Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Quá trình chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần tạo chỗ dựa vững chắc cho nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô p3 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.79 KB, 10 trang )


21

những công ty thành viên chủ lực như công ty mẹ, công ty tài chính,
xuất nhập khẩu v.v
b. Tổ chức lại cơ cấu quản lý có hiệu lực, chuyên trác. Đối với
các Tổng công ty có công ty thành viên là công ty Nhà nước. Công
ty được cổ phần hoá, công ty tham gia vào các liên doanh cần thành
lập Hội đồng quản trị. HĐQT thực hiện chức năng quản lý, bảo toàn
và phát triển vốn trong đa hình thức sở hữu của Tổng công ty (sở
hữu vốn Nhà nước 100%, sở hữu vốn Nhà nước tham gia vào liên
doanh, vào công ty cổ phần). Mô hình tổ chức HĐQT còn cần thiết
đối với các Tổng công ty Nhà nước chuyên ngành, có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân, vai trò quan trọng trong ngành,
tỉnh toàn thành phố. HĐQT lựa chọn Tổng giám đốc điều hành, các
đại diện tham gia HĐQT trong các liên doanh, công ty cổ phần. Để
giúp HĐQT quản lý, cần xây dựng cơ quan văn phòng thường trực
đủ mạnh bao gồm một số chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực sản xuất
- kinh doanh - kỹ thuật - tài chính - tiền tệ - đầu tư.
Để giúp TGĐ điều hành thực hiện nghị quyết HĐQT cần thành
lập Bộ máy điều hành của Tổng công ty hoạt động có hiệu lực,
thành lập các cơ quan chức năng, tham mưu, phù hợp chuyên nhưng
tinh như viện nghiên cứu và ứng dụng; trung tâm đào tạo, bồi
dưỡng, các cơ quan quản lý và phục vụ theo lĩnh vực và theo quá
trình kinh doanh sản xuất, kinh doanh - kỹ thuật - tài chính - tiền tệ -
đâu tư - tiêu thụ v.v cơ cấu và quy mô của cơ quan điều hành phải
phù hợp với đặc điểm, yêu cầu phát triển của Tổng công ty.
3. Xác định đúng đắn định hướng đầu tư phát triển và đổi
mới công nghệ chủ lực của Tổng công ty.
Căn cứ vào định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá chiến
lược kinh doanh và phát triển Tổng công ty, từng công ty thành


viên, cần xây dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn đúng đắn về đầu tư
phát triển và đổi mới công nghệ.

22

Các Tổng công ty phải quản lý những hoạt động chủ yếu về sản
xuất kinh doanh của Tổng công ty và quản lý các công ty thành
viên: vì vậy các Tổng công ty phải xác định đúng phương hướng
phát triển và phương hướng đầu tư đổi mới công nghệ cho phù hợp.
Nhu cầu phát triển của toàn Bộ Tổng công ty đòi hỏi trước hết
phải đầu tư cho sản xuất - kinh doanh và quản lý, đặc biệt là công
nghệ, phương tiện, phương pháp sản xuất - kinh doanh và quản lý,
đầu tư cho đào tạo và bồi dưỡng cho công nhân lành nghề, cán Bộ
công nghệ đầu ngành, cán Bộ quản lý chủ chốt các cấp trong Tổng
công ty, đầu tư cho quá trình phát triển thị trường tiêu thụ và xuất
nhập khẩu. Trong phương hướng đầu tư được xác định cần luôn
luôn đảm bảo tính đồng Bộ giữa các mặt quan trọng sau đây:
- Gắn chặt việc sản xuất hàng hoá, dịch vụ của Tổng công ty
với phát triển thị trường tiêu thụ trong nước và nước ngoài. Một số
hàng hoá và dịch vụ cung lớn hơn cầu, không tiêu thụ được, gây ứ
đọng vốn như hiện nay là một minh chứng của mâu thuẫn giữa thị
trường và sản xuất chưa được một số Tổng công ty giải quyết tốt.
- Gắn chặt việc phát triển quy mô sản xuất kinh doanh và nâng
cao chất lượng hàng hoá của Tổng công ty với sự phát triển các
nguồn vốn sản xuất kinh doanh hiện có. Thực trạng về nguồn vốn
hiện nay của Tổng công ty cho thấy nhu cầu vốn cho đầu tư phát
triển rất lớn, nhưng mức độ đáp ứng còn thấp, thiếu vốn là tình
trạng phổ biến và nghiêm trọng. Đây là mâu thuẫn mà Tổng công ty
và Nhà nước chưa giải quyết được .
- Gắn chặt đổi mới công nghệ, phương tiện và phương pháp sản

xuất kinh doanh quản lý tiên tiến hiện đại với đội ngũ lao động nhất
là lao động lành nghề vận hành và cán Bộ quản lý công nghệ mới.
Nhưng có thể nói tình trạng nhập công nghệ lạc hậu vẫn còn tiếp
diễn, đội ngũ lao động vận hành và quản lý công nghệ mới. Hiện đại
chưa đáp ứng được, nên hiệu quả sử dụng thấp. Trong việc xây

23

dựng và thực hiện phương hướng đầu tư đổi mới công nghệ các
Tổng công ty cần quản lý những công nghệ chủ lực và xây dựng
mới, đồng thời hướng dẫn và kiểm tra việc đổi mới công nghệ của
các công ty thành viên, đặc biệt là đầu tư chiều sâu.
4. Tổng công ty thực hiện tốt chức năng quản lý thống nhất
các hoạt động xuất nhập khẩu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ:
Muốn vậy các Tổng công ty phải tiến hành các hoạt động chủ
yếu sau:
a. Tìm kiếm thị trường xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của
Tổng công ty, xây dựng chiến lược và kế hoạch XNK, đặc biệt là
xác định quy mô mặt hàng, chất lượng và giá cả hàng hoá xuất nhập
khẩu. Có như vậy mới có cơ sở bảo đảm sự thống nhất trong quản lý
xuất nhập khẩu của Tổng công ty.
b. Tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch xuất nhập khẩu của
Tổng công ty. Muốn vậy cần tổ chức Bộ máy cần thiết, thích hợp
như công ty xuất nhập hoặc phòng quản lý xuất nhập khẩu và quy
định trách nhiệm cụ thể của Bộ máy các hoạt động trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu. Phân công tác cho công ty thành viên tham gia thực
hiện kế hoạch xuất nhập khẩu của Tổng công ty. Quy định hợp lý
lợi ích về hoạt động xuất nhập khẩu giữa Tổng công ty và các công
ty thành viên.
c. Chỉ huy thống nhất phối hợp chặt chẽ các hoạt động xuất

nhập khẩu trong Tổng công ty, bảo đảm cho hoạt động thuận lợi,
mang lại hiệu quả cao. Tiến hành kiểm tra và điều chỉnh kịp thời
những bất hợp lý trong quá trình thực hiện các hoạt động xuất nhập
khâủ.
d. Có biện pháp khuyến khích đúng mức để thúc đẩy sản xuất
các mặt hàng xuất khẩu với quy mô lớn, đạt kim ngạch xuất khẩu
cao, lợi nhuận tăng của các công ty thành viên và Tổng công ty. Cần

24

khuyến khích cả về tinh thần và vật chất đúng mức căn cứ vào kết
quả mà người lao động và các tổ chức trong Tổng công ty đã thực
hiện và đóng góp, đặc biệt là khuyến khích vật chất.
5. Quản lý chặt chẽ thống nhất có hiệu quả hoạt động tài
chính của Tổng công ty.
Muốn vậy cần giải quyết các vấn đề sau:
a. Chủ động có biện pháp huy động nhiều nguồn vốn cho phát
triển: vốn Nhà nước, vốn nước ngoài, vốn vay trong nước và nước
ngoài, vốn vay cán Bộ và nhân dân. Điều hoà và phân phối nguồn
và tài sản cho các công ty thành viên thực hiện kế hoạch phát triển
kinh doanh, bảo đảm phát triển đồng Bộ trong Tổng công ty, hỗ trợ
giúp đỡ các công ty thành viên có khó khăn.
b. Thực hiện các biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu
quả các nguồn vốn để bảo toàn và phát triển vốn. Tăng nhanh vòng
quay vốn, tăng lợi nhuận trên một đồng vốn là cơ sở vững chắc để
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn, bảo toàn và phát triển
vốn. Muốn vậy, phải quản lý các định mức, tiêu chuẩn về sử dụng
vốn và tài sản; tiết kiệm và chống lãng phí, tham ô tài sản, tiền vốn
trong từng khâu, từng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh và
quản lý.

c. Từng bước thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh thống nhất
của toàn Bộ Tổng công ty. Tập đoàn kinh tế được xác định là một
tổ chức kinh doanh thì nó phải là một tổ chức hạch toán kinh tế độc
lập còn các công ty thành viên hạch toán phụ thuộc. Nhưng trong
quá trình kinh doanh, các Tổng công ty cần có cơ chế uỷ quyền cho
các công ty thành viên được thực hiện một số quyền hạn nhất định,
về tài chính. Có như vậy mới vừa bảo đảm tính tập trung thống nhất,
vừa phát huy tính chủ động trong kinh doanh của các công ty thành
viên.

25

6. Phối hợp đồng bộ và nâng cao hiệu lực hoạt động của hội
đồng quản trị, cơ quan Tổng giám đốc và ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị của Tổng công ty, đứng đầu là chủ tịch Hội
đồng quản trị là cơ quan quản trị, là đại diện chủ sở hữu trực tiếp,
chịu trách nhiệm trước Nhà nước về bảo toàn và phát triển vốn của
Nhà nước. HĐQT xây dựng cơ quan Tổng giám đốc, chọn cử Tổng
giám đốc Tổng công ty để cơ quan cấp trên bổ nhiệm. Tổng giám
đốc điều hành toàn Bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
giám đốc công ty theo nghị quyết của HĐQT.
Ban kiểm soát là cơ quan độc lập chịu trách nhiệm kiểm soát
toàn Bộ hoạt động của Tổng công ty theo nghị quyết của HĐQT và
chính sách của Nhà nước. Như vậy, ba cơ quan này có chức năng rõ
ràng, nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau cùng thực hiện một mục
tiêu chung là nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của Tổng công ty.
Nhưng các cơ quan của Tổng công ty: HĐQT, cơ quan Tổng giám
đốc, ban kiểm soát có quan hệ chặt chẽ với nhau, thúc đẩy nhau
phát triển. HĐQT đứng đầu là chủ tịch HĐQT phải tạo môi trường
thuận lợi cho cơ quan Tổng giám đốc điều hành, đứng đầu là Tổng

giám đốc. Cơ quan Tổng giám đốc, đứng đầu là Tổng giám đốc phải
tạo điều kiện thuận lợi cho ban kiểm soát hoạt động có hiệu lực, ban
kiểm soát sớm phát hiện giúp đỡ HĐQT, cơ quan Tổng giám đốc
Tổng công ty hoạt động theo đúng pháp luật, theo cơ chế chính sách
của Nhà nước. Các cơ quan này đều phải đặt dưới sự lãnh đạo của
tổ chức Đảng cùng cấp như Đảng uỷ, ban cán sự Đảng của Tổng
công ty. HĐQT cơ quan điều hành cần chủ động tạo điều kiện phối
hợp chặt chẽ với tổ chức công đoàn và đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh cùng cấp để thực hiện mục tiêu kinh doanh và phát triển
của Tổng công ty.
7. Phát triển và quản lý chặt chẽ các nguồn lực của Nhà
nước trong các doanh nghiệp liên doanh và công ty cổ phần.

26

Chuyển dịch cơ cấu sở hữu của DNNN, của các Tổng công ty
theo hướng chuyển một Bộ phận DNNN thành công ty cổ phần góp
vốn vào liên doanh với nước ngoài tại Việt Nam và các thành phần
kinh tế khác là đúng đắn và rất cần thiết. Nhưng thực tế cho thấy số
vốn Nhà nước trong công ty cổ phần và liên doanh không phát triển
được, thậm chí tỉ trọng vốn giảm và mất vốn. Nguyên nhân có thể
bao gồm nhiều mặt, nhưng trong đó có việc quản lý nguồn vốn và
nguồn nhân lực trong công ty cổ phần và liên doanh chưa chặt chẽ,
thậm chí còn buông lỏng. Nhà nước chưa quy định cho cơ quan nào
quản lý đầy đủ nguồn vốn này. Vì vậy, cần thực hiện các biện pháp
sau:
a. Nâng cao trách nhiệm trong việc phát triển nguồn lực của
nguồn nhân lực đặc biệt là đội ngũ cán Bộ chủ chốt đại diện cho
Nhà nước hoạt động trong công ty cổ phần và liên doanh để có các
hình thức khen thưởng về tinh thần và vật chất. Cần quy định rõ

trách nhiệm vật chất và tinh thần của họ đối với nhiệm vụ bảo toàn
và phát triển vốn, phát triển nguồn lực của Nhà nước.
b. Giao cho các Tổng công ty và cơ quan quản lý vốn tài sản
của Nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn vốn và tài sản, nguồn nhân
lực đặc biệt là người đại diện của Nhà nước trong công ty cổ phần
và liên doanh với các thành phần kinh tế khác. Nhà nước cần có cơ
chế kiểm tra, kiểm soát về kinh tê - tài chính của các công ty cổ
phần và liên doanh với các thành phần kinh tế khác, hạn chế, khắc
phục tình trạng trong liên doanh với nước ngoài có công ty mẹ đã
chuyển dịch giá, nâng giá đầu vào để làm cho liên doanh bị lỗ “giả”
để nhà đầu tư lãi “thật”, phía Việt Nam lỗ “thật”.
c. Xây dựng đúng đắn quy hoạch ngành, kết hợp với lãnh thổ để
tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, trong nước
liên doanh với các Tổng công ty Nhà nước, khuyến khích các nhà
đầu tư nước ngoài, trong nước liên doanh với các Tổng công ty Nhà

27

nước, yêu cầu các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện nghiêm túc các
cam kết về xuất khẩu hàng hoá. Cần thực hiện các biện pháp cần
thiết khi bên nước ngoài không thực hiện cam kết trong giấy phép.
Có như vậy mới đảm bảo thực hiện trật tự kinh tế trong liên doanh
và hạn chế những tiêu cực có thể xảy ra gây tổn thất cho Nhà nước.
8. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các Bộ,
Tỉnh, Thành phố trong việc quản lý Nhà nước đối với các Tổng
công ty.
Sự phối hợp chặt chẽ và đồng Bộ giữa các Bộ, tỉnh, thành phố
trong việc quản lý Nhà nước đối với các Tổng công ty là đòi hỏi rất
cấp bách và quan trọng, nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi,
thông thoáng cho các Tổng công ty phát triển có hiệu quả, hạn chế

và khắc phục tình trạng gây phiền hà, ách tắc.
Muốn vậy cần giải quyết những vấn đề cơ bản sau:
a. Đưa các Tổng công ty 90,91 về cho các Bộ, tỉnh, thành phố
quản lý trực tiếp. Bộ chuyên ngành, tỉnh, thành phố chịu trách
nhiệm trước chính phủ về quản lý Nhà nước đối với các Tổng công
ty, đặc biệt là xây dựng định hướng chiến lược kế hoạch phát triển,
đầu tư đổi mới công nghệ, đào tạo cán Bộ. Các Bộ quản lý Nhà
nước theo chức năng của mình, cần quy định quy chế quản lý Nhà
nước về lĩnh vực mà Bộ phụ trách đối với Tổng công ty biết thực
hiện. Có những vấn đề liên ngành thì chính phủ uỷ quyền cho một
Bộ tổng hợp chủ trì để phối hợp các Bộ liên quan để giải quyết như
là các Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài chính, văn phòng Chính phủ,
Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước và Tổng cục hải quan
b. Cán Bộ quản lý Nhà nước cần quan tâm đến các hoạt động
sau đây.
- Xây dựng đúng và sát thực tiễn các định hướng phát triển
chính sách vĩ mô các tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý Nhà

28

nước đối với Tổng công ty. Có như vậy mới thực hiện việc quản lý
Nhà nước đối với doanh nghiệp (Tổng công ty) bằng các công cụ,
chính sách của chính phủ, của Nhà nước.
- Hướng dẫn cụ thể, đúng đắn cho các doanh nghiệp (Tổng
công ty) trong quá trình thực hiện nhằm phát huy được sức sống và
sức chiến đấu của chính sách tiêu chuẩn, định mức, chế độ trong
thực tiễn, chính sách, chế độ là quy định cụ thể hành lang pháp lý
theo nghị quyết của Đảng của Quốc hội và pháp luật.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra và thanh tra, việc thanh
tra kinh tế tài chính đối với Tổng công ty hoặc doanh nghiệp thành

viên không quá một lần trong năm, thanh tra phải có kết luận đúng,
rõ ràng. Trường hợp đã phát hiện có đủ căn cứ là vi phạm pháp luật
thì các cơ quan có thẩm quyền quyết định thanh tra đột xuất theo
quyết định của chính phủ.

29

KẾT LUẬN

Để tiến tới thành lập các tập đoàn kinh doanh mạnh, ổn định,
vững chắc, trong năm 1999 - 2000, Ban đổi mới quản lý doanh
nghiệp Trung ương đã đặt mục tiêu là tập trung nghiên cứu sửa đổi
luật doanh nghiệp, luật phá sản, luật khuyến khích đầu tư trong
nước và các Nghị định 39/CP và Điều lệ mẫu tổ chức hoạt động của
Tổng công ty Nhà nước, 50/CP về thành lập tổ chức lại, giải thể các
DNNN 59/CP về ban hành quy chế quản lý tài chính và hạch toán
kinh doanh đối với DNNN 56/CP về DNNN hoạt động công ích;
92/CP về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Điều lệ quản lý đầu
tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 42/CP, 93/CP về việc
sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu ban hành kèm
theo Nghị định 43/CP.
Những biện pháp này sẽ góp phần đổi mới và hoàn thiện mô
hình tổ chức hoạt động của các Tổng công ty Nhà nước.

30

MỤC LỤC

Trang
Đặt vấn đề 1

I/ Sự cần thiết phải xây dựng các tổng công ty thực sự
trở thành các tập đoàn kinh tế lớn mạnh
2
1. Các Tổng công ty Nhà nước có quy mô lớn (Tổng công
ty 91, 90) là công cụ quan trọng để Nhà nước điều tiết nền
kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa
2
2. Thành lập các Tổng công ty Nhà nước là một biện pháp
để sắp xếp lại các DNNN
3
3. Thí điểm thành lập các Tổng công ty Nhà nước theo
hướng hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế mạnh
là một chủ trương đúng đắn của Nhà nước ta
3
II/ Tổng kết lại mô hình Tổng công ty Nhà nước 4
1. Mô hình tổ chức Tổng công ty Nhà nước 4
2. Các kết quả bước đầu 5
3. Những vấn đề đặt ra trong hoạt động sản xuất của Tổng
công ty
7
III/ Phương hướng và giải pháp cần làm để củng cố và
phát triển các Tổng công ty
11
1. Chấn chỉnh bộ mấy tổ chức của HĐQT và xử lý lại mối
quan hệ giữa chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc
11
2. Xử lý mối quan hệ giữa Tổng công ty với các đơn vị
thành viên và giữa các đơn vị thành viên với nhau
13
3. Hoàn chỉnh đồng bộ cơ sở pháp lý quy định về quản lý

Nhà nước, thực hiện quyền chủ sở hữu Nhà nước đối với
DNNN nói chung và các Tổng công ty 90, 91 nói riêng.
13

×