Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Bài giảng lâm nghiệp xã hội đại cương part 9 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.62 KB, 18 trang )

138
nhiệm vụ




cuộc có khi tham gia bởi sự hình thnh những nhóm nhằm đáp ứng
những mục tiêu đã đợc định trớc liên quan đến dự án. Sự tham dự ny
có thể tơng tác v liên quan tới chia sẻ quyền quyết định, nhng chỉ
phát sinh sau khi những quyết định chính đã đợc ngời ngoi cuộc thực
hiện rồi. Tệ hại nhất, ngời trong cuộc chỉ đợc tham gia vo để phục
vụ cho những mục đích của ngời ngoi cuộc.
Hợp tác
Ngời trong cuộc lm việc cùng ngời ngoi cuộc để xác định những u
tiên, ngời ngoI cuộc có nhiệm vụ điều khiển quá trình.
****** *****
Hợp tác
Tham gia
tơng tác




Ngời trong cuộc tham gia trong liên kết: trong phân tích, phát triển
chơng trình hnh động, hình thnh hay tăng cờng những định chế địa
phơng. Tham gia nh một quyền chứ không phảI để đat mục đích của
ngời ngoI cuộc. Tiến trình bao gồm những phơng pháp luận liên
ngnh để tạo ra nhiều triển vọng, sử dụng có hệ thống v hình thnh quá
trình học hỏi. Nh nhữn
g
nhóm kiểm soát nhữn


g

q
u
y
ết định địa
p
hơn
g

v xác định những nguồn tI nguyên có thể đợc sử dụng nh thế no,
do đó ngời dân có quyền duy trì cấu trúc v kỹ thuật công nghệ.
*****
Đối tác
bình đẳng
Đồng học
hỏi
Ngời trong cuộc v ngời ngoi cuộc chia sẻ kiến thức, tạo ra hiểu biết,
cùng nhau lm việc để hình thnh kế hoạch hnh động; ngời ngoI
cuộc thúc đẩy.
**** ********
Thnh
viên
Tham gia tự
giác


Ngời dân tham gia bằng khởi xớng độc lập với tổ chức bên ngoI để
thay đổi hệ thống, họ chủ động liên hệ với tổ chức bên ngoI để đợc cố
vấn về nguồn lực hay kỹ thuật khi thấy cần, nhng họ kim soát lm thế

no để sử dụng những nguồn lực. Tham gia tự giác đợc phát triển nếu
những ngời ngoi cuộc đóng vai trò xúc tác v tăng cờng khả năng
của ngời trong cuộc.
** **********
Chủ động
Cùng hnh
động
Ngời trong cuộc tự mình thực hiện việc tìm tòi v sáng tạo công nghệ
thích ứng xác lập v thực thi lịch trình của chính họ, ngời ngoI cuộc
không có mặt.
************
Tự điều
hnh
139
4. Điều kiện v động lực để khuyến khích sự tham gia trong lâm
nghiệp xã hội
Kinh nghiệm đã chứng tỏ, cần có một số điều kiện, sự tham gia mới có thể diễn ra.
Một trong những yếu tố cơ bản l cộng đồng hay nhóm dân c phải, cùng sinh sống
trong một khu vực địa lý nhất định, chia sẻ cùng một nền văn hóa v giá trị, có chung lợi
ích sống còn lâu di, cùng chịu những mối liên hệ xã hội trờng tồn. Những hon cảnh
nh thế nâng đỡ bớc khởi đầu của nhóm.
Rất quan trọng, ngời dân nhận thức đợc điều kiện riêng của họ cũng nh các mối
liên hệ lẫn nhau về kinh tế xã hội v chính trị trong nhóm với các nhóm bên ngoi.
Những mục tiêu do ngời dân xác định dựa trên sự nhận biết đó v đó l cơ sở cho hoạt
động của nhóm. Sự lãnh đạo xã hội với sự đồng nhất có thực chất quyền lợi với nhân dân
m nó cố gắng phục vụ l quan trọng để bảo đảm sự tham gia đầy đủ ý nghĩa v lâu di.
Khía cạnh liên quan v quan trọng l quá trình xã hội của t vấn cho sự nhất trí về mục
tiêu chung. Nó bảo đảm sự đon kết v hi hòa giữa các thnh viên trong nhóm.
Một yếu tố chủ yếu khác l tổ chức thích hợp để đa lại sức mạnh.
Ngay cả khi tất cả các yếu tố trên đều thỏa mãn, sự tham gia cũng chỉ thnh công

nếu có sự thúc đẩy mạnh mẽ. Có quan điểm cho rằng, sự thúc đẩy không vật chất l
lực lợng điều khiển của tất cả sự tham gia đích thực no, nó xuất phát từ những thôi
thúc nhân văn sâu sắc (Mongomery, 1974). Văn hoá có thể có ảnh hởng đến sự tham
gia.
4.1. Điều kiện để khuyến khích sự tham gia
Về mặt kinh tế xã hội, thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng/ nông hộ trong nhng
hoạt động có quan hệ mật thiết với các công nghệ có tác dụng đồng thời tăng năng suất
v ổn định môi trờng khó m thúc đẩy khi bảo tồn m không có lợi ích kinh tế.
Những ngời lập chơng trình có thể nhận đợc sự ủng hộ của cộng đồng, rằng
chơng trình sẽ đáp ứng mục tiêu của họ, sẽ thực hiện đợc v sẽ đem lại lợi ích khá đủ
cho những ai bỏ công lm việc. Sự tham gia của cộng đồng chỉ có khi họ có nguồn lực
để tham gia, kiến thức về việc phải lm v lm nh thế no, sự kết hợp thích đáng các
động lực thúc đẩy v thể chế ủng hộ v giữ vững các hoạt động của họ
(Gregersen,1988).
Nguồn lực:
Nguồn lực chủ yếu trong hầu hết các chơng trình LNXH l đất. Trong nhiều
trờng hợp, áp lực của dân số lớn đến mức trên nhiều diện tích rộng lớn cũng không có
đất dnh cho việc trồng cây gỗ. Nói chung, hình nh các dự án trồng cây do cộng đồng
chịu trách nhiệm không thnh công nh các dự án trồng cây với quy mô nhỏ trên đất
trang trại v quanh nh ở của nông hộ. Giao đất lâm nghiệp theo luật định tạo cho ngời
dân có nguồn lực đất v lm lâm nghiệp (LNXH) l một chính sách đúng đắn. Vốn
rừng l nguồn lực quan trọng.
Nhân tố khác góp phần đa lại thnh công của các chơng trình LNXH l sản xuất
của địa phơng về lợng cây con khá đủ v dùng ngay. Những vờn ơm phân tán
thờng đợc thiết lập bởi cá nhân hoặc những nhóm dân lng có thể đa lại thu nhập,
140
việc lm. Nhiều ngời dân địa phơng lập vờn ơm nhỏ gần nơi ở sản xuất cây con đáp
ứng nhu cầu vừa cho mình vừa cho những ngời láng giềng.
Kiến thức:
Kiến thức l nguồn cần thiết để cộng đồng nông thôn tham gia LNXH biết việc phải

lm v lm nh thế no để đáp ứng mục tiêu của dự án.
Ngời ta thờng cho rằng, nông dân có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông
nghiệp, cũng sẽ trồng tốt loại cây rừng. Điều đó có thể l đúng nếu công tác khuyến
nông lm tốt, phổ cập tốt kiến thức cho những ai tham gia chơng trình LNXH về quản
lý rừng, trồng cây gỗ.
Phổ cập kiến thức trồng cây- trồng cây gì? Bằng cách no ? ở đâu? Lúc no?- nh
thế no cho tốt? Quản lý rừng nh thế no cho tốt? l một vấn đề lm bận trí các nh lâm
nghiệp v những ai khác liên hệ với chơng trình LNXH. Những thnh công ở Nepal,
Hn Quốc, Haiiti do các tổ chức chính phủ v phi chính phủ l nhờ sử dụng tốt những c
dân địa phơng nh ngời thúc đẩy, cổ vũ, hoặc những viên chức nông nghiệp tại chỗ
lm ngời hớng dẫn, hổ trợ kỹ thuật. Ưu thế của tiếp cận của các tổ chức phi chính phủ
l tránh cái gọi l không tin cậy ngời địa phơng của các nh lâm nghiệp từ nơi khác
đến lm việc với các cộng đồng.
4.2. Động lực thúc đẩy sự tham gia
Sự tham gia tự nguyện tích cực của cộng đồng l nhân tố chủ yếu trong thnh công
của bất kỳ dự án/chơng trình LNXH no. Động lực thúc đẩy có hai loại: những động
lực kết hợp với thị trờng v những động lực liên kết với những nhân tố phi thị trờng, ví
dụ trợ cấp, văn hóa, xã hội. Một ví dụ rõ rng về động lực thị trờng l giá thị trờng của
củi đã kích thích đầu t trồng cây nh đã diễn ra ở Haiiti, Ân Độ v các nơi khác. Tóm
lại, bị đói v lạnh đã thúc đẩy bố mẹ thu hái củi để sởi ấm v nấu ăn l thí dụ thuộc
động lực phi thị trờng.
Khi không biết điều gì thúc đẩy cộng đồng nông thôn hoạt động thì những biện
pháp dù có hiệu lực khêu gợi sự tham gia của nhân dân trong hoạt động chơng trình
cũng sẽ trở nên may rủi. Liệu có phải những động lực no cũng thích hợp với cộng đồng
m dự án đang có quan hệ (ở một số xã hội, tín dụng đợc cấp sẽ không có hiệu quả,
nh l một động lực cho hnh động bởi lẽ nhân dân có ác cảm với nợ do nguyên nhân
văn hoá) (Hyman 1983).
Sự khác nhau về văn hóa đang tồn tại ở các cộng đồng đã ảnh hởng đến các hệ
thống động lực thúc đẩy v hiệu quả của các cơ chế động lực khác nhau. Tuy nhiên vẫn
có trờng hợp nhiều cộng đồng đã phản ứng tơng tự đối với các tác nhân kích thích v

động lực no đó. Ngời lập dự án cần xác định v ghi nhớ các hệ thống động lực khác
nhau.
Cần nhận thức thật đúng động lực thúc đẩy đối với nông thôn. Cơ bản nông dân
xem xét lợi nhuận ròng nhận thấy đợc (nghĩa l sự chênh lệch giữa chi phí v lợi nhuận
thấy đợc) v sự an ton tơng đối hay rủi ro liên quan đến việc trồng cây. Họ xem xét
trồng cây trong hon cảnh hệ thống canh tác của họ. Do vậy họ so sánh lợi nhuận ròng
chờ đợi với lợi ích m họ có thể thu đợc từ sự sử dụng đất, các nguồn lực v thời gian
trong hệ thống canh tác. Họ cũng so sánh sự rủi ro đợc cảm nhận trong trồng cây với sự
141
an ton hoặc những rủi ro liên kết với sử dụng đất, các nguồn lực khác v thời gian cho
các lợi ích khác.
Những can thiệp từ bên ngoi có thể l bắt buộc khi hệ thống động lực cộng đồng
địa phơng không có hiệu quả trong hoạt động mong muốn về mặt xã hội l phổ biến.
Trong cả hai hon cảnh thị trờng v phi thị trờng, các chính phủ cung cấp trợ giá v
những ủng hộ khác để thúc đẩy những hnh động mong muốn về mặt xã hội. Mục đích
của tất cả các chơng trình nh thế l ảnh hởng đến hệ thống động lực địa phơng dẫn
tới sự phát triển bền vững v cải thiện phúc lợi.
Động lực thị trờng
Hiển nhiên, thu nhập ginh đợc l một động lực mạnh mẽ gợi ra sự tham gia của
cộng đồng rộng rãi trong LNXH. Các chơng trình LNXH có những sản phẩm có thể
tiêu thụ đợc sẽ tạo nhiều cơ may thị trờng. Sự khuyến khích các hoạt động LNXH
gián tiếp liên hệ với cơ sở hạ tầng v động lực thị trờng Cải thiện tình trạng giao thông
do nh nớc hoặc các nh có trách nhiệm của dự án v lm giảm chi phí, đồng thời tăng
thêm tiền lãi ròng tiềm tng có thể l động lực thích hợp đối với sự liên hệ của địa
phơng trong hoạt động dựa trên thị trờng. Động lực thị trờng hay thúc đẩy bằng lợi
nhuận có thể l lực cực kỳ mạnh mẽ v l điều m các nh lập kế hoạch của dự án cần
phải nghiên cứu.
Động lực phi thị trờng
Nhiều dự án LNXH có ít hoạt động với định hớng thị trờng, đã l những dự án
buổi đầu m mục đích giúp nông dân sản xuất cho chính họ. Trong những trờng hợp

nh vậy, động lực phi thị trờng rất có ý nghĩa. Những nh lập kế hoạch xử lý các yếu tố
tôn giáo, xã hội v văn hoá khác nhau trong quá trình xây dựng hệ thống động lực thích
hợp để có sự tham gia rộng rãi. Trợ giá của nh nớc sẽ đợc sử dụng. Đa các nhân tố
l giảm rủi ro hoặc cái không chắc chắn có thể l cần thiết, khiến cho ngời nông dân
địa phơng chấp nhận những hệ thống nông lâm kết hợp khác nhau. Những nh lãnh đạo
địa phơng tham gia trồng cây cũng l một động lực.
Ngy cng có nhiều ti liệu về cơ chế động lực phi thị trờng (cấp cây con không
mất tiền, trợ cấp lơng thực, cố vấn kỹ thuật ) Những cơ chế nh thế rõ rng cần đợc
sử dụng với sự thận trọng đúng mức. Nếu không, có thể thật sự gây tổn hại cho chơng
trình. Ví dụ khi cấp cây con không mất tiền hoặc các cách trợ vốn khác đợc sử dụng ở
nơi ny thì ở lng bên cạnh trớc đây đã trồng một ít cây, nay có thể hon ton bỏ rơi
việc trồng cây trừ phi họ cũng nhận đợc trợ cấp (Gregensen,1988).
Cuối cùng các cơ chế động lực có thể bị rng buộc với các phơng sách thực hiện
đúng đắn. Hoskin 1979 kể một ví dụ từ Senegal, nơi m các nông dân ban đầu nhận
đợc tiền trồng cây Acacia albisa; kinh nghiệm cho thấy, khoảng 70% số cây bị chết.
Do vậy chơng trình bắt đầu trả cho mỗi cây sống sau khi trồng từ sáu tháng đến một
năm. Việc trả công đợc tiếp tục trong hai năm sau cũng căn cứ vo số cây sống với
cách đó, số cây chết không còn nữa.
4.3. Thể chế hóa sự tham gia
Mức độ m các chơng trình LNXH đợc thể chế hoá có tầm quan trọng đến sự
thnh công hay thất bại của chơng trình. Nhân tố chủ yếu quyết định đến sự hởng ứng
của cộng đồng đối với sự đổi mới kỹ thuật trong LNXH, l sự cam kết v đáp lại của nh
142
nớc thông qua pháp chế, chuyển giao kỹ thuật v nâng đỡ về ti chính. Điều đó có thể
có hiệu quả trực tiếp đến năng lực, trình độ nhận thức, lợi ích v định chế ở địa phơng
v do đó đến sự tham gia của cộng đồng.
Chính sách của chính phủ đúng đắn về sự phát triển nông thôn, nhất l nông dân
nghèo, l một điều cơ bản bảo đảm cho sự thnh công của các chơng trình LNXH, song
song với việc cộng đồng nhận rõ lợi ích do LNXH mang lại v tự nguyện tham gia tích
cực thực hiện chơng trình.

Luật pháp l một công cụ thực hiện chính sách, nhng có lúc luật pháp có phần bất
cập, không thích hợp với mục tiêu trớc mắt. Các điều luật về phát triển nông thôn (sử
dụng đất, trồng trọt, chăn nuôi) đều có liên quan mật thiết với luật bảo vệ v phát triển
rừng. Điều quan trọng l phải sửa đổi, bổ sung lâm luật sao cho thống nhất với các luật
khác về phát triển kinh tế nông thôn. Lâm luật đặc biệt quan tâm đến vấn đề đa lại lợi
ích cụ thể cho các cộng đồng địa phơng từ các hoạt động lâm nghiệp (ví dụ, vấn đề
thừa nhận các quyền gia dụng của dân với sự đảm bảo yêu cầu sinh thái cần thiết, quyền
quản lý rừng ở các địa phơng
Một nguyên tắc nh đã biết trong phát triển l nhân dân phải tham gia tích cực vo
dự án sẽ mang lại lợi ích lâu di cho họ, tuy vậy trách nhiệm của chính phủ l giúp đỡ,
lm mạnh thêm các nỗ lực của cộng đồng trong quản lý hữu hiệu các hổ trợ (trả công
trồng, t vấn trong trồng cây đa mục đích, cung cấp hạt giống, cây con ) hoặc cung cấp
phơng tiện v xây dựng cơ sở hạ tầng (đờng lng, công trình thủy lợi, trờng học,
bệnh xá, chợ )
Cần nhấn mạnh, bốn yêu cầu-nguồn lực, kiến thức, động lực thúc đẩy v thể chế tác
động hổ tơng v không thể xử lý riêng biệt đối với mỗi một dự án cụ thể.

143
Tμi liÖu tham kh¶o

1. CARTER, J 1996. Recent approaches to participatory forest resource assessment.
Rural Development Forestry Guide 2. ODI, London.
2. CHAMBERS, R. 1983. Rural development: Putting the last first. Longman. London,
UK
3. CHAMBERS,R. 1992. Participatory rural appraisal: Past, present and future. Forest,
Trees and People, Newsletter No15-16. p 4-9.
4. CHAMBERS, R., I. GUIJT, 1995. PRA - five years later. Where are we how?
Forest,Trees and People, Newsletter No 26-27, p 4-14.
5. DAVIS-CASE, D. 1989. The community's toolbox: The idea, methods and tools for
participatory assessment, monitoring, evaluation in community forestry. Community

forestry field manual 2- FTPP-FAO and SIDA, Rome, Italy.
6. DIAKITE, G., 1978. DÐveloppement μ la carte. Les nouvelless Ðditions africaines,
Dakar, Abijan, LomÐ.
7. GILMOUR, D.A. AND R.J.FISHER, 1991. Villages, Forest, Foresters: The
philosophy, process and practice of community forestry in Nepal, Sohayogi Press.
Kadmandu, Nepal,
8. GRANDSTAFF, T. B. , D.A.MESSERSCHMIDT, 1995. A Manager's Guide to the
use of Rapid Rural Appraisal, Farm programme, FAO/UNDP and Suranaree
University of Technology, Thailand.
9. GREGERSEN H., 1988. People, trees and rural development: the role of social
forestry. Journal of Forestry No October, p 20-22.
10. HOBLEY,M. 1996. Participatory forestry: the process of change in India and Nepal.
Rural Development Forestry Guide 3. ODI, London.
11. MESSERSCHMIDT, D. 1992. Social science application in Asian agroforestry,
Winrock international, USA
12. Messerschmidt,D 1995. Rapid appraisal for community forestry: the RA
process and rapid dignostic tools. Methodology series. International institute for
environment and development. London, UK.
13. MEISTER, A., 1969. Participation, Animation et Developpement. Edit. Anthropos,
Paris,
14. PELUSO,N. 1992. Rich forest, poor people. Resouces control and resistance in Java.
USA
15. RAO Y.S. 1986. Community forestry: Lesson from case study in Asia and Pacific
Region. FAO. Bangkok.
16. WIERSUM, K.F. 1994. Social forestry in South and South-East Asia: History and
New Perspective. Proceedings of the seminar on the development of social forestry
and suistainable forestry Management, Gadjah Mada University, page 1-27
144
Bi 10: Phơng pháp tiếp cận có sự tham gia


Mục tiêu:
Sau khi học xong bi ny, sinh viên sẽ có khả năng:
Mô tả đợc các loại hình, phạm vi v mức độ ứng dụng phơng pháp tiếp cận có
sự tham gia vo trong các hoạt động LNXH.
Vận dụng đợc phơng pháp tiếp cận có sự tham gia vo trong công tác khuyến
nông khuyến lâm, nghiên cứu LNXH, nông lâm kết hợp v đo tạo LNXH.

Kế hoạch bi giảng:

Nội dung
Phơng pháp Vật liệu Thời gian
1. Tiếp cận có sự tham gia trong
nghiên cứu LNXH
1.1. Những vấn đề đặt ra để tiếp cận
nghiên cứu LNXH
1.2. Từ nông dân đến nông dân-Một
phơng pháp tiếp cận cùng tham gia
trong nghiên cứu LNXH
1.3. Phát triển công nghệ có sự tham
gia (PTD)
1.4. Tiến trình áp dụng phơng pháp
đánh giá nông thôn có sự tham gia
(PRA) trong nghiên cứu LNXH
Giảng bi có minh
hoạ
Bi tập về nh
Lm việc theo
nhóm
Trình by v đúc
rút


OHP
Ti liệu
đọc thêm



3 tiết
2. Tiếp cận có sự tham gia trong
đo tạo LNXH
2.1. Đo tạo tập huấn viên (TOT)
2.2. Đo tạo v chuyển giao kiến
thức cho nông dân
Giảng bi có minh
hoạ, Vấn đáp
Bi tập về nh
Tổng kết v đúc rút

OHP
Ti liệu
đọc thêm


2 tiết
3. Tiếp cận có sự tham gia trong
nông lâm kết hợp (NLKH)
3.1. Các giai đoạn tiếp cận trong phát
triển kỹ thuật NLKH
3.2. Các phơng pháp tiếp cận có sự
tham gia trong phát triển kỹ thuật

nông lâm kết hợp (NLKH)

Giảng bi có minh
hoạ
Vấn đáp
Bi tập về nh

OHP
Ti liệu
đọc thêm


2 tiết
4. Tiếp cận có sự tham gia trong
khuyến nông khuyến lâm
4.1. Vai trò của khuyến nông khuyến
lâm
4.2. Các cách tiếp cận chủ yếu trong
khuyến nông khuyến lâm
4.3. Hệ thống khuyến nông khuyến
lâm từ ngời dân
Giảng bi có minh
hoạ
Lm việc theo
nhóm
Trình by v đúc
rút
OHP
Ti liệu
đọc thêm




2 tiết
145
1. Tiếp cận có sự tham gia trong nghiên cứu LNXH
1.1. Những vấn đề đặt ra để tiếp cận nghiên cứu LNXH
Nghiên cứu nói chung v nghiên cứu LNXH nói riêng đều có những đặc thù riêng
vì vậy cần lu ý 2 điểm sau:
Thứ nhất, nghiên cứu không phải chỉ l thu thập thông tin, dữ liệu m l phân
tích thông tin dữ liệu để xây dựng v phát triển một sự hiểu biết về một vấn đề
no đó.
Thứ hai, khi nói đến nhu cầu nghiên cứu LNXH thì phải lu ý tới các kiểu
nghiên cứu no đó để có thể giúp chúng ta thực hiện LNXH.
Hai điểm lu ý trên cho chúng ta một số câu hỏi trớc khi cần nghiên cứu
LNXH, đó l:
- Những vấn đề no đang tồn tại trong trong quá trình thực hiện LNXH?
- Những cái gì chúng ta cần phải biết để có thể giải quyết các vấn đề đó?
- Chúng ta có thể tiếp cận các vấn đề đó nh thế no để có thể hiểu rõ bản
chất v nguyên nhân của chúng?
- Chúng ta nghiên cứu bằng cách no để có thể giải quyết triệt để hoặc giảm
thiểu các vấn đề đó?
Hai câu hỏi đầu trả lời câu hỏi cái gì cần đợc nghiên cứu. Hai câu hỏi sau trả lời
câu hỏi về phơng pháp nghiên cứu no cần đợc lựa chọn. Ton bộ vấn đề trên, suy cho
cùng, l cần phải có một phơng pháp tiếp cận nghiên cứu trớc khi quyết định v tiến
hnh nghiên cứu. Do vậy, việc phát hiện vấn đề nghiên cứu nh thế no, tiến hnh
nghiên cứu bằng cách no, kết quả nghiên cứu đợc vận dụng ra sao đó l cách tiếp
cận trong nghiên cứu nối chung.
Hoạt động LNXH luôn đòi hỏi có sự tham gia của các chủ thể khác nhau, trong đó
nông dân v cộng đồng của họ giữ vai trò quan trọng. Do đó nghiên cứu LNXH cũng

cần có sự tham gia của các bên liên quan, đặc biệt l của ngời dân v cộng đồng. Điều
ny có thể đợc giải thích l trong LNXH các vấn đề cần đợc nghiên cứu phải xuất
phát từ yêu cầu của thực tiễn, các kết quả nghiên cứu cần đợc u tiên cho ngời sử
dụng chủ yếu, đó l các cộng đồng, các những ngời lm công tác khuyến nông khuyến
lâm. Nghĩa l nghiên cứu LNXH phải xuất phát từ thực tiễn, giải quyết các vấn đề thực
tiễn v phục vụ trực tiếp cho sản xuất. Điều ny cng cho thấy nghiên cứu không chỉ l
công việc riêng của các nh nghiên cứu m còn l công việc của ngời dân, của công
đồng, của cán bộ khuyến nông khuyến lâm.
M. Buchy (1997) cho rằng để có thể hiểu tận gốc rễ mọi vấn đề trong nghiên cứu
cần có sự tham gia của ngời đang thực thi các chơng trình, các hoạt động LNXH,
nghĩa l cần có sự tham gia của ngời dân. Điều ny đợc minh hoạ bằng một ví dụ l
trong giao đất, giao rừng thì việc nghiên cứu không phải trả lời câu hỏi bao nhiêu hộ gia
đình trong thôn không nhận đất hoặc không đợc giao đất? m phải trả lời các câu hỏi
tại sao điều đó lại xảy ra v chúng có ý nghĩa gì?v nếu điều đó xảy ra do thực thi
chơng trình sai thì tại sao lại có chuyện chơng trình bị thực thi sai?
146
Để trả lời các câu hỏi tơng tự nh trên một cách đầy đủ v chính xác phải có sự
tham gia cùng tìm hiểu v phân tích của các nh nghiên cứu, nông dân, cán bộ khuyến
lâm khuyến lâm. Sự tham gia nh vậy có thể đợc coi l các công việc nghiên cứu.
Trên đây chỉ nói lên sự cần thiết nghiên cứu có sự tham gia của các bên. Vậy những
vấn đề no cần đợc u tiên nghiên cứu?.
Chúng ta hãy giả định hai vấn đề m nghiên cứu về LNXH cần quan tâm, đó l
nghiên cứu những vấn đề kinh tế xã hội v các vấn đề vật lý sinh học trong phạm vi cộng
đồng nông thôn để phát triển LNXH.
Vấn đề thứ nhất chính l nghiên cứu các mối quan hệ xã hội v hng ro về thể chế
v tổ chức cho phát triển LNXH nh:
Quan hệ qua lại giữa những ngời sống trong cộng đồng.
Quan hệ giữa những ngời sống trong cộng đồng v các tổ chức khuyến nông
khuyến lâm.
Xác định các tiềm năng v xung đột trong cộng đồng.

Nghiên cứu các giải pháp về xung đột sử dụng ti nguyên.
Nghiên cứu các vấn đề về cơ chế chính sách
Vấn đề thứ hai l nghiên cứu các rng buộc v quan hệ tự nhiên cần đề cập v ứng
dụng trong phát triển LNXN. Đó l các lĩnh vực:
Lựa chọn cây trồng
Hệ thống vờn ơm
Hệ thống lâm sinh
Gây trồng cây đặc sản
Kỹ thuật canh tác
Tại mỗi cộng đồng có rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu, sự lựa chọn vấn đề nghiên
cứu l một vấn đề quan trọng, m ngay từ đây đã đòi hỏi có sự tham gia của ngời dân
sống trong cộng đồng. Trong LNXH, nhu cầu nghiên cứu không phải xuất phát từ ngời
lm nghiên cứu m nó đợc hình thnh từ ngời sẽ sử dụng kết quả nghiên cứu sau ny.
Ngời nông dân gặp những vớng mắc về một vấn đề kỹ thuật hay chính sách m họ cần
phải giải quyết thì đó có thể xuất phát điểm của nghiên cứu LNXH hay nhu cầu nghiên
cứu bắt đầu xuất hiện. Điều quan trọng l lm sao những ngời lm nghiên cứu hiểu v
biết đợc nhu cầu đích thực của cộng đồng. Phơng pháp tiếp cận cùng tham gia có thể
giúp ngời lm nghiên cứu hiểu đợc vấn đề ny.
4.3

Từ nông dân đến nông dân-Một phơng pháp tiếp cận
cùng tham gia trong nghiên cứu LNXH
Các câu hỏi đặt ra l: Khi ngời nông dân trở thnh một ngời quản lý họ phải cần
có các thông tin, vậy những thông tin no họ cần phải có để họ quản lý tốt hơn trang
trại của họ? các nh nghiên cứu tìm đợc những thông tin họ cần bằng cách no v
chuyển giao đến nông dân ra sao để họ có khả năng sử dụng đợc?.
147
Một điều hiển nhiên trong quá trình ny l tạo ra thông tin hai chiều giữa nông dân
v những nh nghiên cứu. Một trong những phơng pháp thu hút sự tham gia vo quá
trình nghiên cứu m Rhoaders and Booth (1982) đề xuất l cách tiếp cận Từ nông dân

đến nông dân nh trong hình 10.1.


IV
Nông dân đánh giá
v chấp nhận

Kiến thức của
nông dân v
các vấn đề
I
Đối thoại giữa nông dân
v nh khoa học





Các giải pháp
tốt hơn phù
hợp với đồng

ruộng



Nghiên cứu
LNXH





Các vấn đề
đợc cùng xác
định



III
Chấp nhận, thử
nghiệm trên đồng
ruộng hoặc trên
trạm


Các giải pháp
tiềm năng


II
Tìm kiếm giải
pháp:
Nghiên cứu liên
ngnh
Ghi chú: Phần đen trong các vòng tròn mô tả sự hỗ trợ từ bên ngoi.

Hình 10.1: Mô hình tiếp cận "Từ nông dân đến nông dân" trong nghiên cứu LNXH
(Mô phỏng theo Rhoaders and Booth, 1982)
Mô hình 10.1. mô tả cách tiếp cận cùng tham gia trong nghiên cứu hay phát triển
công nghệ theo 4 giai đoạn với các ý nghĩa sau:

Giai đoạn I: Chuẩn đoán với mục đích l cùng xác định các vấn đề sẽ đợc nông
dân v các nh nghiên cứu cùng phối hợp thực hiện.
Giai đoạn II: Xác định giải pháp với mục tiêu l cùng tìm các giải pháp tiềm
năng để giải quyết vấn đề.
Giai đoạn III: Thử nghiệm trên đồng ruộng của nông dân với mục đích tạo ra sự
thuyết phục v chấp nhận của nông dân các giải pháp kỹ thuật.
Giai đoạn IV: Nông dân đánh giá v chấp nhận với mục tiêu l tạo ra quá trình
học hỏi, nâng cao kiến thức của nông dân về các vấn đề để phổ biến v mở
rộng.

148
P
TD
4.4

Phát triển công nghệ có sự tham gia (PTD)
Phát triển công nghệ có sự tham gia của nông dân l một hình thức tiếp cận mới,
trong đó các kiến thức bản địa của ngời nông dân cũng đợc coi l một yếu tố quan
trọng nh bất kỳ ý kiến no của các nh khoa học. Đây l những hoạt động nhằm hớng
đến sự thay đổi kỹ thuật hiện tại của nông dân, tăng cờng năng lực thử nghiệm hiện tại
của nông dân.
Phát triển kỹ thuật có sự tham gia chính l sự kết hợp giữa kiến thức bản địa của
cộng đồng với năng lực nghiên cứu của những tổ chức phát triển v thúc đẩy một tiến
trình học hỏi lẫn nhau. Nó bao gồm việc xác định thử nghiệm v cập nhật những kỹ
thuật mới để giải quyết những vấn đề của địa phơng. Mục đích cuối cùng l tăng cờng
kinh nghiệm v khả năng quản lý kỹ thuật của cộng đồng v ngời dân địa phơng bằng
chính nội lực của họ, trong đó hoạt động của ngời dân giữ vai trò chủ đạo trong ton bộ
tiến trình.
Phát triển kỹ thuật có sự tham gia l cách tiếp cận mới, lôi cuốn đợc nông dân vo
việc phát triển các kỹ thuật nông lâm nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể của họ, trong

đó ngời nông dân sử dụng những kiến thức v khả năng thực tế của mình để thử nghiệm
các kỹ thuật mới cùng phối hợp với cán bộ nghiên cứu v khuyến nông lâm.
Phát triển công nghệ có sự tham gia của nông dân l sự tác động qua lại giữa kiến
thức bản địa v kiến thức khoa học, l kết quả trao đổi thông tin giữa các bên tham gia
nh nh khoa học, cán bộ khuyến lâm v nông dân để tìm ra các thử nghiệm mới có lợi
cho các bên tham gia theo hình 10.2.


Nh nghiên cứu











PTD




Hình 10.2. : Mối quan hệ giữa các bên tham gia trong phát triển công nghệ có
sự tham gia
Cán bộ
khuyến lâm
Nông dân

149


Hình 10.3. : Nông dân tham gia nghiên cứu
Tiến trình phát triển có sự tham gia đợc thực hiện theo các giai đoạn chủ yếu sau:
Tạo lập các mối quan hệ v đánh giá khả năng phát triển có sự tham gia của
ngời dân:
Trong giai đoạn ny các nh nghiên cứu v cán bộ khuyến lâm cùng với nông dân
đánh giá về các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, văn hoá v các tác động từ bên ngoi,
đánh giá tiềm năng v những hạn chế của hệ thống canh tác địa phơng.
Phát triển những vấn đề cần thử nghiệm:
Các nh nghiên cứu v cán bộ khuyến lâm cùng bn bạc với nông dân về các kiến
thức bản địa đang tồn tại, tìm kiếm các ý tởng thử nghiệm. Trên cơ sở thảo luận ngời
nông dân sẽ xác định những chủ đề hay vấn đề họ muốn thử nghiệm v phát triển.
Giai đoạn thực hiện các thử nghiệm:
Các bên tham gia tiến hnh thiết kế các thử nghiệm, sau đó nông dân l ngời trực
tiếp quản lý v thực hiện các thử nghiệm đó, cán bộ nghiên cứu v cán bộ khuyến lâm
đóng vai trò t vấn, cung cấp thông tin v phối hợp hoạt động. Các nh nghiên cứu thu
thập thông tin, sử dụng các công cụ thống kê thích hợp để phân tích v đánh giá kết quả
thử nghiệm. Ton bộ quá trình hoạt động, giám sát v đánh giá đều có sự tham gia của
các bên liên quan.
Giai đoạn chia sẻ kết quả thử nghiệm:
Đây l giai đoạn đợc thực hiện thông qua các hoạt động đo tạo trong cộng đồng,
chia sẻ kết quả thử nghiệm với các hộ nông dân khác .


150
Duy trì hỗ trợ cho quá trình PTD:
Thực hiện bền vững bao gồm các hoạt động nh hỗ trợ cơ sở vật chất, t liệu hoá
kinh nghiệm, đúc rút kinh nghiệm để nhân rộng v.v

4.5

Tiến trình áp dụng phơng pháp đánh giá nông thôn có sự
tham gia (PRA) trong nghiên cứu LNXH
PRA l phơng pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của ngời dân. PRA không
những l phơng pháp dùng để lập kế hoạch phát triển cộng đồng m còn l phơng
pháp dùng để thu hút ngời dân vo nghiên cứu LNXH, phát triển công nghệ thích hợp.
PRA đợc thực hiện bằng một tập hợp các công cụ. Sau đây l tiến trình có khả năng sử
dụng PRA vo quá trình nghiên cứu LNXH.
Ngời dân tham gia đánh giá hiện trạng, phát hiện vấn đề v xác định các vấn đề
cần giải quyết.
Bằng các công cụ PRA xây dựng sa bn, vẽ sơ đồ phác hoạ, khảo sát tuyến, thảo
luận nhóm nông dân, họp dân, phỏng vấn hộ gia đình có thể xác định đợc thực trạng
của địa phơng, từ đó có thể phát hiện đợc các vấn đề cần giải quyết.
Xác định u tiên nghiên cứu v chuyển giao công nghệ
Nông dân có thể đa ra các nhu cầu nghiên cứu v chuyển giao công nghệ thông
qua các cuộc thảo luận nhóm nông dân tiêu biểu, v họp dân. Các công cụ v kỹ thuật
phân tích nh phân tích sơ đồ hình cây, phân tích theo luồng, phân loại u tiên theo
phơng pháp bảng ô vuông hay so sánh cặp đôi. Kết quả phân tích đợc thông qua các
cuộc họp dân.
Xây dựng mục tiêu v kế hoạch nghiên cứu
Nông dân đợc thu hút vo quá trình xác định mục tiêu v xây dựng kế hoạch
nghiên cứu thông qua các cuộc thảo luận nhóm nông dân v thông qua các cuộc họp
ton thôn. Khung logic nghiên cứu đợc cán bộ nghiên cứu thiết kế v hớng dẫn cho
nông dân để họ có thể phân tích các mục tiêu v kết quả mong đợi. Kế hoạch nghiên cứu
đợc thảo luận trực tiếp với nông dân v mô tả trên các bảng biểu v sơ đồ tiến độ, trong
đó ghi rõ trách nhiệm của các bên tham gia.
Ngời dân tham gia vo các hoạt động thiết kế, thực thi các thử nghiệm v mô
hình.
Cùng lm việc với nông dân trên đồng ruộng l công cụ quan trọng v hữu ích để

nông dân tham gia vo quá trình nghiên cứu. Sự đối thoại v hnh động trực tiếp với
nông dân l phơng tiếp cận nghiên cứu LNXH.
Nông dân tham gia vo quá trình giám sát v đánh giá v phổ biến kết quả.
Phơng pháp giám giám sát v đánh giá có sự tham gia của ngời dân đợc áp dụng
để nông dân có khả năng tự thuyết phục v quản lý các kết quả nghiên cứu. Mô hình phổ
biến lan rộng đợc vận dụng vo quá trình chuyển giao kết quả nghiên cứu.


151
2. Tiếp cận có sự tham gia trong đo tạo LNXH
2.1. Đo tạo tập huấn viên (TOT)
TOT l quá trình đo tạo chuyển giao, trong đó ngời học sau khi học có thể vận
dụng kiến thức, kỹ năng học đợc để đo tạo tiếp cho ngời khác. Nh vậy ngời học
sau khi học sẽ trở thnh các tiểu giáo viên. Hình thức đo tạo ny rất phù hợp với phát
triển nguồn nhân lực thông qua đo tạo phổ cập, lan rộng. Thông qua TOT hy vọng sẽ
đáp ứng đợc nhu cầu về cán bộ Khuyến nông khuyến lâm các cấp v khả năng cung
cấp các dịch vụ đo tạo cho nông dân.
2.1.1. Đối tợng đo tạo
Đối tợng chính để đo tạo l cán bộ lm trong ngnh nông lâm nghiệp v phát
triển nông thôn cấp huyện v tỉnh, các cán bộ của các chơng trình, dự án LNXH có các
lĩnh vực chuyên môn nh trồng trọt, chăn nuôi, thú y, lâm nghiệp, công trình nông thôn,
kế hoạch, ti chính v.v Việc lựa chọn đối tợng đo tạo tiêu điểm l cán bộ cấp huyện
có các lý do v u điểm sau:
Đội ngũ cán bộ cấp huyện có chuyên môn vững, kinh nghiệm phong phú khi lm
việc với cộng đồng, phần lớn họ xuất thân từ địa phơng.
Vị trí công tác ở cấp huyện có quan hệ trực tiếp v thờng xuyên với cấp xã v
thôn bản từ trớc nên thuận lợi trong đo tạo v điều hnh.
Cán bộ cấp huyện có khả năng cung cấp các dịch vụ kỹ thuật v t vấn cho cộng
đồng thuận lợi hơn về mặt thời gian, trách nhiệm cao v chi phí thấp hơn so với
cán bộ từ trung ơng, tỉnh hay dự án trên địa bn của địa phơng.

Kinh nghiệm từ nhiều dự án trên cho thấy việc lựa chọn cán bộ chuyên môn cấp
huyện để đo tạo thnh tập huấn viên l hon ton hợp lý, phù hợp với mục tiêu
phát triển nguồn nhân lực cho địa phơng, thúc đẩy nhanh v có hiệu quả khi
thực hiện dự án.
2.1.2. Tiến trình v phơng pháp của TOT
Những kinh nghiệm của TOT đợc áp dụng tại các chơng trình dự án phát triển
nh Chơng trình 5322, Dự án Lâm nghiệp khu vực Việt Nam-ADB, Dự án Quản lý đầu
nguồn có sự tham gia của ngời dân tại huyện Honh Bồ, Quảng Ninh, dự án Phát triển
cơ sở hạ tầng nông thôn quy mô nhỏ tại tỉnh Quảng Nam v thnh phố Đ Nẵng cho
thấy tiến trình đo tạo TOT nhiều cấp nh đợc mô tả trong bảng 10.1.
Khóa đo tạo cơ bản
Khoá đo tạo ny có thể bao gồm 1 đến 3 lớp tuỳ theo yêu cầu v khả năng của
học viên. Mỗi lớp đợc tiến hnh từ 3-5 ngy tại huyện theo một chuyên đề cụ thể. Sau
mỗi lớp của khoá đo tạo cơ bản sẽ tiến hnh khoá đo tạo thực hnh. Việc lựa chọn sự
nối tiếp giữa các khoá căn cứ vo kiến thức, kỹ năng cần phải có của học viên để tiến
hnh khoá đo tạo thực hnh hoặc khoá đo tạo nâng cao.
Phơng pháp đo tạo cho ngời lớn tuổi đợc áp dụng, nghĩa l đo tạo lấy ngời
học lm trung tâm để tạo ra quá trình đối thoại hơn l giảng bi. Các phần lý thuyết
chiếm không quá 40%, phần còn lại dnh cho thảo luận, lm việc theo nhóm v
thực
152
hnh. Giáo viên giữ vai trò thúc đẩy hơn l giảng giải. Sản phẩm của mỗi lớp l kế hoạch
bi giảng do mỗi học viên xây dựng cho riêng mình.
Bảng 10.1: Tiến trình v vai trò của ngời tham gia trong TOT

Khoá đo tạo Chuyên gia đo
tạo
Cán bộ huyện Nông dân
chủ chốt
Nông dân

khác
Khoá đo tạo
cơ bản
Giảng viên chính

Học viên
Khoá đo tạo
thực hnh
Ngời hỗ trợ, thúc
đẩy
Trợ giảng Học viên
Khoá đo tạo
nâng cao
Giám sát v hỗ trợ Tập huấn viên
chính
Trợ giảng Học viên
Các khóa tiếp
theo
Giám sát v hỗ trợ Tập huân
viên
Học viên
Nguồn: Nguyễn Bá Ngãi (1999)

Khoá đo tạo thực hnh: Học trong khi lm
Lớp đo tạo ny đợc gắn vo quá trình triển khai các hoạt động của dự án. Trong
đó có đo tạo cho các nông dân chủ chốt để họ sau ny họ có thể tham gia trực tiếp vo
việc huấn luyện cho nông dân khác thực hiện các hoạt động dự án. Nh vậy tại lớp học
ny có 2 đối tợng l học viên. Học viên l cán bộ cấp huyện l ngời học vừa l ngời
đo tạo trực tiếp cho cán bộ huyện khác v nông dân. Với t cách trên họ phải thực hnh
giảng bi v hớng dẫn học viên dới sự hỗ trợ của giáo viên. Nh vậy phơng pháp đo

tạo chủ yếu l đo tạo kỹ năng bằng thực hnh thông qua công việc cụ thể, đánh giá v
đúc rút. Những kỹ năng thiếu sẽ đợc bổ sung ngay trên hiện trờng dới sự hớng dẫn
của giáo viên.
Khoá đo tạo nâng cao
Khoá đo tạo ny đợc tiến hnh gắn với tiến trình thực hiện hoạt động dự án tiếp
theo. Đây l khoá học đặt mục tiêu đo tạo nâng cao cho học viên cấp huyện. Vì vậy
trong khoá đo tạo ny, học viên cấp huyện với vai trò l tập huấn viên chính, thực hnh
các kỹ năng thúc đẩy, hỗ trợ cho cán bộ cấp huyện khác v nông dân chủ chốt. Một giáo
viên của trung ơng giữ vai trò giám sát, đánh giá v đúc rút.
Các khoá đo tạo tiếp theo
Sau 3 khoá đo tạo cán bộ cấp huyện trở thnh các tập huấn viên địa phơng. Tiến
trình nh trên đợc lặp lại cho các khoá tiếp theo. Tuy nhiên, nội dung v phơng pháp
đo tạo đợc gọn nhẹ hơn. Những cán bộ cấp huyện khác v nông dân chủ chốt sẽ đợc
các tập huấn viên địa phơng đo tạo v sẽ trở thnh tập huấn viên hớng dẫn nhân dân
thực hiện các hoạt động dự án.
TOT rất phù hợp cho đo tạo khuyến nông khuyến lâm, đặc biệt cho việc đo tạo
phơng pháp có sự tham gia của ngời dân trong xây dựng kế hoạch, giám sát v đánh
153
giá, các phơng pháp quản lý trên cơ sở cộng đồng v đo tạo kỹ thuật đơn giản trong
nông lâm kết hợp, canh tác trên đất dốc, phòng chống sâu bệnh v bệnh gia súc v.v.
Cán bộ chuyên môn cấp huyện đợc đo tạo thnh các tập huấn viên địa phơng sẽ
phát huy tốt cho các quá trình đo tạo tiếp theo. Bi học kinh nghiệm ny có thể đợc áp
dụng cho các chơng trình, dự án phát triển nông thôn, đặc biệt l các dự án khuyến
nông khuyến lâm.
Đối với cán bộ cấp huyện đợc đo tạo để trở thnh tập huấn viên địa phơng cần
đợc u tiên trang bị phơng pháp giảng dạy cơ bản, kỹ năng giao tiếp v thúc đẩy, tổ
chức v quản lý khoá học. Vì vậy, khi tuyển chọn học viên l cán bộ cấp huyện phải chú
ý đến yêu cầu tối thiểu về kiến thức v kỹ năng nghề nghiệp phải có.
Ngoi việc đo tạo một cách cơ bản cho cán bộ cấp huyện trên lớp thì các quá trình
đo tạo đợc thực hiện trong quá trình thực hiện các hoạt động dự án tơng ứng. Kinh

nghiệm cho thấy phơng pháp "học trong khi lm" luôn đem lại kết quả cao nhất.
TOT l một quá trình phải dựa trên thực tiễn để giải quyết các vấn đề đo tạo của
thực tiễn. Đây l một quá trình nhậy cảm đòi hỏi phải có phơng pháp v kỹ năng đúc
rút từ thực tế. Một thách thức đối với TOT l luôn đặt ra đa mục tiêu trong một quá
trình, nghĩa l TOT luôn giải quyết cả mục tiêu đo tạo v mục tiêu thực hiện các hoạt
động dự án: đo tạo để thực hiện dự án v quá trình thực hiện dự án để đo tạo, v ngay
trong một quá trình đo tạo ngời dạy v cũng l ngời học. Vì vậy TOT cần tiếp tục
đợc nghiên cứu v thử nghiệm về phơng pháp để có thể áp dụng có hiệu quả hơn.
2.2. Đo tạo v chuyển giao kiến thức cho nông dân
2.2.1. Những điểm cần lu ý trong đo tạo v chuyển giao kiến thức cho
nông dân
Trên mảnh đất của mình, ngời nông dân vừa l ngời quản lý v cũng l ngời sản
xuất (trồng trọt, chăn nuôi ). L ngời quản lý, ngời nông dân phải thực hiện chức
năng ra quyết định hoặc lựa chọn các phơng án khác nhau, nghĩa l ngời nông dân cần
phải có kiến thức quản lý, biết tính toán hiệu quả, tổ chức sản xuất L ngời trồng trọt,
ngời nông dân thực hiện các công việc đồng áng, chăn nuôi súc vật để tạo ra của cải vật
chất cho chính mình nên ngời nông dân cần có các kỹ năng bằng tay, cơ bắp, bằng
mắt , nghĩa l biết, hiểu v sử dụng thuần thục các kỹ thuật trồng trọt v chăn nuôi.
Bản thân mỗi ngời nông dân đều có kiến thức v kỹ năng thực hnh vốn có, nhng
kiến thức v kỹ năng đó không đủ đáp ứng đòi hỏi của kỹ thuật ngy cng cao để tạo ra
những sản phẩm của vật nuôi cây trồng ngy cng nhiều, có chất lợng cao. Do vậy
ngời nông dân cần phải đợc học hỏi v đo tạo.
Quá trình học hỏi v đo tạo đợc thực hiện bằng 2 con đờng. Thứ nhất, học hỏi
bằng quá trình trao đổi kiến thức v kinh nghiệm giữa những ngời dân sống trong cộng
đồng v thứ hai, học tập, đo tạo kiến thức v kỹ năng mới với những ngời bên ngoi
cộng đồng. Do vậy, việc đo tạo, chuyển giao kiến thức cho nông dân cần chú ý mấy
điểm sau đây:
Kiến thức v kỹ năng vốn có của mỗi nông dân v của cộng đồng.
154
Kiến thức v kỹ năng mới m nông dân v cộng đồng cần học hỏi v đợc đo

tạo từ bên ngoi.
Các kiến thức v kỹ năng phải đáp ứng nhu cầu học hỏi về kỹ thuật trồng trọt,
chăn nuôi v quản lý.
Con đờng học hỏi v đo tạo của ngời nông dân bằng cả 2: trong cộng đồng v
ngoi cộng đồng.
Quá trình đo tạo v chuyển giao kiến thức v kỹ năng mới cho nông dân phải
xét đến khả năng tiếp nhận của chính họ.
Vì vậy quá trình đo tạo v chuyển giao kiến thức cho nông dân bao gồm các bớc
sau:
Xác định rõ nhu cầu kiến thức v kỹ năng của nông dân v cộng đồng của họ.
Xác định rõ mục tiêu học hỏi dựa vo nhu cầu trên.
Xác định nội dung cần đo tạo v chuyển giao.
Lựa chọn các phơng pháp đo tạo v chuyển giao thích hợp.
Phát triển ti liệu đo tạo v chuyển giao thích hợp.
Tiến hnh đo tạo v chuyển giao.
Giám sát v đánh giá kết quả đo tạo v chuyển giao.
Hon thiện v cải tiến quá trình đo tạo v chuyển giao.

2.2.2. Xác định nhu cầu đo tạo v chuyển giao kiến thức cho nông dân
Nội dung đo tạo v chuyển giao kiến thức căn cứ vo kết quả đánh giá nhu cầu đo
tạo thể hiện trên 3 mặt: kiến thức, kỹ năng v thái độ. Tuy nhiên loại kiến thức kỹ năng
no m nông dân cần đợc đo tạo v chuyển giao phụ thuộc vo từng cộng đồng, từng
nhóm nông dân trong cộng đồng v thời điểm khác nhau. Vì vậy việc đánh giá nhu cầu
đo tạo v chuyển giao kiến thức cho nông dân l hết sức cần thiết khi mỗi chơng trình
đo tạo khuyến nông khuyến lâm, hoặc cụ thể hơn cho mỗi khoá đo tạo v chuyển giao
kiến thức.
Kết quả đánh giá nhu cầu đo tạo v chuyển giao kiến thức cho nông dân đợc mô
tả trong lĩnh vực nh bảng 10.2.
Đối tợng đo tạo đợc xác định căn cứ vo các nhóm nông dân trong cộng đồng
nh: phân theo ngnh nghề: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp , nhóm có cùng sở thích,

nhóm có cùng mặt bằng về kiến thức v kinh nghiệm. Mỗi đối tợng đo tạo xác định rõ
nhu cầu về kiến thức, kỹ năng v yêu cầu về phẩm chất.




155
Bảng 10.2: Ví dụ về khung đánh giá nhu cầu đo tạo khuyến nông khuyến lâm

Đối tợng đo tạo Nhu cầu
về kiến thức
Nhu cầu
về kỹ năng
Yêu cầu
về thái độ
Cán bộ quản lý dự
án của thôn



Nhóm nông dân
cùng sở thích ( VD.
Nhóm chăn nuôi)



Nhóm phụ nữ


Nhóm nông dân cao

tuổi





2.2.3. áp dụng phơng pháp PRA trong đánh giá nhu cầu đo tạo
Sử dụng kết quả PRA để xác định nhu cầu đo tạo
Khi thực hiện các công cụ PRA, nông dân luôn nêu lên các khó khăn m họ gặp
phải, đồng thời cũng đề ra những giải pháp khắc phục. Trong các khó khăn v giải pháp
đó có những khó khăn về kiến thức v kinh nghiệm sản xuất, v những nhu cầu học tập.
Nh vậy, kết quả PRA cũng chỉ ra nhu cầu đo tạo v chuyển giao kiến thức cho nông
dân. Tuy nhiên, những nhu cầu đo tạo của nông dân thể hiện trong kết quả PRA cha
cụ thể v chi tiết cho từng đối tợng nông dân. Mặc dù vậy cán bộ khuyến nông khuyến
lâm căn cứ vo kết quả ny để có thể vạch ra các chơng trình đo tạo v chuyển giao
kiến thức cho nông dân. Việc xác định nhu cầu đo tạo căn cứ bản dự thảo kế hoạch
hnh động của thôn. Từ chơng trình huấn luyện đo tạo do nông dân đề xuất xác định
đợc các khoá v nội dung đo tạo.
Sử dụng kỹ thuật PRA để đánh giá nhu cầu đo tạo
PRA chuyên đề đánh giá nhu cầu đo tạo chỉ thực hiện khi cần có các thông tin chi
tiết về nhu cầu đo tạo, đặc biệt l xác định nhóm đối tợng cụ thể cho thôn, bản v các
mục tiêu, nội dung v phơng pháp đo tạo cho phù hợp cho từng đối tợng. Quá trình
tổ chức PRA chuyên đề đánh giá nhu cầu đo tạo cần đợc tổ chức linh hoạt v sử dụng
mềm dẻo các công cụ PRA thích hợp. Sau đây l một số phơng pháp v công cụ PRA
thờng đợc sử dụng trong đánh giá nhu cầu đo tạo cho nông dân:
+ Họp dân : Họp dân ton thôn để xác định nhu cầu chung về đo tạo v chuyển
giao kiến thức của ton thôn, bản, xác định u tiên v nhóm sở thích. Nếu trong kết quả
PRA đã thể hiện rõ các nhu cầu trên thì không cần sử dụng công cụ ny.

×