102
Bảng 8.1:Phân biệt giới v giới tính
Giới
Giới tính
- Đặc trng xã hội
- Do dạy v học m có
- Đa dạng
Có thể thay đổi
Ví dụ:
- Phụ nữ có thể trở thnh Thứ trởng
- Cả phụ nữ v nam giới có thể chăm
sóc con cái
- Đặc trng sinh học
- Bẩm sinh
- Đồng nhất
Không thể thay đổi
Ví dụ:
- Chỉ có phụ nữ mới có thể sinh con
- Nam giới thờng cao hơn phụ nữ
Điều quan trọng cần nhấn mạnh ở đây l khái niệm giới v giới tính cho biết điểm
khác biệt quan trọng nhất giữa giới v giới tính l giới tính thì không thể thay đổi đợc
nhng giới hon ton có thể thay đổi đợc, mặc dù sự thay đổi xảy ra từ từ, theo thời
gian, theo địa điểm v đối với mỗi nền văn hóa. Quan trọng l chúng ta có muốn v có
quyết tâm thay đổi nó hay không. Thay đổi đúng đắn, tích cực quan niệm về mỗi giới,
hnh vi của các giới sẽ tạo sự bình đẳng cho cả hai giới tham gia tích cực, đóng góp đầy
đủ vo các hoạt động phát triển lm đất nớc phồn thịnh hơn, xã hội sẽ công bằng v
văn minh hơn.
1.2
Vai trò của giới
Moser (1993) đã chia ra ba vai trò của giới, đó l vai trò sản xuất, vai trò tái sản
xuất v vai trò cộng đồng.
1.2.1 Vai trò sản xuất
Vai trò sản xuất bao gồm những công việc do cả phụ nữ v nam giới lm nhằm tạo
ra thu nhập bằng tiền hoặc bằng hiện vật. Chúng bao gồm cả sản xuất hng hoá (sản
phẩm vật chất, tinh thần hoặc các dịch vụ để trao đổi mua bán v.v ) có giá trị trao đổi v
cả sản xuất tạo ra các vật dụng (các phơng tiện sinh sống hoặc các sản phẩm để tự tiêu
dùng trong gia đình v.v.) không những có giá trị sử dụng m còn có khả năng trao đổi
tiềm tng.
Vai trò sản xuất của phụ nữ ở nông thôn vùng Tây Bắc - Việt Nam bao gồm các
công việc cấy, lm cỏ, gặt, chăm sóc, chăn nuôi, trồng rau, lấy củi, thêu, ren, dệt v.v ,
còn nam giới vai trò sản xuất thờng thể hiện ở các công việc nh: cầy, bừa, vận chuyển
sản phẩm, trồng v bảo vệ cây, khai thác gỗ, lm mộc, xây dựng nh cửa v.v
1.2.2 Vai trò tái sản xuất
Vai trò tái sản xuất bao gồm những hoạt động tạo ra nòi giống, duy trì v tái tạo sức
lao động. Vai trò đó không chỉ bao gồm sự tái sản xuất sinh học (sinh con) m còn cả
việc chăm lo, duy trì v phát triển lực lợng lao động cho thực tại v cho tơng lai nh
nuôi dạy con, nuôi dỡng v chăm sóc các thnh viên khác trong gia đình v các công
việc nội trợ. Đây l những công việc thiết yếu để duy trì cuộc sống tồn tại của con ngời
song trên thực tế loại công việc ny rất ít khi đợc coi l công việc thực sự. ở các nớc
đang phát triển công việc tái sản xuất: chăm sóc, nuôi dạy con trong gia đình v công
103
việc nội trợ thờng do phụ nữ đảm nhiệm, các em bé gái thờng giúp đỡ mẹ trong những
công việc ny.
1.2.3 Vai trò cộng đồng
Vai trò cộng đồng bao gồm các hoạt động do phụ nữ v nam giới thực hiện ở cấp
cộng đồng, các tổ chức trong cộng đồng nhằm đáp ứng nhu cầu của cộng đồng v xã hội
nh các cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, bảo tồn các nguồn nguồn ti nguyên thiên nhiên
của cộng đồng.
Vai trò cộng đồng có thể chia lm 2 loại: vai trò tham gia cộng đồng v vai trò lãnh
đạo cộng đồng.
+ Vai trò tham gia cộng đồng
Vai trò tham gia cộng đồng bao gồm các hoạt động chủ yếu do phụ nữ thực hiện ở
cấp cộng đồng: lng, bản, khối phố nh l sự mở rộng vai trò tái sản xuất của mình. Đó
l các hoạt động nhằm duy trì, bảo vệ các nguồn lực khan hiếm đợc sử dụng chung ở
cộng đồng nh nớc sinh hoạt, chăm sóc sức khoẻ v giáo dục, giữ gìn môi trờng nh
quét, dọn đờng lng, ngõ xóm, hội hè, ma chay, cới xin hoặc cải thiện đời sống sinh
hoạt của cộng đồng nh giữ gìn trật tự vệ sinh, lm đẹp các công trình công cộng. Đây
thờng l những công việc tự nguyện, không đợc trả công v thờng lm vo thời gian
rỗi.
+ Vai trò lãnh đạo cộng đồng
Vai trò lãnh đạo cộng đồng bao gồm các hoạt động ở cấp cộng đồng thờng trong
thể chế, cấp độ chính trị của quốc gia. Những công việc ny thờng do nam giới thực
hiện v thờng đợc trả công trực tiếp bằng tiền hoặc gián tiếp bằng tăng thêm vị thế v
quyền lực. Trong các tổ chức chính quyền v đon thể cấp cộng đồng có cả phụ nữ v
nam giới tham gia, tuy nhiên số lợng phụ nữ thờng ít hơn nam giới.
1.2.4 Vấn đề bất bình đẳng giới
Cho đến nay ở hầu hết mọi nơi còn tồn tại bất bình đẳng giới thể hiện qua phân
công lao động, quyền quyết định v hởng lợi thnh quả lao động của nam giới v nữ
giới v những quan niệm, thái độ v sự đánh giá của xã hội đối với công việc m mỗi
giới thực hiện. Chúng ta thử xem xét việc sử dụng thời gian v phân công lao động trong
gia đình giữa vợ v chồng của dân tộc Thái v dân tộc Hmong ở huyện Yên châu, tỉnh
Sơn La.
Những ví dụ trong các hộp dới đây về việc sử dụng thời gian v phân công lao
động giữa nam v nữ tơng đối phổ biến ở các dân tộc ny. Tuy nhiên có nhiều gia đình
thì việc sử dụng thời gian v phân công lao động giữa phụ nữ v nam giới khác với bảng
sử dụng v phân công lao động dới dây, thậm chí có gia đình chồng đi vắng hoặc hay
tham gia công tác xã hội ngời vợ phải đảm nhiệm gần hết các công việc của chồng.
104
Bảng 8.2: Sử dụng thời gian lao động hng ngy của vợ v chồng trong một gia đình
dân tộc Thái bản N V, xã Viêng Láng, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
1
Thời gian (h) Ngời vợ Ngời chồng
5.00- 6.00 ngủ dậy, chuẩn bị nấu ăn, vệ sinh cá
nhân
5.30 ngủ dậy, vệ sinh cá nhân, ăn sáng
6.00- 6.30 ăn sáng, cho con ăn, dọn dẹp
6.30-11.00 đi lm nơng, lấy rau, kiếm củi đi lm nơng
11.00-13.00 nấu ăn, chăm sóc gia súc
ăn cơm
lm việc vặt
nghỉ ngơi,
ăn cơm,
ngủ tra
13.00-14.00 nghỉ tra nghỉ tra
14.00- 17.00 đi lm ruộng
(thỉnh thoảng đi chợ)
đi lm ruộng
lm vờn, tới rau
17.00-19.00 chuẩn bị cơm nớc, lấy nớc, tắm
giặc, chăm sóc gia súc
nghỉ ngơi, tắm rửa, chơi với con, (thỉnh
thoảng giúp vợ nấu cơm)
19.00-19.30 ăn cơm tối ăn cơm tối
19.30-21.00 chăm sóc gia đình (bố mẹ, con cái),
dọn dẹp nh cửa
nghỉ ngơi, xem TV, nghe đi
họp hnh, sang hng xóm chơi
21.00-22.00 dệt vải hoặc thăm hng xóm
22.00 đi ngủ đi ngủ
Nguồn: Dang Tung Hoa (2000)
Bảng 8.3: Sử dụng thời gian lao động hng ngy của vợ v chồng trong một gia đình
dân tộc Hmong bản Lao Kho, xã Phiêng Khoi, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
2
Thời điểm (h) Ngời vợ Ngời chồng
4.00- 6.00 ngủ dậy, chuẩn bị nấu ăn, vệ sinh cá
nhân, chuẩn bị thức ăn tra, dọn
dẹp nh cửa
5.00 ngủ dậy, vệ sinh cá nhân,
6.00- 6.30 ăn sáng, cho con ăn, dọn dẹp ăn sáng
6.30-11.00 đi lm nơng, lấy rau, đi lm nơng, kiếm củi
11.00-13.30 ăn cơm trên nơng, nghỉ tại nơng ăn cơm trên nơng, nghỉ tại nơng
13.30-16.00 lm việc trên nơng lm việc trên nơng
16.00- 18.00 về nh, lấy nớc, xay gạo, nấu cơm,
chăm sóc con cái, gia súc
xem xét chuồng trại trâu bò, vờn tợc,
nghỉ ngơi
18.00-19.00 ăn cơm ăn cơm
19.00-21.00 dọn dẹp, nấu thức ăn cho gia súc,
dọn chuồng trại, lm gạo, các việc
vặt, tắm giặt
nghỉ ngơi hoặc họp hnh, sắp xếp công
việc ngy mai, đến chơi nh hng xóm.
21.00-22.00 thêu thùa
22.00 đi ngủ đi ngủ
Nguồn: Đặng Tùng Hoa (2000)
1
Đây l một ngy lm việc trong thời gian đầu mùa vụ vo tháng 3
2
Đây l một ngy lm việc trong thời gian đầu mùa vụ vo tháng 4
105
Từ những ví dụ trên cho thấy một số điểm lu ý vấn đề giới trong gia đình nh sau:
Phụ nữ lm việc nhiều thời gian hơn so với nam giới chủ yếu l do phụ nữ gánh vác
phần lớn hoặc hầu hết các công việc tái sản xuất v nuôi dỡng.
Phụ nữ không những lm những công việc tái sản xuất - nuôi dỡng nhiều thời gian
hơn m cờng độ lm việc cao hơn, lm nhiều công việc cùng một lúc m trong bảng
cha thể nêu hết đợc. Phụ nữ thờng l ngời kết thúc bữa ăn cuối cùng trong gia
đình, lý do không phải đơn giản l do ăn lâu m chủ yếu do họ phải lm các việc
khác trong lúc ăn ở gia đình. Trong khi đó, nam giới thờng không phải lm các việc
khác ngoại trừ vừa ăn vừa xem tivi hoặc nghe đi, chuyện.
Thật khó phân biệt thời gian lm cho từng công việc hay thực hiện từng loại vai trò đối
với ngời phụ nữ vì họ thờng lm nhiều công việc đan xen nhau - ví dụ: tranh thủ vừa
chuẩn bị cơm nớc vừa cho lợn g ăn, vừa lm nơng vừa kiếm củi,thức ăn trong lúc
nghỉ ngơi họ có thể trông con hoặc thêu thùa. Phụ nữ từ lâu nay vẫn đợc gọi l lao
động vô hình, công việc của họ không đợc tính đến trong các thống kê lao động chính
thức.
Xét về mặt sinh lý hay từ khía cạnh giới tính, đn b chỉ khác đn ông ở chức năng
mang thai v sinh con. Việc mang thai v sinh con không đồng nghĩa với việc nuôi nấng
chăm sóc trẻ em, v không chỉ trẻ em m cả ngời lớn khi bị đau yếu, gi cả v các công
việc bếp núc nội trợ trong gia đình. Song trong hầu hết các gia đình cũng nh xã hội cho
rằng vai trò tái sản xuất đơng nhiên chủ yếu l của phụ nữ v việc thực hiện vai trò ny
chủ yếu l phụ nữ. Lý do cơ bản v dờng nh duy nhất để giải thích cho nhận thức vai
trò giới ny chỉ l do phụ nữ mang thai v sinh con.
Chính việc nhận thức cha đầy đủ, đúng đắn về vai trò tái sản xuất của phụ nữ v
nam giới nên vai trò tái sản xuất đè nặng lên ngời phụ nữ khiến phụ nữ phải lm việc
quá tải trong khi đó nam giới ít có cơ hội tham gia các công việc tái sản xuất của mình
nh nuôi dậy, chăm sóc con cái, các thnh viên trong gia đình.
Cách nhìn nhận cha hợp lý ny không chỉ phổ biến ở nam giới m còn ngay cả ở
nữ giới còn nhiều phụ nữ quan niệm công việc tái sản xuất l "thiên chức" của phụ nữ.
Họ tự nguyện, cố gắng v luôn muốn ôm đồm mọi công việc tái sản xuất về phần mình
không muốn chia sẻ với nam giới. Những phụ nữ ny chấp nhận, phát huy, coi đó l
chuẩn mực xã hội về vai trò của phụ nữ v áp đặt chuẩn mực ny cho chính giới của
mình, trì trích những phụ nữ không theo những chuẩn mực ny v góp phần củng cố sự
định kiến những chuẩn mực bất bình đẳng giới.
Từ nhận thức thiếu khoa học đã hình thnh quan niệm sai lầm về vai trò của mỗi
giới. Những quan niệm ny trở thnh những chuẩn mực của xã hội về phụ nữ v nam
giới. Những chuẩn mực ny đợc củng cố theo thời gian thông qua giáo dục "giới tính"
cho trẻ em trai v trẻ em gái trong các gia đình, ngoi xã hội v cả trong các nh trờng
giúp cho trẻ em gái khi trởng thnh v khi trở thnh những ngời vợ, ngời mẹ thờng
có kỹ năng hơn nam giới trong việc thực hiện vai trò tái sản xuất v đảm đơng phần lớn
các công việc tái sản xuất.
Cũng chính do phụ nữ v các trẻ em gái phải lm các công việc tái sản xuất nhiều
hơn, vất vả hơn nên thời gian học tập, nâng cao trình độ ít hơn v đa số phụ nữ có trình
106
độ học vấn thấp hơn nam giới. Trong khi đó nam giới do đợc giải phóng khỏi phần lớn
các công việc tái sản xuất họ có thời gian nhiều hơn để nâng cao trình độ học vấn, kiến
thức khoa học, kỹ thuật mới, thông tin, tham gia nhiều hơn vo các hoạt động sản xuất,
hoạt động chính trị v các công việc của nam giới thờng đợc coi trọng hơn.
1.3
Các nhu cầu giới
1.3.1 Giới thiệu chung
Nhu cầu giới có thể rất khác nhau giữa các vùng, các nhóm ngời, các gia đình phụ
thuộc vo điều kiện kinh tế, văn hoá, chính trị xã hội. Nhu cầu giới l thực tế hay chiến
lợc phụ thuộc vo điều kiện sống cụ thể nên nhu cầu thực tế của phụ nữ hay nam giới
của dân tộc cụ thể ở xã hội ny có thể l những nhu cầu chiến lợc của phụ nữ hay nam
giới ở xã hội khác v ngợc lại. Ví dụ, ở Việt Nam dới chế độ phong kiến nhu cầu của
trẻ em gái v phụ nữ đợc đến trờng học tập l nhu cầu chiến lợc song đến nay việc đi
học của phụ nữ chỉ l nhu cầu thực tế. Hoặc quyền của phụ nữ đợc tham gia ứng cử v
bầu cử nh nam giới ở các nớc Bắc Âu l nhu cầu chiến lợc của đa số phụ nữ ở các
nớc Hồi giáo.
Bởi vậy để xác định nhu cầu giới l thực tế hay chiến lợc chúng ta phải xem xét
trong điều kiện, hon cảnh cụ thể. Thờng để nhận biết nhu cầu giới l thực tế hay chiến
lợc chúng ta có thể dựa trên phân công lao động theo giới. Nếu nhu cầu m khi đáp ứng
không đòi hỏi thay đổi thực tế phân công lao động theo giới thì gọi l nhu cầu thực tế.
V ngợc lại, những nhu cầu khi đáp ứng đòi hỏi phải thay đổi thực tại phân công lao
động giữa giới nữ v giới na thì gọi l nhu cầu chiến lợc. Hay nói cách khác:
- Nếu các hoạt động, dự án, chơng trình giúp phụ nữ v nam giới thực hiện tốt
hơn các vai trò vốn có của mình m không lm thay đổi thực tế phân công lao
động theo giới thì đó l đáp ứng các nhu cầu thực tế của giới.
- Nếu các hoạt động, dự án, chơng trình tạo điều kiện cho phụ nữ v nam giới
thực hiện những công việc vốn đợc coi l của giới khác, giúp họ đổi mới các vai
trò truyền thống của mình, qua đó nâng cao đợc bình đẳng nam nữ thì đó l đáp
ứng nhu cầu chiến lợc của giới.
1.3.2 Nhu cầu thực tế
Nhu cầu thực tế của giới l những nhu cầu xuất phát từ vai trò hiện tại của mỗi giới
v nếu đợc đáp ứng sẽ giúp cho họ lm tốt vai trò sẵn có của mình.
Trong cuộc sống, phụ nữ v nam giới có nhiều nhu cầu. Nhu cầu có thể l những
thứ nhìn thấy đợc, thiết thực, cụ thể, giúp cho con ngời tồn tại nh cơm ăn, áo mặc,
nh ở, điện, nớc, chất đốt Có những nhu cầu l những thứ khó nhận thấy, trìu tợng
nhằm giúp cho con ngời phát triển trí tuệ, phát huy năng lực bản thân, nâng cao năng
lực, vị thế trong xã hội nh thời gian, thông tin, đợc đến trờng, học hnh, tham gia bầu
cử, hội họp
Xuất phát từ thực tế l phụ nữ v nam giới đợc xã hội phân cho các vai trò khác
nhau bởi vậy phụ nữ v nam giới có nhu cầu khác nhau. Tất cả các nhu cầu của phụ nữ
v nam giới tùy theo từng hon cảnh, điều kiện cụ thể từ giác độ giới có thể phân th
nh
hai loại: Nhu cầu thực tế v nhu cầu chiến lợc của giới.
107
Các nhu cầu liên quan tới cuộc sống hng ngy, trong điều kiện cụ thể, thờng l
những nguyện vọng, yêu cầu về phơng tiện giúp cho họ thực hiện tốt các vai trò của
mình nh đợc cung cấp nớc sạch, nấu ăn, điều kiện vệ sinh, chăm sóc sức khỏe, giáo
dục, việc lm, tăng thu nhập. Những nhu cầu ny mang tính thực tế về bản chất thờng
liên quan đến những bất hợp lý trong điều kiện sống, thiếu các nguồn lực. Những nhu
cầu ny nảy sinh từ đời sống hng ngy, không đòi hỏi sự thay đổi cơ cấu quyền lực,
thái độ, hnh vi, tơng quan địa vị hay phân công lao động bất hợp lý giữa các giới m
thậm chí còn góp phần củng cố phân công lao động theo giới. Những nhu cầu nh vậy
gọi l nhu cầu thực tế.
Ví dụ về nhu cầu thực tế:
- Hớng dẫn cho phụ nữ nông thôn về cơ cấu bữa ăn v thnh phần dinh dỡng
- Mở lớp nâng cao kỹ năng chăn nuôi lợn cho phụ nữ nông thôn
Cả hai ví dụ ny nhằm giúp phụ nữ thực hiện tốt hơn vai trò của mìn m không lm
thay đổi thực tế phân công lao động theo giới trong gia đình.
1.3.3 Nhu cầu chiến lợc
Nhu cầu chiến lợc của giới l những nhu cầu của phụ nữ v nam giới m khi đợc
đáp ứng sẽ lm thay đổi vị trí, địa vị của phụ nữ v nam giới theo hớng bình đẳng hơn.
Khác với nhu cầu thực tế, nhu cầu chiến lợc thờng trừu tợng hơn, khó nhìn thấy
hơn nhu cầu thực tế của giới. Nhu cầu chiến lợc thờng l sự thay đổi cơ cấu quyền lực
v ảnh hởng tới thái độ hnh vi của mỗi giới. Nhu cầu chiến lợc giới đa dạng, nảy sinh
rất khác nhau thay đổi theo các điều kiện cụ thể, phụ thuộc vo hon cảnh kinh tế, văn
hoá, chính trị, xã hội. Những nhu cầu chiến lợc giới có thể bao gồm ton bộ hoặc một
số nhu cầu nh: thay đổi phân công lao động theo giới, cùng chia sẻ việc nội trợ v chăm
sóc con cái, xoá bỏ các hình thức, các quy định phân biệt quyền sở hữu ti sản, nh cửa,
quyền tiếp cận tín dụng, tự do lựa chọn sinh con cái.
Nhu cầu giới chiến lợc của phụ nữ l những nhu cầu m phụ nữ xác định đợc vì
vai trò thấp kém của họ so với nam giới trong xã hội. Chúng liên quan đến vị thế, vị trí
v vai trò của giới, đến quyền lực, sự kiểm soát v có thể bao hm cả những vấn đề nh
quyền pháp lý, bạo lực trong gia đình, tiền công công bằng v sự kiểm soát của phụ nữ
đối với thân thể họ. Việc đáp ứng những nhu cầu ny của phụ nữ sẽ giúp thay đổi vị trí
hiện hnh v từ đó thay đổi vị trí thấp kém của phụ nữ.
108
Ví dụ về nhu cầu chiến lợc:
- Tổ chức các lớp nấu ăn cho nam giới
- Tiến hnh tập huấn về quản lý cho các nữ giảng viên ở các trờng Đại học
Ví dụ thứ nhất liên quan đến thay đổi quan niệm phân công lao động truyền thống
m phụ nữ từ trớc đến nay vẫn đảm nhiệm. Ví dụ thứ hai liên quan đến phân công lao
động giới đến nghề nghiệp, vì lãnh đạo hay quản lý từ trớc đến nay l lĩnh vực chủ yếu
của nam giới.
Nhu cầu chiến lợc thờng di hạn v liên quan tới sự thay đổi vị trí, địa vị của phụ
nữ v nam giới nên rất khó đợc chấp nhận v đợc đáp ứng ngay nhng nếu đợc đáp
ứng nó sẽ lm biến đổi thực tế phân công lao động theo giới theo hớng tiến bộ, động
viên cao hơn tiềm năng lao động của phụ nữ v nam giới, nâng cao bình đẳng giới.
1.4
Bình đẳng giới
Thuật ngữ bình đẳng giới l một thuật ngữ đợc sử dụng theo nhiều cách khác
nhau, tại những thời điểm khác nhau, để chỉ sự bình đẳng về luật pháp, về cơ hội, về kết
quả v thnh quả tạo ra. Theo báo cáo của Ngân hng thế giới (2001) thì bình đẳng giới
đợc xem xét theo nghĩa bình đẳng về luật pháp, về cơ hội bao gồm sự bình đẳng
trong việc tiếp cận nguồn nhân lực, vốn v các nguồn lực sản xuất khác, bình đẳng trong
thù lao công việc - v trong tiếng nói. ở đây không xem xét bình đẳng giới theo thnh
quả bởi vì hai lý do. Thứ nhất l các xã hội khác nhau có thể có những cách đi riêng để
theo đuổi sự bình đẳng giới. Thứ hai l một khía cạnh tự thân của sự bình đẳng l cho
phép ngời phụ nữ v nam giới đợc tự do lựa chọn những vai trò giống hoặc khác nhau
v những thnh quả giống hoặc khác nhau, tùy theo sở thích v mục đích của họ.
Bình đẳng ở đây khác với công bằng với nghĩa l đối xử với phụ nữ cũng giống
nh đối xử với nam giới. Theo logic ny, mọi điều cần thiết chỉ l cung cấp cho phụ nữ
các cơ hội bình đẳng v ngời ta mong đợi phụ nữ sẽ tiếp cận các cơ hội ny, thực hiện
v hởng lợi theo các nguyên tắc v tiêu chuẩn nh nam giới. Vấn đề của mô hình ny l
nó không xem xét v giải quyết những khác nhau về giới v các mối quan hệ giới. Điều
ny đặt ra những sức ép vô cùng lớn đối với phụ nữ, trong khi đó lại thu hẹp sự tiếp cận
của họ tới các kỹ năng v nguồn lực cần thiết để có thể tận dụng các cơ hội bình đẳng
nhằm lm tăng năng lực của họ. Những phân biệt đối xử có hệ thống có nghĩa l
một vi
ngời đợc đặt ở vị trí tốt hơn những ngời khác để sử dụng các cơ hội hiện có. Bình
đẳng về cơ hội, về sự lựa chọn v đối xử l cơ hội cần thiết nhng không phải l cơ hội
quan trọng để hỗ trợ cho sự phát triển của phụ nữ. Chính vì vậy chúng ta cần xem xét
quan điểm bình đẳng có nhận thức giới. Quan điểm ny đa ra sự tiếp cận đúng đắn m
nó công nhận sự khác biệt, v thực tế l phụ nữ đang có vị trí bất bình đẳng do sự phân
biệt đối xử trong quá khứ v hiện tại. Quan điểm ny không chỉ quan tâm đến đối xử
bình đẳng m còn quan tâm đến tiếp cận bình đẳng v lợi ích bình đẳng. Chúng ta cần
phải xem xét nhng cản trở tiềm ẩn đối với sự tham gia bình đẳng của phụ nữ, có nghĩa
l phải đối xử khác nhau đối với phụ nữ v nam giới để họ có thể đợc hởng lợi một
cách bình đẳng.
Nói tóm lại có thể định nghĩa bình đẳng giới l bối cảnh lý tởng trong đó phụ nữ
v nam giới đợc hởng vị trí nh nhau, họ có các cơ hội bình đẳng để phát hiện đầy đủ
tiềm năng của họ nhằm cống hiến cho sự phát triển của quốc gia v đợc hởng lợi từ
109
các kết quả đó. Trớc kia ngời ta tin rằng sự bình đẳng có thể đạt đợc bằng cách trao
cho phụ nữ v nam giới các cơ hội nh nhau v thừa nhận rằng điều ny sẽ đem lại các
kết quả nh nhau. Nhng đối xử bình đẳng không luôn luôn đem lại các kết quả bình
đẳng.
Bình đẳng giới không đơn thuần chỉ l việc phụ nữ sẽ có nhiều vai trò giống nam
giới hơn m còn l nam giới cũng sẽ có nhiều vai trò giống phụ nữ hơn3
1.5
Hòa nhập giới
Hòa nhập giới l một quá trình m trong đó cả nam giới v phụ nữ đều tham gia đầy đủ
vo các hoạt động đã đợc lập kế hoạch, bao gồm các chơng trình, chính sách, luật
pháp ở bất cứ lĩnh vực no v ở tất cả mọi cấp. Trong quá trình ny cả phụ nữ v nam
giới đều tham gia vo việc ra quyết định v đợc t vấn trong xây dựng chơng trình.
Điều đó phụ thuộc vo việc phân tích giới nh l một công cụ phân tích cho việc lập kế
hoạch, ra quyết định, thực hiện v giám sát. Hòa nhập giới l chiến lợc sử dụng những
mối quan tâm v kinh nghiệm của phụ nữ cũng nh nam giới nh một phần quan trọng
để thiết kế, thực hiện, kiểm tra giám sát hay đánh giá một chính sách, chơng trình ở tất
cả các lĩnh vực kinh tế chính trị, xã hội cốt để phụ nữ v nam giới đợc hởng lợi nh
nhau v để sự bất bình đẳng không còn tồn tại nữa. Mục tiêu quan trọng nhất l đạt đợc
sự bình đẳng trong xã hội (UNDP 1997).
Tại sao phải hòa nhập hay lồng ghép vấn đề giới?
- Việc xây dựng một kế hoạch về giới tốt có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, khiến
cho cả nam giới v phụ nữ đều tích cực, v nh vậy sử dụng đợc 100% lực
lợng lao động có năng suất
- Các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng sự phân biệt đối xử nam nữ l cho tình
trạng nghèo đói gia tăng, tốc độ tăng trởng kinh tế chậm lại v công tác quản lý
quốc gia bị yếu đi
- Thúc đẩy bình đẳng nam nữ có nghĩa l thúc đẩy các quyề cơ bản của con ngời.
Các chính sách v các chơng trình nhạy cảm giới phải thể hiện bốn vấn đề chính
dựa trên cơ sở các nhu cầu v quyền lợi chung của con ngời, đó l:
- Hiệu suất: tăng cờng sản xuất, tham gia vo việc tăng thu nhập
- Bình đẳng: xóa bỏ mọi ro chắn đối với các cơ hội chính trị, chuyên môn, kinh
tế, phân chia bình đẳng các nguồn
- Sự tham gia: phụ nữ v nam giới phải tham gia đầy đủ vo các quyết định v các
quá trình có ảnh hởng tới cuộc sống của họ
- Bền vững: tiếp cận các cơ hội v các nguồn phải đợc đảm bảo cho các thế hệ
tơng lai.
Hòa nhập giới l tạo ra môi trờng có khả năng cho bình đẳng giới thực sự tồn tại.
Cần phải lồng ghép vấn đề giới vo các lĩnh vực trong cuộc sống. Trong lĩnh vực nông
lâm nghiệp rất quan trọng l lồng nghép vo ngay trong đo tạo, trong nghiên cứu v
trong tất cả các giai đoạn của dự án phát triển.
3
Trích trong ti liệu tập huấn về giới của ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ
110
2. Lịch sử về phát triển khái niệm giới
2.1
Phụ nữ trong phát triển
4
(WID)
Thuật ngữ Phụ nữ trong phát triển ra đời vo những năm 70. Những đóng góp về
lý thuyết v thực tế của Phụ nữ trong phát triển đợc kết hợp với hng loạt các hoạt
động của phụ nữ trong lĩnh vực phát triển với sự ti trợ kinh tế của các tổ chức chính phủ
v phi chính phủ từ những năm 70 đến nay (Teherani-Kroenner 1995; Trần Thị Quế
1999).
Những mối quan tâm lớn của phụ nữ trên thế giới đã đợc hội nghị thế giới về năm
quốc tế phụ nữ họp năm 1975 tại Mexico v thập kỷ về phụ nữ của liên hiệp quốc (1976-
1985) nêu ra. Hội nghị ny l nêu lên điểm hạn chế l phụ nữ không đợc tham gia vo
kế hoạch phát triển trong các dự án. Từ đó vị trí xã hội v kinh tế của phụ nữ đợc chú ý.
Cuộc Cách mạng xanh trong thập kỷ 60 đã đa ra nhiều ví dụ về vai trò của phụ nữ
trong kinh tế nông nghiệp. Từ đầu thập kỷ 90 tổ chức nông lơng thế giới FAO đã đa
WID vo chơng trình chiến lợc nhằm hiểu đợc vai trò v nhu cầu của phụ nữ vo kế
hoạch của dự án phát triển lâm nghiệp.
Phong tro Phụ nữ trong phát triển bị tác động mạnh mẽ bởi sự ra đời của phong
tro giải phóng phụ nữ ở các nớc phía Bắc vo những năm 70. Cùng với chơng trình
hnh động của WID còn có phong tro của những ngời ủng hộ thuyết nam nữ bình
quyền thuộc Đảng tự do, nhằm đòi thực hiện các quyền bình đẳng, việc lm, công lý v
quyền công dân cho phụ nữ ở nớc Mỹ. Một chủ đề quan trọng của phong tro nam nữ
bình quyền ở thời kỳ ny l tạo ra các cơ hội có việc lm ngang nhau cho phụ nữ. Trong
khi sự quan tâm về phúc lợi xã hội v sinh đẻ vẫn l trung tâm của phong tro phụ nữ,
Phụ nữ trong phát triển đã chú trọng đặc biệt đến vai trò sản xuất của phụ nữ v chủ
trơng đa phụ nữ vo hòa nhập vo nền kinh tế đất nớc v coi đó l một biện pháp
nâng cao địa vị của họ (Trần Thị Quế, 1999).
ảnh hởng quan trọng tiếp theo đối với WID l sự hình thnh các cơ quan nghiên
cứu về phụ nữ ở các nớc phát triển. Công trình nghiên cứu có ảnh hởng lớn nhất l
công trình của chuyên gia kinh tế Đan Mạch Ester Boserup vo năm 1970. Tầm quan
trọng của công trình Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế ny l nó thách thức
giả định về Quan điểm phúc lợi v nêu bật vai trò của phụ nữ trong nền kinh tế nông
nghiệp ở Châu Phi, Châu á v Châu Mỹ La tinh. Boserup thừa nhận mối tơng quan tích
cực giữa vai trò của phụ nữ trong sản xuất nông nghiệp v địa vị của họ đối với nam giới
(Boserup, 1989).
Phong tro Phụ nữ trong phát triển đã có tác động khởi xớng các cuộc thảo luận,
nghiên cứu v xây dựng các thể chế về vấn đề giới trong các tổ chức phát triển v cơ
quan chính phủ tạo điều kiện cho phụ nữ hòa nhập vo phát triển của cộng đồng v xã
hội. Trong thực tế đã đạt đợc những kết quả nhất định cho phụ nữ, nhng không phải
các dự án về phụ nữ cũng thnh công bởi vì các dự án về phụ nữ thờng riêng biệt, tập
trung vo các công việc truyền thống của phụ nữ m không lm thay đổi đ
ợc mối quan
4
Tên tiếng Anh: Women in Development
111
hệ giữa phụ nữ v nam giới, phụ nữ vẫn không có ảnh hởng v tiếng nói trong cộng
đồng.
2.2
Phụ nữ, môi trờng v phát triển bền vững
5
(WED)
Cũng đầu thập kỷ 70 xuất hiện quan điểm về Phụ nữ, Môi trờng v Phát triển bền
vững. ở Việt nam cũng nh ở nhiều nớc trên thế giới cả nam giới v nữ giới cùng đóng
vai trò quan trọng trong việc quản lý v sử dụng ti nguyên thiên nhiên. Đặc biệt trên
vùng có đồng bo dân tộc ít ngời sinh sống nh vùng Tây Bắc Việt nam thì phụ nữ lại
cng có vai trò quan trọng trong kinh tế hộ gia đình v sử dụng các sản phẩm rừng. Họ
thu lợm v sử dụng củi đun v l những ngời trực tiếp chịu ảnh hởng xấu đến sự ngy
cng cạn kiệt ti nguyên thiên nhiên (Dang Tung Hoa 2000). Họ đợc quan tâm, khuyến
khích v đợc xác định l nhóm mục tiêu trong các dự án phát triển lâm nghiệp v nông
thôn.
Cuộc vận động Chipko ở ấn Độ năm 1974 l một ví dụ điển hình về phụ nữ biểu
tình chống lại nạn phá rừng (Davidson, Dankelman, 1990). Tại hội nghị thế giới ở
Nairobi năm 1985 về Phụ nữ v khủng hoảng môi trờng đã nêu bật vai trò của phụ nữ
trong việc lôi cuốn họ vo nông lâm nghiệp. Phụ nữ đợc gọi l ngời quản lý môi
trờng vì họ đã tích lũy kiến thức qua rất nhiều thế hệ. Những nội dung ny đã tăng
cờng thêm các cuộc tranh luận v đợc quốc tế công nhận vai trò của phụ nữ trong việc
quản lý ti nguyên thiên nhiên. Từ cuối thập kỷ 80 có cng ngy cng nhiều các tổ chức
trong nớc v quốc tế quan tâm đến WED nhất l trong lĩnh vực nông lâm nghiệp. Các
dự án dựa trên quan điểm của WID, đã chú ý đến nhu cầu của phụ nữ v nam giới v
kiến thức của họ trong quản lý ti nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên phụ nữ cha có tiếng
nói trong quá trình ra quyết định, bởi vì chỉ khuyến khích phụ nữ không thì cha đủ m
cần phải tạo cơ hội cho họ có tiếng nói trong quá trình ra quyết định v hởng lợi trong
các hoạt động của dự án.
5
Tên tiếng Anh: Women, Environment and Sustainable Development
112
Hình 8.1: Phụ nữ đóng góp vai trò quan trọng trong quản lý ti nguyên
2.3
Từ Phụ nữ trong phát triển đến Giới v phát triển
6
(GAD)
Phân tích tình trạng lệ thuộc của phụ nữ l mối quan tâm hng đầu của WID, nhng
bản chất quan hệ chủ yếu về sự lệ thuộc của phụ nữ lại cha đợc khai thác đầy đủ. WID
khuyến khích phụ nữ tham gia vo các dự án nhng lại cha chú ý đến quyền lợi của họ
vì vậy dẫn đến thất bại.
Quan điểm giới v phát triển xuất hiện từ những năm 80 với mục tiêu coi nam giới
v nữ giới l đối tợng tác động để tạo ra sự công bằng giữa nam v nữ trong xã hội v
gia đình, thay đổi quan niệm trọng nam khinh nữ trong xã hội qua việc cải tiến mối quan
hệ giữa nam v nữ, xây dựng các dự án về phát triển phụ nữ với sự tham gia của cả hai
giới nam v nữ, ginh quyền lợi về mặt pháp luật v sở hữu ti sản phụ nữ v tác động
tích cực cũng nh tiêu cực của quan điểm GAD đối với sự phát triển của phụ nữ.
6
Tiếng Anh: Gender and Development
113
Một xu hớng chung khác trong cách tiếp cận vấn đề quan hệ giới l thông qua sự
phân tích xem nam v nữ lm gì. Từ góc độ xã hội học, mối quan tâm chính ở đây l coi
giới nh một mối quan hệ xã hội, một lĩnh vực m sự phân tích chỉ mang tính tợng
trng (Trần Thị Quế, 1999). GAD khuyến khích cả phụ nữ v nam giới tham gia vo dự
án nhng phụ nữ cha có quyền quyết định nên việc nâng cao quyền lực cho phụ nữ
trong nghiên cứu v trong các dự án l rất cần thiết.
Chúng ta có thể xem xét sự khác nhau cơ bản giữa quan điểm WID v GAD trong
bảng sau:
Bảng 8.4: Sự khác nhau cơ bản giữa WID v GAD
WID GAD
Tiếp cận
Phụ nữ đợc xem nh l một vấn
đề đợc hòa nhập vo phát triển
Phụ nữ l một phần của phát triển
nguồn nhân lực
Tập trung
vo vấn đề
Phụ nữ Mối quan hệ giữa phụ nữ v nam
giới
Vấn đề
Phụ nữ thờng bị tách biệt ra
khỏi phát triển
Quyền lực không bình đẳng về
tham gia v hởng lợi
Mục đích
Phát triển có hiệu suất v hiệu
quả hơn
Phát triển bền vững v bình đẳng
với cả nam giới v phụ nữ l ngời ra
quyết định
Giải pháp
- Lồng ghép phụ nữ vo quá trình
phát triển
- Hỗ trợ đặc biệt cho phụ nữ
Tăng quyền cho ngời bị thiệt
thòi v phụ nữ; lm thay đổi các mối
quan hệ bất bình đẳng
Các chiến lợc
- Các dự án của phụ nữ
- Các yếu tố phụ nữ
- Tăng thu nhập v sức sản xuất
cho phụ nữ
- Xác định các nhu cầu thực tiễn do
phụ nữ v nam giới đa ra để cải thiện
điều kiện của họ
- Đa ra các mối quan tâm chiến
lợc của phụ nữ v ngời nghèo
Nguồn: WARI (2002)
Cả hai quan điểm WID v GAD đều đang đợc sử dụng v áp dụng cho các
trờng hợp khác nhau. Trong lĩnh vực LNXH thì cả hai quan điểm đều cần thiết.
3. Vấn đề giới v nghiên cứu về giới ở Việt nam
3.1
Vấn đề giới trong văn hóa các dân tộc thiểu số
Các hoạt động Lâm nghiệp xã hội tập trung ở vùng cao, nơi m chủ yếu các đồng
bo dân tộc thiểu số sinh sống. Có thể nói phụ nữ đóng góp một phần rất quan trọng
trong việc sử dụng v quản lý ti nguyên thiên nhiên. Chính vì vậy vai trò giới ảnh
hởng đến các hoạt động Lâm nghiệp xã hội.
Hầu hết các dân tộc thiểu số theo chế độ gia trởng phụ quyền, con trai cả đợc
quyền thừa kế, các tập tục văn hóa thiên vị nam giới trong gia đình. Phụ nữ lm việc rất
vất vả nhng vai trò của họ thì mờ nhạt. Các phong tục tập quán của một số dân tộc,
nhóm ngời nh hủ tục tảo hôn, ép hôn, thách cới hoặc không chấp nhận hôn nhân giữa
ngời thuộc dân tộc mình với ngời thuộc dân tộc khác, coi thờng phụ nữ. ở dân tộc
Hmong, tập tục cới xin bằng bằng cách bắt cóc vẫn còn tồn tại ở một số nơi, ngời
114
chồng tơng lai có thể đòi hỏi lễ cới từ gia đình nh gái. Tập tục cới xin ny l nguyên
nhân dẫn đến những bất hạnh lớn cho cuộc sống sau ny (Đặng Nghiêm Vạn v cộng sự
2000). Mặc dù chế độ gia trởng phụ quyền l chủ yếu ở đa số các nhóm dân tộc, thì
chế độ thừa kế ti sản theo họ ngoại vẫn tồn tại ở một số dân tộc thiểu số nh dân tộc
Gia Rai v Ê đê. ở một số dân tộc theo chế độ ny, chú bác đằng ngoại có quyền lực
tuyệt đối với các cháu trai v cháu gái. Ví dụ, ở dân tộc Bru Vân Kiều, chú bác đằng
ngoại đợc hởng một phần ba qu cới của cháu gái. Hay xã hội cổ truyền của ngời
MNong cũng theo chế độ mẫu hệ với vai trò nổi bật của dòng họ mẹ trong tổ chức xã
hội, tổ chức dòng họ, chế độ thừa kế ti sản. Trong gia đình ngời MNong quyền thừa
kế ti sản thờng l ngời con gái út (Lê Thị Lý 2000).
3.2
Nghiên cứu giới ở Việt nam
Chơng trình nghiên cứu khoa học đầu tiên về phụ nữ ở Việt nam đợc thực hiện
bởi một tập thể các nh khoa học về phụ nữ hình thnh vo năm 1984. Chơng trình
nghiên cứu ny đã tạo tiền đề cho sự ra đời của cơ quan nghiên cứu khoa học về phụ nữ
đầu tiên trong cả nớc vo năm 1987, mang tên Trung Tâm Nghiên Cứu Khoa Học về
Phụ Nữ, với sự lãnh đạo của các nh khoa học hng đầu trong lĩnh vực ny.
Khái niệm Giới lần đầu tiên đợc thảo luận về thuật ngữ, khái niệm song giới
nh một lĩnh vực nghiên cứu, v đặc biệt l nh một phơng pháp tiếp cận để nghiên cứu
phụ nữ đã mau chóng đợc các nh nghiên cứu phụ nữ vận dụng. Có thể việc đa ra
những lập luận dựa trên quan hệ v tác động giữa hai giới có ý nghĩa thực tế v có tính
thuyết phục hơn việc nêu vấn đề phụ nữ riêng biệt, đặc biệt đối với các nh lm chính
sách cho nên dù còn rất mới song nghiên cứu giới đã có đợc những thnh công nhất
định. Có thể nghiên cứu giới sử dụng ngôn ngữ v cách lập luận của các nh quản lý v
hớng tới những giải pháp thực tế, đáp ứng lợi ích của cả hai giới, khuyến khích nam
giới tham gia vo sự nghiệp tạo dựng v nâng cao bình đẳng giới cho nên dễ dng đợc
chấp nhận trong các cuộc thảo luận về phát triển.
Có thể nói, nghiên cứu về phụ nữ v giới cho đến nay đã có bớc phát triển nhanh
chóng, đã nắm bắt v phản ánh đ
ợc những yêu cầu đặt ra đối với sự nghiệp phát huy
bình đẳng nam nữ trong giai đoạn mới, có đóng góp kịp thời trong việc tổng kết thực
tiễn cũng nh phân tích, đánh giá v kiến nghị đổi mới chính sách đối với phụ nữ.
Từ những năm 1990 trở lại đây đã có nhiều dự án về phụ nữ v giới, chủ yếu các dự
án tập trung vo các lĩnh vực sức khỏe, gia đình, chính sách, chỉ có một số ít dự án về
phụ nữ v môi trờng v quản lý ti nguyên thiên nhiên ở vùng miền núi Việt Nam
(Pham Thi Hue, 2000). Khi xem xét vai trò của phụ nữ trong các dự án phát triển thì một
đánh giá chung: Phụ nữ l những ngời tham gia chính trong các dự án song lại l những
ngời hởng lợi ít nhất trong các dự án đó. Vậy lm thế no để nhìn nhận rõ vai trò của
ngời phụ nữ v đảm bảo đợc sự hởng lợi của họ trong các dự án phát triển? Các tổ
chức FAO, SIDA v nhiều tác giả khác đã đa ra đề xuất cải thiện vai trò của họ trong
các chơng trình v dự án phát triển. Nhiều tổ chức nớc ngoi ti trợ chú trọng đến việc
lồng ghép vấn đề giới trong các hoạt động dự án, trong nghiên cứu v phát triển chơng
trình đo tạo nh: Chơng trình nghiên cứu củaViệt nam H Lan, Chơng trình hỗ trợ
Lâm nghiệp xã hội Helvetas Vietnam.
115
4. Nội dung v phơng pháp phân tích giới
4.1
Sự cần thiết của phân tích giới
+ Khái niệm phân tích giới
Phân tích giới l quá trình thu thập, phân tích các số liệu một cách có hệ thống
thông tin về giới. Phân tích giới bao gồm việc xác định những hoạt động kinh tế m nam
v nữ tiến hnh, những nguồn lực m nam v nữ sử dụng v quản lý v những lợi ích
m họ nhận đợc. Để tiến hnh phân tích giới chúng ta cần tất cả các số liệu tách biệt
theo giới cho phép đo đếm tác động khác nhau đối với phụ nữ v nam giới.
+ Tại sao cần phân tích giới
Mục tiêu của phân tích giới l phân tích vị trí của phụ nữ v nam giới trong xã hội
để xác định nhu cầu v tiềm năng riêng của họ nhằm đạt hiệu quả lao động cao v để
đảm bảo sự tham gia của cả phụ nữ v nam giới, đáp ứng đợc nhu cầu của cả hai giới,
lm cho họ thấy hi lòng. Phân tích giới cũng dự đoán đợc các kết quả v thnh công
do đó có thể tránh đợc những tác động tiêu cực đối với phụ nữ hay mối quan hệ giới có
thể xảy ra trong quá trình phát triển.
Báo cáo của Liên hiệp quốc tại Việt nam cho thấy một số hậu quả của việc không
tiến hnh phân tích giới, không chú ý đến phụ nữ:
- Lm tăng gánh nặng công việc của phụ nữ v trẻ em gái
- Sự thất bại của nhiều dự án phát triển v sự lãng phí các nguồn lực dnh cho phát
triển cộng đồng v quốc gia
- Lm tăng các vấn đề môi trờng do không chú ý đến sự hiểu biết, quan điểm của
phụ nữ về việc sử dụng ti nguyên thiên nhiên v vai trò của phụ nữ trong quản
lý v bảo vệ môi trờng
- Hạn chế sự tiếp cận của phụ nữ với các nguồn lực sản xuất v việc lm, lm giảm
khả năng cung cấp thực phẩm v thu nhập cho gia đình củ ahọc
- Loại trừ lực lợng lao động nữ v công việc của phụ nữ ra khỏi quá trình phát
triển của địa phơng v quốc gia
- Tác động tiêu cực đến sức khỏe v dinh dỡng của phụ nữ v trẻ em gái
- Củng cố vai trò giới v các ứng xử truyền thống không có lợi m xâm phạm nhân
quyền của phụ nữ.
Nh vậy việc phân tích giới v khuyến khích phụ nữ l rất cần thiết trong lĩnh vực
phát triển nông thôn v cộng đồng để có thể tránh đợc những tác động tiêu cực đến phụ
nữ.
4.2
Phân tích giới trong Lâm nghiệp xã hội
4.2.1 Tại sao cần phân tích giới trong Lâm nghiệp xã hội
Khác với Lâm nghiệp truyền thống tập trung vo cây rừng, chú trọng đến sản phẩm
gỗ thì Lâm nghiệp xã hội tập trung vo giải quyết mối quan hệ giữa con ngời v cây
rừng (gỗ v sản phẩm ngoi gỗ) hay nói cách khác: Lâm nghiệp hớng về con ngời, vì
con ngời. Con ngời ở đây phải nói đến nam hay nữ, gi hay trẻ. Chính vì thế khi
116
chúng ta tiến hnh những hoạt động Lâm nghiệp xã hội thì phải hiểu cộng đồng, cụ thể
l lng bản, dân tộc, hiểu phụ nữ v hiểu nam giới. Cách tiếp cận xuyên suốt trong các
hoạt động LNXH đó l sự tham gia của ngời dân, sự tham gia ở đây cần phải đợc lm
rõ l sự tham gia của phụ nữ hay nam giới.
Phụ nữ có những vai trò đợc xác định rõ trong các hoạt động LNXH. Những vai
trò ny vợt quá quan niệm truyền thống coi phụ nữ l những ngời thu lợm củi v cỏ
khô. Phụ nữ tham gia vo nhiều hoạt động Lâm nghiệp khác nhau, từ sử dụng, quản lý
đến trồng cây nông lâm nghiệp ở cấp hộ gia đình cũng nh cấp cộng đồng. Nhiều nghiên
cứu trờng hợp chỉ ra rằng phụ nữ có mỗi quan hệ rất gần gũi với cây cối xung quanh họ
(FAO 1989). Rừng, cây l một ti nguyên không thể thiếu đợc trong đời sống của các
đồng bo dân tộc thiểu số ở vùng núi cao nh Tây Bắc, Tây Nguyên. Phụ nữ hng ngy
đi vo rừng thu hái sản phẩm nên họ biết rất nhiều loi cây v công dụng của nó, nh ở
Siera Leone, phụ nữ biết 31 công dụng của cây trên mảnh đất bỏ hóa v trong rừng, nam
giới chỉ biết 8 công dụng (FAO 1989). Nghiên cứu của Đặng Tùng Hoa (2000) chỉ ra
rằng phụ nữ dân tộc Thái, Hmong biết trên 50 loi cây có tác dụng lm thực phẩm, lm
thuốc cho gia đình. Nam giới thì hiểu biết nhiều về các loi cây gỗ có tác dụng lm nh
hay đồ gia dụng. Phụ nữ dân tộc Dao ở Ba Vì hiểu biết rất nhiều các loi cây lm thuốc
nam cũng nh cách chế biến v công dụng từng loại để chữa bệnh (Vơng Khả Hùng
2001).
Chính vì phụ nữ, nam giới tham gia vo các hoạt động khác nhau liên quan đến sử
dụng ti nguyên rừng v kiến thức hiểu biết của họ ở các lĩnh vực khác nhau, cho nên
việc phân tích giới để hiểu đợc nhu cầu v khả năng phụ nữ v nam giới khi tham gia
vo các giai đoạn của các hoạt động Lâm nghiệp xã hội l rất cần thiết, nhằm thực hiện
các hoạt động có hiệu quả hơn.
4.2.2 Nội dung v phơng pháp phân tích giới
4.2.2.1 Nội dung phân tích giới
Trong phần ny sẽ đề cập đến các nội dung chính, các công cụ phân tích giới v phơng
pháp phân tích giới.
- Mục đích: lm tăng sự thnh công của các chơng trình lâm nghiệp
- Thnh công: tính bền vững, công bằng, hiệu quả
- Thất bại: tránh việc bỏ sót các vấn đề giới có thể tránh đợc
Một khung phân tích giới để:
- Đặt các câu hỏi
- Sắp xếp thông tin
- Phát triển các chiến lợc
Khung phân tích gồm có khung bối cảnh, khung hoạt động, khung nguồn lực,
khung hnh động. 4 khung phân tích ny rất có ích khi phân tích các thnh tố về giới của
một dự án hay chơng trình.
Về mặt bối cảnh
:
Để thu thập thông tin có thể dựa trên các danh mục câu hỏi:
117
- Các điểm khó khăn/ hạn chế l gì?
- Các điểm thuận lợi l gì?
- Các chuẩn mực/ Xu hớng/ Thay đổi
- Môi trờng, Kinh tế, Thể chế
- Xã hội, Nhân khẩu học, Chính sách
Ví dụ về phân tích giới của FAO (1995) trong Nông lâm kết hợp:
Bảng 8.5: Phân tích giới trong Nông lâm kết hợp
Các điểm khó khăn Thuận lợi
Môi trờng
Cháy rừng thờng xuyên
Tăng tỷ lệ sói mòn đất
Nạn phá rừng mạnh
Thể chế
Phụ nữ thiếu quyền sở hữu đất hợp pháp
ít cán bộ khuyến nông lâm đợc đo tạo
các phơng pháp tiếp cận có sự tham gia
trong công tác lâm nghiệp
Nhân khẩu học
Tỷ lệ sinh sản cao
Tăng lợng nam giới di c tới các thnh
phố
Môi trờng
6 tháng mùa ma
Thể chế
Chính sách Lâm nghiệp cộng đồng mới
chú trọng các hoạt động NLKH v khai
thác gỗ bên canh công tác bảo vệ rừng
25 % trang trại do nữ giới lm chủ hộ
Về mặt hoạt động
Trả lời câu hỏi Ai lm gì?, giúp chúng ta hiểu sự phụ thuộc vo rừng, các vai
trò của phụ nữ v nam giới, mật độ lao động, công việc không cân bằng giữa phụ nữ v
nam giới, quỹ thời gian của phụ nữ v nam giới có thể tham gia vo các hoạt động Lâm
nghiệp.
Để thu thập thông tin về mặt hoạt động có thể dựa trên các danh mục câu hỏi sau:
- Ai chịu trách nhiệm công việc no (sản xuất, tái sản xuất, xã hội)?
- Ai cần bao nhiêu thời gian cho hoạt động no?
- Ai tham gia: ngời gi, ngời lớn, trẻ con (nam, nữ)?
- Hoạt động ny đợc lm bao giờ (hng ngy, mùa)?
- Hoạt động ny đợc lm ở đâu (ở nh, trong bản, chợ)?
118
Bảng 8.6 :Phân tích giới trong phân công lao động
Địa điểm Hoạt động Giới Thời gian
Rừng thuộc sở
hữu nh nớc
Lấy gỗ lm chất đốt
Lấy thức ăn cho gia súc
Lấy gỗ
Nữ/Nam
Nữ/Nam
Nam
3 giờ/ ngy
1 giờ/ngy
2 ngy/ tháng
Ruộng ở đồng
bằng
Sản xuất lúa gạo:
- Chuẩn bị đất
- Cấy lúa
- Lm cỏ
- Thu hoạch
Nam
Nữ
Nữ
Nam/Nữ
2 tuần đầu mùa ma
2 tuần
1 tháng
2 tuần
Nh Lm đồ đạc trong nh
Sau khi thu hoạch
Chế biến
Nấu nớng
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
thỉnh thoảng
mùa vụ
hng ngy
hng ngy
Về mặt nguồn lực
Trả lời câu hỏi Ai có gì?; Ai cần gì?, giúp chúng ta hiểu đợc cơ sở nguồn lực, các
nhu cầu v lợi ích liên quan.
Khung nguồn lực bao gồm: nguồn lực, tiếp cận, kiểm soát v lợi ích
- Tiếp cận: quyền sử dụng nguồn lực
- Kiểm soát: quyền đợc quyết định v quản lý các nguồn lực
Tiếp cận v kiểm soát l hai cấp độ khác nhau trong mối quan hệ giữa con ngời
v sự tiếp cận kiểm soát. Ví dụ nh: một phụ nữ có thể tiếp cận nguồn vốn nhng ông
chồng của chị có thể quản lý việc quyết định số tiền sẽ đợc sử dụng nh thế no. Bảng
dới đây cho chúng ta thấy những hạn chế của phụ nữ trong việc tiếp cận v kiểm soát
ti nguyên rừng:
Bảng 8 7: Hạn chế của phụ nữ trong việc tiếp cận v kiểm soát ti nguyên rừng
Những hạn chế của phụ nữ trong việc tiếp cận với ti nguyên rừng
(FAO 1995)
Thiếu quyền sở hữu về đất v cây
Thiếu nguồn lực nh nớc, công cụ, vật nuôi
Thiếu giáo dục, đo tạo, kỹ năng hay tiếp cận với dịch vụ khuyến nông lâm
Thiếu nguồn mặt, thu nhập, tín dụng, thiếu công cụ vận chuyển
Thiếu sức lao động, nhất l khi ngời chồng vắng nh
Vắng mặt trong mạng lới của nhóm phụ nữ hay cộng đồng
Hạn chế về thời gian, bởi vì họ phải tập trung nhiều vo công việc nông nghiệp
Nam giới kiểm soát quyền quyết định hoặc sự tham gia của phụ nữ
Thiếu chú ý về nhu cầu, khó khăn, trách nhiệm của phụ nữ về chính sách ở mức địa
phơng, quốc gia v trong nghnh lâm nghiệp
- Nguồn lực: đất, cây, vốn/ti sản, công nghệ, lao động, kiến thức bản địa, dịch vụ
119
- Lợi ích: thức ăn, năng lợng, thu nhập, địa vị
Để thu thập thông tin về mặt hoạt động có thể dựa trên các danh mục sau:
- Những nguồn lực no l cần thiết để tiến hnh các hoạt động khác nhau?
- Những nguồn m phụ nữ/ nam giới đợc tiếp cận l gì?
- Những nguồn m họ có thể kiểm soát l gì? Ai có quyền sở hữu?
- Phụ nữ v nam giới đợc nhận những lợi ích gì từ công việc của họ?
- Họ kiểm soát những lợi ích no?
Trong mọi công việc đòi hỏi phải sử dụng các nguồn v mang lại các lợi ích cho
ngời thực hiện hoặc cho những ngời khác. Nam giới v phụ nữ thờng có các cấp độ
khác nhau về: Tiếp cận với các nguồn lực cần thiết để thực hiện công việc, kiểm soát các
nguồn ny để sử dụng theo mong muốn, tiếp cận với các lợi ích có đợc từ công việc của
họ, kiểm soát các lợi ích ny.
Bảng 8.8:Vấn đề giới trong tiếp cận nguồn lực
Các nguồn lực Tiếp cận Kiểm soát Lợi ích
Đất:
Rừng do nh
nớc sở hữu
Nh
Ruộng
Nam/Nữ
Nam/Nữ
Nam/Nữ
Chính phủ/ Sở lâm nghiệp
Nam giới lãnh đạo gia đình
Nam giới lãnh đạo gia đình
Chất đốt, thức ăn cho gia
súc, thực phẩm, thuốc, thu
nhập, đồ đạc trong nh
Rau, vật nuôi, thức ăn, thu
nhập
Thức ăn, thu nhập
Đo tạo khuyến
nông lâm trong
nông lâm kết hợp
Nam Chính phủ/ Sở lâm nghiệp
Các kỹ năng mới, tăng
sản phẩm, nhiều thực
phẩm hơn, tăng quyền sử
dụng gỗ, tăng thu nhập
Về mặt chơng trình hnh động:
Trả lời các câu hỏi:
- Chơng trình có đáp ứng các nhu cầu hay không?
- Có đến đúng ngời không?
- Sự thay đổi có cần thiết không?
- Có đáp ứng cả hai mục đích phát triển v mục đích giới không?
Bảng 8.9. Tiếp cận xây dựng chơng trình hnh động giới
Mục tiêu chơng
trình & Hoạt động
Các cân nhắc giới Các khuyến nghị cho
chơng trình hnh động
Mục tiêu: Giới
thiệu NLKH vo
canh tác cho 5000
hộ gia đình sống ở
khu vực đất bị
thoái hóa
Chỉ nam giới có quyển sở hữu
đất v chỉ có nam giới tham gia
vo các hoạt động khuyến nông
lâm
Phụ nữ lm cây giống, trồng
cây, cấy lúa, lm cỏ v thực hiện
các việc chế biến sản phẩm sau
Đo tạo cả phụ nữ v nam
g
iới tron
g
các hoạt độn
g
NLKH bằng cách cán bộ
khuyến nông lâm nam cùng
lm việc với ngời vợ v
ngời chồng, hoặc bằng cách
cán bộ khuyến nông lâm nam