2.1:Sơ đỒ BỘ MỎY TỔ CHỨC SẢN XUẤT Và QUẢN LÝ CỦA CỤNG
TY VIỆT Hà:
Tổ chức sản xuất của công ty Việt Hà được thực hiện theo kiểu: Công ty
– Phân xưởng - Tổ sản xuất – Nơi làm việc. Các bộ phận sản xuất được bố trí
theo hỡnh thức cụng nghệ,với phương pháp tổ chức là phương pháp dây
chuyền liên tục từ khâu nấu đến lên men,lọc,chiết bia và làm lạnh.
Collected by Hai
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dõn Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
8
Có thể khái quát bộ máy tổ chức của công ty Việt Hà như sau:
SƠ ĐỒ 1: Cơ cấu bộ mỏy tổ chức

















1.2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phũng ban:
- Ban giám đốc: Có trách nhiệm điều hành, quản lý giám sát hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc - Phó
giám đốc phụ trách kỹ thuật - PGé phụ trỏch tổ chức và PGé phụ trỏch tổ
chức và kinh doanh. Cỏc PGé đảm nhiệm những công việc cụ thể mà giám
đốc theo theo chức năng.
- Phũng bỏn hàng và marketing: Phũng bỏn hàng và maketing cú
nhiệm vụ.
+Thực hiện cụng tỏc quảng cỏo sản phẩm.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
(kỹ thuật)
PHÓ GIÁM ĐỐC
(tổ hứ )
PHÓ GIÁM ĐỐC
(Tài hớ h KD
Phũng kỹ
thuật
Phũng
KCS
Phũng vi
sinh

Phũng
y tế
Phũng
tổ
chức

Phũng
hành
chớnh

Phũng
bảo vệ
Phũng
kế toỏn
tài
chớnh
Phũng
kế
hoạch
vật tư
Phũ ng
bỏn
hàng -
mar
Phũn
kinh
doanh
vận
Ban
nước

OPAL
Phân xưởng sản xuất
bia hơi Việt Hà
Phân xưởng sản xuất
nước khoáng Opal
Collected by Hai
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dõn Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
9
+ Tổ chức nghiờn cứu thiết kế mẫu mó, bao bỡ của sản phẩm
+ Tổ chức nghiên cứu chiến lược khuyến mói nhằm tăng cường khả
năng cạnh tranh của sản phẩm
+ Tham gia tư vấn điều tiết giá cả cho lónh đạo công ty.
+ Thiết kế kiểm tra các chương trỡnh kớch thớch tiờu thụ
+ Duy trỡ mối quan hệ với cỏc đại lý cấp I
+ Quản lý hàng tồn đọng tại các đại lý cấp I
+Quản lý và cấp phỏt cỏc loại hàng hoỏ phục vụ quảng cỏo - khuyến mại
- Phũng tài chớnh kế toỏn: chịu trách nhiệm cân đối tài chính kế toán,
đảm bảo an toàn vốn sản xuất kinh doanh. Tham mưu cho giám đốc về hoạt
động quản lý tài chớnh.
+ Thực hiện xõy dựng cỏc mức chi phớ của cụng ty
+ Quan hệ với ngõn hàng và cỏc tổ chức tài chớnh.
+Theo dừi hạch toỏn chi phớ sản xuất, định giá thành, phân tích hoạt
động kinh doanh .
- Phũng kế hoạch vật tư:

+ Xây dựng kế hoạch sản xuất sản phẩm từng tháng, quý, năm cho
công ty.
+ Xây dựng kế hoạch về vật tư - nguyên vật liệu cho mọi hoạt động của
doanh nghiệp.

- Phũng kỹ thuật: Cú nhiệm vụ xõy dựng cỏc quy trỡnh cụng nghệ và
an toàn lao động. Theo dừi, kiểm tra tu sửa, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
- Phũng KCS: cú nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm và nhiệm thu
sản phẩm.Tham mưu cho Giám đốc về chương xây dựng chính sách về chất
lượng sản phẩm các giải pháp cải thiện chất lượng sản phẩm.
- Phũng tổ chức và phũng hành chớnh:
Chịu trỏch nhiệm quản lý về nhõn sự, hành chớnh của công ty, tổ chức
đào tạo, tuyển mộ và tuyển dụng lao động. Trưởng phũng hành chớnh cú chức
năng chủ yếu sau:
Collected by Hai
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dõn Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
10
+ Thực hiện chức năng tài chính quản trị, trợ giúp cho giám đốc điều
hành sản xuất.
+ Sắp xếp nơi làm việc hội họp, mua sắm cấp phát văn phũng phẩm.
+ Thực hiện công tác tổ chức, thực hiện công tác nhân sự, chế độ chính
sách đối với người lao động,công tác đào tạo cán bộ kế cận,công tác tiền
lương và bảo hộ lao động.
- Phân xưởng sản xuất bia hơi:

- Quản lý thiết bị cụng nghệ sản xuất
- Quản lý cụng nhõn
- Thực hiện cỏc kế hoạch tỏc nghiệp
- Ghi chộp cỏc số liệu ban đầu.
-Phũng kinh doanh vận tải: Bao gồm 40 đầu xe bao gồm các loại xe
đông lạnh có tải trọng từ 1000 kg -> 3500 kg. Phũng cú nhiệm vụ vận chuyển
cỏc thành phẩm từ cụng ty đến các đại lý trong địa bàn Hà Nội cũng như một
số tỉnh phía bắc.
2.Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty sản xuất kinh doanh

đầu tư và dịch vụ Việt Hà từ năm 2003 đến 2005.
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Collected by Hai
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dõn Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
11
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
từ năm 2003 - 2005
éơn vị tính: Tỷ đồng
STT Chỉ tiờu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Doanh thu 47,574 51,670 55,289
2 Giỏ vốn hàng bỏn 32,679 38,320 42,411
3 Lợi nhuận gộp 14,895 13,350 12,828
4 LN từ hoạt động TC 0,462 0,884 0,687
5 Chi phớ bỏn hàng 1,380 3,012 3,741
6 Chi phớ QLDN 3,771 3,875 3,917
7 Lợi nhuận từ HéKD 10,206 7,347 5,857
8 LN bất thường 0,032 0,0986
9 LN trước thuế 10,206 7,379 5,9556
10 Thuế TNDN 2,588 2,066 1,6676
11 Lợi nhuận sau thuế 7,348 5,313 4,288
(Nguồn: Phũng TC-KT)
2.2. éỏnh giỏ một số chỉ tiờu kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 2: Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Việt Hà
từ 2003 - 2005
Năm
Doanh thu
(Tỷ đồng)
Nộp ngân sách
(Tỷ đồng)

Lợi nhuận
(Tỷ đồng)
Thu nhập
bỡnh quõn
(Triệu đồng)
2003 47,574 3,982 7,348 1,450
2004 51,670 2,378 5,313 1,550
2005 55,293 2,283 4,288 1,650
( Nguồn: Phũng Tài chớnh - Kế toỏn )
Collected by Hai
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dõn Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
12
Từ 2 bảng trờn ta thấy tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của cụng ty Việt Hà
tương đối ổn định doanh thu tăng đều đặn qua các năm, thu nhập bỡnh quõn 1
lao động cũng tăng.
2.2.1: Đỏnh giỏ kết quả về Doanh thu.
* Doanh thu năm 2004/2003: Tổng doanh thu năm 2004 tăng so với
2003 là 8,61% tương ứng với số tiền là: 4,096 tỷ đồng.
* Doanh thu năm 2005/2004: Tổng doanh thu năm 2005 tăng so với
2004 là 6,91% tương ứng với số tiền là: 3,569 tỷ đồng.
Xột chung thỡ trong 2 năm qua tốc độ tăng trưởng về doanh thu của
công ty là ổn định tuy vậy công ty vẫn không hoàn thành kế hoạch tăng doanh
thu (10%/năm).
2.2.2: Đỏnh giỏ kết quả về Lợi nhuận :
Trong 2 năm gần đây lại có xu hướng giảm. Cụ thể
* Lợi nhuận sau thuế năm 2004 chỉ bằng 72,30% so với Lợi nhuận sau
thuế của năm 2003
* Lợi nhuận sau thuế năm 2005 chỉ bằng 57,54% so với năm 2003 và
bằng 79,57% so với năm 2004.

Ta có thể tính được chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm như sau:
- Năm 2003 =
7,348
47,574
x 100% = 15,44 %
- Năm 2004 =
5,313
56,270
x 100% = 10,28%
- Năm 2005 =
4,288
55,239
x 100% = 7,6%.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến Lợi nhuận sau thuế có xu hướng giảm.
Nhưng chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
+ Do sự biến động của giá dầu mỏ trên thế giới có nhiều biến động theo
xu hướng tăng cao đó làm cho cỏc nguyờn vật liệu là yếu tố đầu vào của công
Collected by Hai
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dõn Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
13
ty cũng tăng theo , mặt khác các nguyên vật liệu này chủ yếu phụ thuộc vào
nguồn nhập khẩu từ nước ngoài , do đó đó làm cho giỏ vốn hàng bỏn tăng.
+ Mặt khỏc chi phớ bỏn hàng và chi phớ quản lý doanh nghiệp của
cụng ty trong 2 năm qua đó tăng đáng kể vỡ cụng ty đó đầu tư kinh phí để
phát triển và mở rộng thị trường ra các tỉnh, công ty đó tăng thu nhập bỡnh
quõn cho người lao động từ 1,45Tr.đ/người/tháng năm 2003 lên 1,55
Tr.đ/người/tháng năm 2004 và từ 1,55Tr.đ/người/tháng năm 2004 lên
1,65Tr.đ/người/tháng năm 2005.
2.2.3: Đánh giá kết quả về Năng suất lao động :

Bảng 3: Tổng hợp Năng suất Lao động bỡnh quõn.
Chỉ tiờu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
- Doanh thu (tỷ đồng) 47,574 51,67 55,239
- Lợi nhuận (tỷ đồng) 7,348 5,313 4,288
- Số lao động (tỷ đồng) 261 268 272
- NSLD bỡnh quõn
+ Theo Doanh thu
+ Theo Lợi nhuận

0,18277
0,028153

0,19279
0,01983

0,20308
0,015765
( Nguồn: Trớch bỏo cỏo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh năm 03 – 05
Cụng ty Việt Hà )
Nhỡn chung năng suất lao động bỡnh quõn 1 người của cụng ty tăng
đều qua cỏc năm điều này chứng tỏ công ty đó sử dụng và khuyến khớch tốt
lực lượng lao động vào quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh.
Collected by Hai
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dõn Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
14
2.3: éỏnh giỏ hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 4: Bảng đỏnh giỏ hiệu quả sử dụng vốn
(Đơn vị tính:Tỷ đồng)
Chỉ tiờu

Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
2004 so với 2003 2005/2004
Chờnh
lệch
Tốc độ
(%)
Chờnh
lệch
Tốc độ
(%)
1. D. thu 47,574 51,67 55,239 4,096 108 3,569 107
2. LN 7,348 5,313 4,288 -2,035 72 -1,085 79
3.Tổng vốn 115,327 129,202 128,850 13,875 112 -0,352 99,7
4. Hiệu suất
(1:3)
0,413 0,4 0,428 -0,013 0,97 0,028 107
5. T.suất
LN/DT (=2:1)
0,154 0,103 0,076 -0,051 67 -0,027 74
6. TSLN/TV
(2:3)
0,064 0,041 0,033 -0,023 63 -0,008 80
( Nguồn : Phũng Tài chớnh - Kế toỏn )
éỏnh giỏ: Hiệu suất sử dụng vốn cho biết 1 đồng vốn tham gia vào quá
trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu

, bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Năm 2003: Cứ 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được
0,413 đồng doanh thu và 0,064 đồng lợi nhuận
- Năm 2004: Cứ 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được
0,4 đồng doanh thu (giảm 3% so với năm 2003) và 0,041 đồng lợi nhuận
(giảm 35,94% so với năm 2003)
- Năm 2005: Cứ 1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được
0,428 đồng doanh thu ( tăng 7% so với năm 2004) và tạo ra được 0,033
đồng lợi nhuận ( giảm 19,52% so với năm 2004) .
Từ kết quả này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của công ty có tăng nhưng
hiệu quả tăng khụng cao .
Collected by Hai
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dõn Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
15
Tuy rằng doanh thu hàng năm vẫn tăng trưởng tuy nhiên tỷ suất lợi
nhuận/doanh thu có xu hướng giảm nguyên nhân là do chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp có tốc độ tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của
doanh thu. Doanh nghiệp cần tỡm biện pháp tốt để hạn chế tốc độ tăng của
các khoản chi phí này. Tức là cần nâng cao công tác quản trị chi phí kinh
doanh.
2.4: éỏnh giỏ tỡnh hỡnh tài chớnh
Bảng 5: Tổng hợp THTC của cụng ty từ 2003 - 2005
Chỉ tiờu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1. K/năng thanh toỏn hiện hành
(TSLé/nợ NH)
1,73 2,06 2,8
2. K/năng thanh toán nhanh (TS
quay vũng nhanh/nợ NH)
1,44 1,48 2,35

3. Hệ số nợ (nợ/Tổng TS) 0,1 0,085 0,062
(Nguồn: Phũng tài chớnh kế toỏn)
Nhỡn vào bảng tổng hợp ta thấy:
- Hệ số nợ của cụng ty giảm dần điều này bảo đảm hơn cho quá trỡnh
hoạt động kinh doanh của công ty vỡ cụng ty khụng rơi vào tỡnh trạng mất
khả năng thanh toán.
- Khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh đều tăng
trong các năm điều này cho thấy khả năng thanh thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của công ty là rất khả năng. Tóm lại tỡnh hỡnh tài chớnh của
cụng ty là tương đối ổn định.
3: Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến cụng tỏc tiờu thụ tại
cụng ty Việt Hà:
3.1: éặc điểm về sản phẩm bia hơi của Công ty Việt Hà.
- Từ ngày thành lập đến nay và trải qua hơn 40 năm hoạt động công ty
đó cú nhiều sản phẩm khỏc nhau biến đổi theo thời gian đó phự hợp với tỡnh
hỡnh chung của yờu cầu thị trường. Có thời kỳ sản phẩm của công ty ngoài
Collected by Hai
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dõn Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
16
các mặt hàng như nước chấm, dấm, tương cũn cú kẹo, rượu. Nắm bắt được
tỡnh hỡnh thực tế của sự phỏt triển nền kinh tế từ 1993 đến nay sản phẩm
chính của công ty Bia Việt Hà là bia hơi với công nghệ sản xuất của éan
Mạch. Năm 1995 sản lương kế hoạch của công ty là 9 triệu lít, tương ứng với
dây truyền thiết bị sản lượng thực tế là 7,6 triệu lít đạt 84,49% kế hoạch. Con
số này gấp 2 lần những ngày đầu sản xuất nhưng hiện nay sản lượng kế hoạch
là 15 triệu lít và sản lượng thực tế là 16 triệu lít đạt 106,67%.
- Bia hơi là một sản phẩm đáp ứng nhu cầu cho đông đảo nhân dân lao
động. Chính vỡ vậy nú cú 1 thị trường vô cùng rộng lớn nhất là các khu công
nghiệp - thành phố - thị xó - thị trấn - khu du lịch Bia hơi tiêu thụ mạnh vào

mùa hè tức là nó là sản phẩm mang tính mùa vụ cũn mựa đông thỡ nhu cầu thị
trường giảm đi. Sự khác nhau trong đặc điểm tiêu dùng của từng mùa đó làm
cho quỏ trỡnh sản xuất và tiờu thụ bia hơi của công ty Việt Hà có những nét
riêng biệt. Công ty đó nghiờn cứu và bố trớ sản xuất theo từng mựa. Vào mựa
đông sản lượng cung cấp ra thị trường là tương đối đủ. Cũn vào mựa hố
(thỏng 4 - 8) sản lượng cung cấp ra thị trường thường thiếu khoảng 30% nên
công ty đó bố trớ sản xuất cho cụng nghệ với một cường độ làm việc cao hơn
và công nhân có thể phải làm việc tới 12h/ngày. Tuy vậy bia vẫn không đủ
bán có năm công ty phải thuê thêm lao động theo dạng hợp đồng thời vụ để
làm các công việc phụ trợ giải quyết nhu cầu sản xuất thực tế của những tháng
cao điểm.
- Bia hơi cú thành phần từ cỏc nguyờn liệu chủ yếu là : Gạo, Malt, hoa
Houblon cùng đường và 1 số loại hoá chất khác. Nhiên liệu sử dụng trong sản
xuất bia hơi là : Điện và Than. Định mức cho 100 lít bia mà công ty sản xuất
như sau:
- Malt: 13 kg - Than: 10 kg
- Gạo: 6 kg - Điện: 15 kw
- Hoa Houblon: 1 kg - Đường hoá chất: 1,5 kg.
( Nguồn: Phũng kế hoạch vật tư )
Collected by Hai
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dõn Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
17
Cỏc nguyờn liệu Malt và Hoa Houblon phải nhập ngoại 100% vỡ vậy
nú ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất của cụng ty do đú nú cũng đó
giỏn tiếp ảnh hưởng đến hoạt động tiờu thụ sản phẩm.
Khỏc với cỏc sản phẩm khỏc sản phẩm bia hơi khi sản xuất đũi hỏi yờu
cầu về kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm rất cao mới cho cho 1 sản phẩm
cú chất lượng. Song mặt khác nó yêu cầu có một chế độ bảo quản nghiêm
ngặt trong 1 khoảng nhiệt độ thấp từ lúc là thành phẩm hoàn chỉnh đến khi

tiêu dùng. éặc điểm này của bia hơi có ảnh hưởng rất lớn đến công tác tiêu thụ
sản phẩm. Nếu làm tốt khâu này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác duy
trỡ và phỏt triển mở rộng thị trường. Ngược lại bia hơi sản xuất ra bị tồn lâu
sẽ làm tăng chi phí dẫn đến giá thành cao.Ta có thể minh hoạ như sau:
Thời gian bảo quản tăng ==> Chi phí bảo quản tăng ==> Giá thanh tăng
Tồn kho nhiều ==> Chất lượng sản phẩm giảm ==> Tiêu thụ giảm ==>
Doanh thu giảm ==> Lợi nhuận giảm (không bán được hoặc mất uy tín).
- Hiện nay một hạn chế của công ty là vấn đề bảo quản và đảm bảo chất
lượng bia hơi,công ty chưa có hệ thống bảo quản hiện đại để vươn tới các
vùng xa ( trên 1000 km )
3.2: éặc điểm về thị trường của công ty SXKD đầu tư và DV Việt Hà.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty bia Việt Hà là thành
phố Hà Nội và các tỉnh phía bắc như: Yên Bái, Lào Cai, Phú Thọ, Quảng
Ninh, Hà Tây, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Nam
Định. Từ 3 năm trở lại đây công ty đang triển khai kế hoạch phát triển thị
trường vào các tỉnh miền Trung như: Nghệ An - Hà Tĩnh - Quảng Bỡnh -
Quảng Trị - Huế và éà Nẵng.
Thực tế cho thấy bia hơi đó trở thành một thứ đồ uống thụng dụng trong đời
sống của người dõn Việt Nam. Điều đáng đề cập ở đây là sự bựng nổ sản xuất bia
trong thời gian vài năm gần đây cũng như sự cạnh tranh sụi động và quyết liệt
trờn thị trường giữa cỏc nhà mỏy bia. Yếu tố quyết định sự bựng nổ về sản xuất bia
ở Việt Nam chớnh là do nhu cầu tiờu dựng bia khụng ngừng tăng lờn. Năm 1991,
sản lượng bia sản xuất trong nước chỉ đáp ứng được 70% nhu cầu tiờu dựng, năm
1992 đáp ứng được 72% Trong thời gian từ năm 1991 đến 1996, quy mụ thị
Collected by Hai
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dõn Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
18
trường bia Việt Nam liờn tục tăng trưởng, tỷ lệ gia tăng hàng năm đạt 20 – 30%.
Sự tăng trưởng này là hệ quả tất yếu của sự gia tăng về thu nhập của người dõn và

sự gia tăng dõn số cỏc thành phố, thị xó và sự tăng trưởng khụng ngừng của nền
kinh tế hàng năm đạt trung bỡnh 8%. Tuy nhiờn, tỷ lệ tiờu thụ bia tớnh theo đầu
người vẫn cũn rất thấp so với Trung Quốc là 10 lớt/người/năm, trung bỡnh một số
nước Chõu ỏ là 17 lớt/người/năm. Dự bỏo mức tiờu thụ bia sẽ cũn tăng nhiều trong
thời gian tới đõy là nhõn tố rất tốt để cụng ty mở rộng thị trường tiờu thụ.
Về mặt hàng bia hơi, giỏ thành sản phẩm rẻ hơn bia lon, bia chai tới gần
40% nhưng yờu càu về bảo quản lại cao, thời gian tồn tại của sản phẩm ngắn
(trong 24h) nờn muốn chiếm lĩnh được ưu ỏi của khỏch hàng thỡ phải bố trớ, tổ
chức được mạng lưới tiờu thụ rộng khắp để cú thể phục vụ yờu cầu của thị trường
bất cứ lỳc nào.
Chỉ tớnh riờng thị trường bia hơi tại Hà Nội thỡ những năm qua cũng xuất
hiện khỏ nhiều xưởng bia nhỏ. Tuy nhiờn, những xưởng bia này đều cú cụng suất
nhỏ, chất lượng khụng cao Về bia hơi khụng thể khụng núi đến một loại bia nổi
tiếng là bia Hà Nội. Đây là đối thủ lớn nhất của Cụng ty Bia Việt Hà trờn thị trương
hiện nay. Bia Hà Nội cú lợi thế là đó từng cú thờm niờn hàng chục năm ở địa bàn
này. Sản lượng của nú gấp ba lần sản lượng bia Việt Hà và được người tiờu dựng
biết tới nhiều hơn. Nhưng bờn cạnh đó, khi chuyển sang kinh tế thị trường, bia Hà
Nội đó bộc lộ một số mặt khụng thuận lợi. Cỏch quản lý trong tiờu thụ hết sức lỏng
lẻo đó khiến nhiều cơ sở nhỏ cạnh tranh, nhiều loại bia kộm chất lượng cũng trà
trộn, bỏn lẫn với bia Hà Nội gõy mất uy tớn. Thờm vào đó, trong hoạt động tiờu thụ
lại tỏ ra cứng nhắc, ỏp đặt với khỏch hàng mựa đông cũng phải tiờu thụ lại tỏ ra
cứng nhắc, ỏp đặt với khỏch hàng mựa đông cũng phải tiờu thụ khối lượng lớn như
mựa hố, khỏch hàng phải mua 100 lớt trở lờn
Hiện nay, bia hơi Việt Hà và Hà Nội là hai loại bia duy nhất đăng ký chất
lượng sản phẩm với Nhà nước. Chất lượng bia Việt Hà đó cú thể sỏnh vựng bia Hà
Nội và với nghiờn cứu tỡm tũi trong sản xuất cũng như kinh doanh, tiờu thụ bia
hơi Việt Hà đang từng bước mong muốn mở rộng sản xuất và chiếm lĩnh nhiều thị
trường hơn nữa.
Trờn thị trường Hà Nội hiện nay cú rất nhiều thị hiếu tiờu dựng bia khỏc
nhau, nhưng nhỡn chung cú thể phõn thành cỏc nhúm sau:

Collected by Hai
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dõn Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
19
 Nhúm 1: Tập hợp những người thớch uống loại bia cú vị uống nhẹ, dễ
uống và uống nhiều khụng bị say. Họ chủ yếu là những người uống bia kộm hoặc
là phụ nữ hoặc là những người mới uống bia. Những người này uống được ớt và đa
số họ chỉ uống vào cỏc dịp lễ tết hoặc cỏc buổi liờn hoan.
 Nhúm 2: Tập hợp những người thớch uống những loại bia nặng. Đây
chủ yếu là những người uống được bia và những người nghiện bia. Họ thớch loại
bia này vỡ chỳng mới đủ độ với họ. Những người này thường uống lai rai vỡ như
thế họ uống được nhiều. Tuy nhiờn, số lượng người ở nhúm này lại ớt.
 Nhúm 3: Tập hợp những người thớch uống loại bia đậm đà, vừa phải,
vừa là để giải khỏt, vừa tạo thờm sự ngon miệng trong cỏc bữa ăn Đây thực sự là
một nhúm tiờu dựng lớn. Họ tiờu dựng thường xuyờn trong cỏc bữa ăn mỗi ngày.
Đối với họ, bia vừa là để giải khỏt, đồng thời cú mặt trong những lần bàn bạc làm
ăn của mỡnh. Nhúm này chủ yếu là cỏc cỏn bộ cụng nhõn trong Cụng ty, xớ
nghiệp tại cỏc thành phố và những người dõn buụn bỏn. Đây chớnh là nhúm người
mà Cụng ty Bia Việt Hà cần phải nhằm vào để tạo ra động lực tiờu thụ sản phẩm
mạnh mẽ hơn nữa.
Ngoài tớnh chất thời vụ, thị hiếu người tiờu dựng cũn phải tớnh đến thu nhập
của người tiờu dựng, và cỏch phõn bổ thu nhập của họ cho đồ uống trong sinh hoạt
hàng ngày mà đặc biệt là mặt hàng bia hơi. Những người cú thu nhập cao thường
dựng bia cú chất lượng cao đồng thời tiện lợi trong tiờu dựng. Cũn những người cú
thu nhập khỏ và trung bỡnh trở xuống thỡ lại cú mặt hàng đáp ứng cho cho nhu cầu
của mỡnh một cỏch hợp lý hơn. Đó là bia chai và bia hơi. Cỏc loại bia này chất
lượng tươi ngon, giỏ lại rẻ hơn nờn đáp ứng phần lớn nhu cầu của người lao động
bỡnh thường, cú ớt tiền vẫn dựng được bia ngon. Đó là nguyờn nhõn chớnh tạo nờn
hệ thống khỏch hàng cho sản phẩm bia hơi của cụng ty Việt Hà là: Nhõn dõn lao
động và người cú thu nhập trung bỡnh.

3.3: éặc điểm về thị phần và đối thủ cạnh tranh
Thị phần của công ty ngày một tăng. Theo số liệu tổng hợp của hiệp hội
Bia - Rượu nước giải khát Việt Nam hiện nay cả nước có khoảng 320 nhà
Collected by Hai
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dõn Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
20
máy và cơ sở sản xuất bia với tổng năng lực sản xuất ước tính khoảng 900
triệu lít/năm. Do sự bùng nổ của các cơ sở sản xuất bia nên đó tạo ra tỡnh
trạng cạnh tranh rất gay gắt giữa cỏc doanh nghiệp trong ngành bia. Cỏc
doanh nghiệp này ra sức nhằm vào mục tiờu là phỏt triển thị phần.
Bảng 6: Tổng hợp thị phần bia hơi Việt Hà trên
thị trường bia Việt Nam
Năm
SL bia cả nước
(triệu.lít)
SL bia hơi
Việt Hà
(triệu.lớt)
% thị phần
bia hơi Việt

% thành phần
bia hơi Hà
Nội
2001 620 10,5 1,69 3,4
2002 656 11,8 1,80 3,4
2003 712 11,7 1,64 2,2
2004 860 12,7 1,47 2,6
2005 900 1,4 1,55 2,4

( Nguồn: Hiệp hội Bia và nước giải khát Việt Nam )
éối thủ cạnh tranh lớn nhất với sản phẩm bia hơi Việt Hà hiện nay là công
ty bia Hà Nội với hơn 100 năm kinh nghiệm và sản phẩm của bia hơi Hà Nội
đó được coi như 1 nét văn hoá của người Hà Nội. Ngoài ra bia hơi Việt Hà
cũn phải cạnh tranh khỏc như: Bia hơi Henneger, bia Anchor, các sản phẩm
bia tươi khác cùng như các loại bia rẻ tiền do các cơ sở tư nhân sản xuất cũn
được gọi là bia cỏ. ở một số tỉnh phía bắc thỡ cú cỏc cụng ty như Nada (Nam
Định), Huda Huế, bia Kim bài ( Hà tây) Nhưng bia hơi Việt Hà và bia hơi
Hà Nội là 2 loại bia đó được khẳng định trên thị trường và được cấp giấy
chứng nhận về chất lượng sản phẩm.
Chớnh vỡ sự tăng trưởng rất mạnh của thị trường bia núi chung và bia
hơi núi riờng do đú trong những năm gần đõy rất nhiều nhà mỏy và cỏc
xưởng sản xuất bia tư nhõn được xõy dựng điều đú dó làm cho thị phần tiờu
thụ của cụng ty Việt Hà cũng bị ảnh hưởng.
Collected by Hai
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dõn Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
21
3.4: éặc điểm về công nghệ sản xuất bia hơi của cụng ty Việt Hà.
Cụng nghệ sản xuất cú ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm.Nếu
đầu tư mỏy múc thiết bị,cụng nghệ hiện đại sẽ cho cụng ty cú một sản phẩm
cú chất lượng từ đú tạo được uy tớn với người tiờu dựng và tạo điều kiện thỳc
đẩy hoạt động tiờu thụ. Mặt khỏc khi sản xuất sản phẩm với một qui trỡnh
cụng nghệ và mỏy múc thiết bị hiện đại sẽ làm tăng năng suất lao động,giảm
chi phớ của nguyờn vật liệu,nhiờn liệu hao hụt,giảm tỷ lệ sai hỏng từ đú giỏ
thành sản phẩm giảm làm tăng ưu thế cạnh tranh của cụng ty trờn thị trường.
Tuy vậy nếu đầu tư mỏy múc thiết bị và cụng nghệ hiện đại lại cần một chi
phớ rất lớn,khấu hao của cỏc khoản chi phớ này phải tớnh vào giỏ thành sản
phẩm vỡ thế giỏ bỏn sản phẩm sẽ tăng. Đõy là yếu tố ảnh hưởng khụng tốt
đến hoạt động tiờu thụ sản phẩm của cụng ty.éể khắc phục được các mâu

thuẫn trên và nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động của
công ty thỡ hệ thống mỏy múc thiết bị và qui trỡnh cụng nghệ phải được đặc
biệt quan tâm, phù hợp với năng lực của công ty và phù hợp với trỡnh độ tiêu
dùng của thị trường. Hiện nay công ty đang áp dụng quy trỡnh công nghệ sản
xuất bia hơi bao gồm: chế biến - lên men - lọc - chiết bia.
Collected by Hai
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dõn Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
22
Sơ đồ 2: Qui trỡnh sản xuất bia hơi của Công ty Việt Hà
Gạo Malt Tăng chịu áp
lực

Làm sạch Làm sạch
Thựng chứa bia
Nghiền nhỏ Làm ướt trong

Trộn nước Nghiền dập Rửa thựng

Hồ hoỏ 86oC Vụ trựng
Đạm hoá 52oC
Dịch hoỏ 72oC Chiết bia
Đường hoá I 65oC
Đun sôi 100oC Xuất kho
Đường hoá II
75oC

Bó bia
Lọc
Hoa

Nấu hoa
Đường

Cặn núng Tỏch bó

Lắng trong

Khớ sạch Làm lạnh

Men giống Lên men sơ bộ

Thu hồi CO2 Lờn men chớnh

Thu hồi men Lờn men phụ

Lọc trong + KCS

Collected by Hai
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dõn Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
23
+ Về máy móc thiết bị : Trước đây máy móc - thiết bị của cụng ty phần
lớn là cũ kỹ lạc hậu cụng suất thấp. Khi cụng ty chuyển sang sản xuất bia thỡ
nhận thấy rừ thị trường và mức tiêu thụ của người tiêu dùng ngày càng cao,
thiết bị sản xuất phải hiện đại để theo kịp tốc độ phát triển của thị trường và
đáp ứng tốt hơn trong xu thế cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Chính vỡ vậy
cụng ty đó đầu tư lắp đặt trong 1 dây truyền hiện đại để đáp ứng nhu cầu sản
xuất. Tuy có một số máy móc thiết bị do Việt Nam sản xuất nhưng chất lượng
tốt ,không kém gỡ cỏc thiết bị nhập ngoại lại có chi phí lắp đặt thấp. Một số
máy móc thiết bị ở Việt Nam chưa sản xuất được nên công ty phải nhập khẩu

từ nước ngoài. Công ty đó nhập khẩu một số mỏy múc thiết bị cú nguồn gốc
sản xuất ở cỏc nước châu á như: Trung Quốc, ĐàI Loan, Nhật với giá cả hợp
lý nhưng chất lượng vẫn đảm bảo so với yêu cầu của sản xuất.
Bảng 7:Danh mục cỏc loại thiết bị chủ yếu
STT Tờn MMTB Tên nước S.X Cụng suất
1. Mỏy xay Malt N.T250 Việt Nam 150kg/h
2. Mỏy xay gạo N.T250 Việt Nam 100kg/h
3. Nồi nước nóng Ba Lan 400 lớt
4. Nồi nấu Việt Nam 2000 lớt
5. Nồi lờn men phụ Việt Nam 3000 lớt
6. Nồi lờn men chớnh Việt Nam 3000 lớt
7. Thựng nhõn giống Việt Nam 400 lớt
8. Thiết bị lạnh nhanh Trung Quốc 1000 lớt
9. Thiết bị nạp CO
2
Việt Nam 1000 lớt
10. Mỏy ộp lọc khung bản Việt Nam 2m
3
/h
11. Bơm Inox Việt Nam 10m
3
/h
12. Bể muối Việt Nam 10m
3
/h
13. Nồi hơi LHG 0,152 Trung Quốc 0,45 tấn/h
14. Mỏy nộn khớ Đài Loan 226c/ph
15. Mỏy nộn lạnh MYCOM Nhật Bản 105000Kcal
( Nguồn: Phũng Kỹ thuật )
Collected by Hai

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dõn Chuyờn đề thực tập tốt nghiệp
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
24
Hệ thống máy móc thiết bị của công ty đó được đánh giá đạt tiêu chuẩn
kỹ thuật và đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
3.5: éặc điểm lao động của công ty Việt Hà.
éể sản xuất kinh doanh cú hiệu quả lónh đạo công ty bia Việt Hà luôn
trú trọng đến chất lượng lao động. Định hướng mục tiêu của công ty là người
lónh đạo không những am hiểu ngành nghề mà cũn phải thụng thạo kiến thức
chuyờn mụn. Những năm qua các hỡnh thức đào tạo công nhân mới được
công ty áp dụng khá triệt để. Công ty có hơn 3/5 số công nhân đó được đào
tạo về nghiệp vụ chuyên môn. Bậc thợ bỡnh quõn của cụng nhõn hiện nay là
4,5. Hàng năm công ty đều tiến hành hoạt động tuyển dụng thêm những kỹ sư
giỏi, cử cán bộ cá nhân có năng lực đi học các khoá học ngắn hạn hoặc dài
hạn tại các trường Đại học.
Bảng 8: Số lượng lao động của công ty bia Việt Hà từ năm 2003 - 2005
Năm
Số lao động cuối kỳ
Lao động bỡnh quõn
2003
271
261
2004
265
268
2005
290
272
(Nguồn:P. Tổ chức - hành chớnh)
Hiện nay số lao động trong biên chế của công ty là 264 người trong đó:

Nữ: 114 người chiếm 43%
Nam: 150 người chiếm 57%
Chất lượng lao động được thể hiện qua các chỉ tiêu bao gồm: độ tuổi
trỡnh độ học vấn.
Bảng 9: Cơ cấu Lao động theo độ tuổi của Công ty bia Việt Hà (2005)
Tuổi
Số người
Tỉ lệ (%)
Dưới 30
135
51,14
Từ 30- 35
71
26,90
Từ 36 – 40
33
12,50
Từ 41 – 45
18
6,82
Trờn 45
7
2,73
( Nguồn: P. tổ chức - Hành chớnh)
Collected by Hai

×