Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Giáo trình hình thành những giải pháp đẩy mạnh nền kinh tế xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU p5 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.33 KB, 11 trang )

cấp hệ thống các nhà máy chế biến thủy sản. Đầu tư nghiên cứu và
phát triển mặt hàng mới. Tăng cường và hoàn thiện hệ thống kiểm tra
chất lượng và vệ sinh thủy sản. Đẩy mạnh chế biến, kinh doanh và chú
trọng nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các mặt hàng thủy sản tiêu thụ
nội địa phục vụ nhân dân, nhất là các vùng sâu, vùng xa.
Phát triển lĩnh vực cơ khí hậu cần dịch vụ nghề cá theo hướng
vừa đầu tư củng cố nâng cấp, kết hợp chặt chẽ với việc chuyển đổi
quản lý các cơ sở hiện có, vừa xây dựng các cơ sở mới hiện đại, bảo
đảm đủ năng lực phục vụ hiệu quả cho đánh bắt, nuôi trồng, chế biến,
thương mại thủy sản trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Củng cố hệ thống đóng sửa tàu cá và các dịch vụ cơ khí hàng hải, lưới
cụ cho tàu cá. Xây dựng cơ sở hạ tầng cầu cảng, bến cá, chợ cá gắn
liền với phát triển nông thôn, làng cá.
Bảng 7: Các chỉ tiêu quy hoạch cơ bản đến 2010

Chỉ tiêu 1995 2000 2005 2010
GDP (100 tỷ VND) 6.664 12,6 28,8 57,6
Tổng sản lượng thủy
sản (1000 tấn)
1.414,59
0
(459,95)
1.600
(600)
1.900
(800)
2400
(1.200)
Bình quân thủy sản
tiêu thụ nội địa
(kg/người/năm)


13,5 14 14,5 16
Kim ngạch xuất
khẩu (triệu USD)
550 1.100 1.800 2700-3000
Nguồn: Bộ Thủy sản
Ghi chú: Số liệu trong ngoặc chỉ sản lượng nuôi trồng thủy sản
2. Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển xuất khẩu thủy sản
2.1. Mục tiêu
-Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành thủy
sản, đưa kim ngạch xuất khẩu thủy sản tăng nhanh, đạt 1,1 tỷ USD
vào năm 2000, 2 tỷ USD vào năm 2005 và 3 tỷ USD vào năm 2010;
đưa kinh tế thủy sản phát triển thành ngành mũi nhọn trong nền kinh
tế đát nước, tạo thêm nhiều việc làm, góp phần nâng cao đời sống
nhân dân, cải thiện bộ mặt nông thôn và vùng ven biển, đồng thời góp
phần giải quyết các vấn đề về môi trường sinh thái.
-Gắn chế biến, xuất khẩu thủy sản với nuôi trồng, khai thác, bảo
quản nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm, tạo cơ sở vững chắc cho sản
xuất và khai thác có hiệu quả tiềm năng thủy sản, nâng cao chất lượng,
giảm giá thành, tăng tích lũy để tái sản xuất mở rộng, nâng cao khả
năng cạnh tranh, giữ vững và phát triển thị trường tiêu thụ hàng thủy
sản Việt Nam.


2.2. Nhiệm vụ đối với từng lĩnh vực
2.2.1.Khai thác hải sản
Về cơ cấu sản lượng khai thác
Trong giai đoạn 1995-2000, giảm sản lượng khai thác hải sản
gần bờ 5% so với năm 1995, trung bình giảm 1%/ năm. Sau đó ổn
định sản lượng khai thác hải sản gần bờ đến năm 2010 (700.000 tấn/
năm).

Tăng sản lượng khai thác hải sản xa bờ 9%/ năm cho cả giai
đoạn 1995-2010, tốc độ tăng gấp hơn 2 lần so với giai đoạn 1985-
1995 (4,1%/ năm). Giai đoạn 1995-2000 tốc độ tăng 15,3%/ năm (sản
lượng từ 186.000 tấn/ năm lên 300.000 tấn/ năm); giai đoạn 2000-
2005 tăng 6,7%/ năm (từ 300.000 tấn/ năm lên 400.000 tấn/ năm); giai
đoạn 2005-2010 tăng 5%/ năm (từ 400.000 tấn/ năm lên 500.000 tấn/
năm), như vậy sản lượng hải sản xa bờ chiếm 42% trong tổng sản
lượng khai thác hải sản vào năm 2010.
Bảng 8: Chỉ tiêu quy hoạch các lĩnh vực khai thác hải sản đến
năm 2010
Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010
Chỉ tiêu
Số liệu

1995
NL

NK

Tổn
g
NL

NK

Tổn
g
NL NK Tổng

Số lượng

tàu cá
(1000
chiếc)
68(64,
4 tàu
nhỏ v
à
3,4 tàu
lớn)
62 4,2

66,2

56 4,8

60,8

50 5,4 55,4

Công suất
đánh b
ắt
(1000 tấn)

1500 1000

455

1455


1000

600

1600

1000

750 1750

Sản lượng
đánh bắt
(1000 tấn)

943,43
5
700

300

1000

700

400

1100

700 500 1200


Lao động
(người)
446,61
5
434

50,4

484,
4
392

57,6

449,
6
350 64,8 414,8

Nguồn: Bộ Thủy sản
Ghi chú: NL: nghề lộng, NK: nghề khơi
Về cơ cấu nghề
Đối với vùng nước gần bờ: Sắp xếp lại cơ cấu nghề nghiệp theo
hướng phù hợp với nguồn lợi.
Đối với vùng nước xa bờ: Phát huy nghề truyền thống kết hợp
vận dụng các nghề khơi phù hợp của nước ngoài để khai thác nguồn
lợi vùng khơi.
Loại bỏ các nghề mang tính hủy diệt môi trường nguồn lợi như:
đánh mìn, dùng hóa chất độc, xung điện.
Về tổ chức sản xuất
Tiến hành cổ phần hóa các quốc doanh khai thác hải sản để nâng

cao hiệu quả kinh tế. Phát triển nhanh các loại hình công ty tư nhân,
các hợp tác xã, tập đoàn đánh cá theo các đơn vị thuyền nghề, trên cơ
sở tự nguyện. Mở rộng sự hợp tác quốc tế trong khai thác viễn dương.
Các dịch vụ hỗ trợ
Hoàn thiện các công trình xây dựng bến, cảng cá nhất là ở tuyến
đảo, tạo ra hệ thống đồng bộ các cơ sở hạ tầng hậu cần dịch vụ từ ven
bờ đến các đảo lớn, các đảo tiền tiêu để phục vụ cho khai thác khơi,
phòng tránh bão, bảo vệ an ninh quốc phòng. Xây dựng các trục giao
thông nối liền cảng, bến cá với các thị xã, thành phố. Xây dựng các
chợ cá ngay tại bến cảng. Phát triển các hình thức tín dụng, hỗ trợ
nguồn vốn cho ngư dân khi thác xa bờ.
2.2.2. Nuôi trồng thủy sản
Nuôi thủy sản nước ngọt
Nuôi cá ao hồ nhỏ:
Theo mô hình VAC với hình thức nuôi bán thâm canh, thâm
canh, nuôi xen ghép. Đối tượng nuôi là các loài: mè, trắm, trôi, rô phi
và các loài đặc sản: baba, lươn, ếch Năng suất bình quân từng vùng
khác nhau, đồng bằng sông Hồng: 3 tấn/ ha; đồng bằng sông Cửu
Long: 10 tấn/ ha; trung du miền núi: 2 tấn/ ha.
Nuôi cá ruộng trũng:
Phát triển nuôi cá ruộng trũng kết hợp với nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị trên 1 ha canh tác. Tiếp tục gia tăng sử dụng
diện tích mặt nước tiềm năng để nuôi đến năm 2010, dự kiến diện tích
nuôi là 310.000 ha và sản lượng là 465.000 tấn, chiếm 38% tổng sản
lượng nuôi trồng thủy sản. Năng suất bình quân đạt 1,5 tấn/ ha. Đối
tượng nuôi: ngoài các đối tượng nuôi truyền thống ở từng vùng, chú ý
nuôi các đối tượng có giá trị cao như: chép lai, tôm càng xanh, rô
phi
Nuôi mặt nước lớn:
Diện tích mặt nước lớn đưa vào nuôi thủy sản sẽ được tăng

nhanh. Đến năm 2010, dự kiến diện tích đạt 190.000 ha; sản lượng
tương ứng là 180.000 tấn, năng suất bình quân: 0,09 tấn/ ha. Điều
quan trọng đối với nghề cá hồ chứa là gắn nuôi cá với phát triển kinh
tế-xã hội của cộng đồng dân cư ven hồ, tạo ra cơ cấu sản xuất mới trên
vùng trung du, miền núi, góp phần vào chương trình xóa đói giảm
nghèo vùng sâu, vùng xa.
Nuôi thủy sản lồng bè trên vùng nước ngọt:
Tiếp tục phát triển nghề nuôi cá lồng bè trên các sông, hồ chứa
nước. Dự kiến tổng số lồng bè năm 2010 sẽ là 39.000 lồng, đạt sản
lượng 77.000 tấn. Lựa chọn các đối tượng nuôi có giá trị cao như:
bống tượng, lóc bông, basa, trắm cỏ và chú ý đến khâu phòng trị
bệnh và thị trường tiêu thụ.
Nuôi trồng thủy sản nước lợ
Diện tích nuôi trồng sẽ tăng không đáng kể, tuy có một số vùng
có khả năng tăng thêm, nhưng nhiều vùng phải điều chỉnh lại diện tích
đã nuôi cho phù hợp với điều kiện cân bằng sinh thái nhất là vùng
rừng ngập mặn ở Cà Mau, Bạc Liêu có thể giảm bớt 30.000-40.000
ha.
Dự báo đến năm 2010, diện tích nuôi nước lợ sẽ là 280.000 ha,
đạt sản lượng 189.000-259.000 tấn, năng suất bình quân là 0,65-0,93
tấn/ ha. Đối tượng nuôi chủ yếu là tôm, cua, rong câu, một số loài cá
thị trường có nhu cầu.
-Đối với các vùng đã khoanh nuôi:
Theo các dự án 327 và 773 cần tổng kết đánh giá cả về kỹ thuật
lẫn hiệu quả kinh tế-xã hội để điều chỉnh hợp lý, đầu tư nâng cấp có
chọn lọc, đưa năng suất bình quân nuôi tôm lên 1-2 tấn/ ha/ năm.
-Đối với các vùng đầm, phá:
Cần hạn chế khoanh nuôi xung quanh ven bờ, có thể tăng thêm
nuôi lồng, phân chia mặt nước hợp lý cho cộng đồng ngư dân sống
ven đầm, phá để bảo vệ và tái tạo nguồn lợi.

-Vùng rừng ngập mặn:
Điều chỉnh lại diện tích nuôi hợp lý để kết hợp hài hòa giữa
trồng, bảo vệ rừng ngập mặn-nuôi tôm-với quyền lợi của cộng đồng
ngư dân tại đó.
-Vùng cao triều:
Áp dụng hình thức nuôi công nghiệp để đạt năng suất 4-5 tấn/
ha/ năm với đối tượng nuôi chủ yếu là tôm sú.
Nuôi nước mặn (nuôi biển)
Nuôi biển sẽ là hướng phát triển đột phá trong nuôi trồng thủy
sản nói riêng và phát triển kinh tế thủy sản nói chung. Tổ chức rộng
rãi việc nuôi cá biển có giá trị xuất khẩu cao như: song, hồng, vược,
bống, giò bằng phương thức nuôi lồng bè và nuôi cao triều để có sản
lượng cá biển nuôi từ 4000-5000 tấn vào năm 2000 và 8000-10000 tấn
vào năm 2005; đưa nhanh việc nuôi các loài thủy đặc sản có giá trị
xuất khẩu cao, chủ yếu là nhuyễn thể hai mảnh vỏ như: nghêu, ngao,
sò lông, điệp, bào ngư, trai các vùng ven biển, để có sản lượng
nhuyễn thể hai mảnh vỏ nuôi đạt 100.000 tấn vào năm 2000 và
150.000 tấn vào năm 2005.
Về sản xuất giống
Tập trung đầu tư các cơ sở sản xuất tôm giống tại Nam Trung
Bộ để đảm bảo cung ứng 80% nhu cầu tôm sú bột P15 cho cả nước.
Nâng cấp hệ thống giống quốc gia để có thể cho đẻ nhân tạo được một
số giống thủy sản mới và thuần hóa giống nhập nội.
Giải quyết đồng bộ các khâu: tạo đàn bố mẹ thuần thục-sinh sản
tôm bột-ươm nuôi thành giống nhất là bộ giống cho nuôi biển và nuôi
nước lợ; với một quy trình hoàn chỉnh từ kỹ thuật, thức ăn, kiểm soát
dịch bệnh, chất lượng và cung ứng giống đến đầm nuôi.
Về sản xuất thức ăn
Xây dựng cơ sở sản xuất thức ăn nuôi thủy sản đến năm 2010
đạt sản lượng là 275.000-383.000 tấn/ năm.

Về phòng và chữa bệnh
-Quy hoạch lại các vùng nuôi thủy sản phù hợp với môi trường
sinh thái.
-Tiến hành kiểm tra chặt chẽ giống nhập nội, giống trước khi thả
xuống ao đầm nuôi.
-Xây dựng hệ thống quan trắc kiểm soát dự báo môi trường và
nguy cơ gây bệnh cho tôm, cá ở các vùng nuôi trồng thủy sản.
Các giải pháp hỗ trợ
Nhà nước hỗ trợ cho nuôi trồng thủy sản thông qua các hoạt
động như: xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình thủy lợi, dịch vụ
khuyến ngư, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thông tin hướng dẫn
tiếp thị, vốn tín dụng
Bảng 9: Các chỉ tiêu quy hoạch cho lĩnh vực nuôi trồng
thủy sản đến năm 2010
Dạng mặt nước
Tiề
m
năng

199
5
2000 2005 2010
Diện tích (1000 ha)
(1)
127 110 110 110
Năng suất (tấn/ha)
(2)
2,85 3 3,69
Sản lượng (1000 tấn)
(3)

313 330 406
Nuôi cá
ao hồ
nhỏ
Lao động (1000
người)(4)
144 167 193
(1) 580 85 148 225 310
(2) 1,1 1,2 1,5
(3) 163 270 465
Nuôi cá
ruộng
trũng
(4) 180 260 390
(1) 619 275 280 285 290
(2) 0,26

0,3 0,39 0,65
(3) 71 84 112 189
Nuôi
nước
lợ
(4) 330 373 400
Số lồng ( 1000 chiếc
)
16 25 31 39
Năng suất( kg/m
3

lồng)

95 97 99
(3) 47 60 77
Nuôi
lồng

(4) 10 11 12
(1) 314 100 130 160 190
(2) 0,04 0,06 0,09
(3) 5 10 18
Nuôi
mặt
nước
lớn
(4) 4,3 5,2 6,5
(1) 350 23,4

30 38 49
(2)
(3)
Nuôi
eo
vụng,
vịnh
(4)
(1)
576 698 818 949
(3)
460 612 782 1.155



Tổng
(4)
560 688,3

816,2

1.001
,5
Nguồn: Bộ Thủy sản

2.2.3. Chế biến và thương mại thủy sản
Nghiên cứu đổi mới công nghệ và thiết bị, nâng cấp các cơ sở
chế biến thủy sản theo hướng hiện đại hóa, đổi mới cơ cấu mặt hàng
theo nhu cầu của từng thị trường. Từng bước giảm tỷ lệ chế biến bán
thành phẩm, tập trung tinh chế các mặt hàng thủy sản có hàm lượng
giá trị cao, tạo hiệu quả tối ưu cho toàn bộ chu trình sản xuất kinh
doanh nghề cá.
Đối với chế biến tiêu thụ nội địa, chú trọng nâng cao chất lượng
sản phẩm thủy sản, ngoài các sản phẩm truyền thống, chế biến các sản
phẩm mới, phục vụ nhu cầu đa dạng của thị trường trong nước.
Mở rộng chủng loại và khối lượng cá mặt hàng thủy sản chế
biến có giá trị gia tăng, đưa tỷ trọng các mặt hàng có giá trị tăng từ
17,5% hiện nay lên 25% đến 30% vào năm 2000 và 40-50% vào năm
2005.
Nâng tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng thủy sản tươi sống từ 4-
5% trong tổng sản phẩm xuất khẩu hiện nay lên 10% vào năm 2000 và
14-16% vào năm 2005.
Bảng 10: Các chỉ tiêu quy hoạch lĩnh vực chế biến thủy sản
giai đoạn 1996-2010
STT


Chỉ tiêu 1995 2000 2005 2010
1
Tổng sản lượng thủy
sản (1000 tấn)
1.414,5
9
1.600 1.900 2.400
2
Lượng nguyên liệu sử
dụng cho chế biến
(1000 tấn)
500 850 1.000 1.250
3
Công su
ất cấp đông
(tấn/ ngày)
830 830 1.000 1.450
4 Kho lạnh (tấn) 23.000
25.00
0
32.000 45.000
5 Lao động (người) 58.768
77.00
0
93.000
128.00
0
Nguồn: Bộ Thủy sản
Khai thác và sử dụng nguồn nguyên liệu

Nguyên liệu cung ứng cho chế biến xuất khẩu, chế biến và tiêu
thụ nội địa, dự tính sẽ từ 3 nguồn: nuôi trồng thủy sản: 42-45%; khai
thác thủy sản: 43-46% và nhập khẩu nguyên liệu: 9-12%.
Nhập khẩu nguyên liệu thủy sản không chỉ để bù đắp cho sự
thiếu hụt nguồn nguyên liệu thủy sản trong nước mà còn góp phần cân
đối nguyên liệu khi trái vụ, nhờ vậy sẽ tăng hiệu quả của các cơ sở chế
biến thủy sản. Nguyên liệu có thể nhập từ các nước có giá nguyên liệu
thấp hoặc từ các nước có chi phí nhân công chế biến cao.
Giải pháp công nghệ chế biến
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, công nghệ chế biến thủy
sản sẽ có những bước biến chuyển đáng kể. Cần chú trọng đầu tư cho
nghiên cứu công nghệ chế biến các sản phẩm mới và đa dạng hóa các
sản phẩm bao gồm cả cải tiến bao bì, quy cách sao cho tiện sử dụng.
Dây chuyền chế biến sẽ được áp dụng phù hợp với từng loại nguyên
liệu và sản phẩm. Việc lựa chọn kỹ thuật và quy trình công nghệ phải
trên cơ sở nghiên cứu thị trường.
Công tác quản lý chất lượng cũng cần được tăng cường cả đối
với sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm tiêu thụ nội địa. Các tiêu chuẩn
chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm cần được đưa vào áp dụng
bắt buộc ở tất cả các cơ sở chế biến thủy sản. Phấn đấu đến năm 2001,
các cơ sở chế biến thủy sản đều được áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến theo các tiêu chuẩn HACCP và GMP nhằm đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm và chất lượng sản phẩm xuất khẩu.
Phát triển các nhà máy chế biến
Tới năm 2010, dự tính sản lượng chế biến thủy sản đông lạnh là
trên 340.000 tấn/ năm, trong khi công suất cấp đông hiện nay là 800
tấn/ ngày, tương đương khoảng 250.000 tấn/ năm. Vì vậy, phải đầu tư
thêm công suất cấp đông khoảng trên 100.000 tấn/ năm, nâng tổng
công suất cấp đông lên khoảng 1.500 tấn/ ngày. Bên cạnh các cơ sở
đông lạnh đã được đầu tư đổi mới thì trong các năm tới, những cơ sở

chế biến đông lạnh đã có thời gian hoạt động lâu (trên 15 năm) cũng
cần được nâng cấp, thay thế để đáp ứng các yêu cầu công nghệ hiện
đại.
Không nhập mới các thiết bị sử dụng các tác nhân gây lạnh có
thể gây phá hủy tầng ôzôn như: R22, R502 Quá trình nâng cấp, thay
thế thiết bị trong các cơ sở chế biến đã có cũng phải gắn liền với việc
thay thế tác nhân lạnh. Bên cạnh các dây chuyền chế biến hiện đại, các
thiết bị cấp đông tiên tiến, các thiết bị phụ trợ như: hệ thống thông gió,
chiếu sáng, lọc nước, thiết bị đóng gói cũng cần được đầu tư đúng
mức để đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về an toàn môi trường, công nghệ
theo yêu cầu của thị trường.
Các cơ sở chế biến đông lạnh sẽ quy hoạch lại một cách hợp lý
tại các tụ điểm nghề cá lớn như: Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hòa,
Bình Thuận, Kiên Giang, Cà Mau trong giai đoạn từ năm 2000 đến
2010.
Thị trường xuất khẩu
Mức giá xuất khẩu sản phẩm thủy sản Việt Nam hiện tại thấp
hơn nhiều so với mức giá nhập khẩu của các thị trường chính trên thế
giới. Do vậy, các sản phẩm thủy sản Việt Nam có thể có được sức
cạnh tranh cao nếu đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế và hoạt động
tiếp thị có hiệu quả.
Để giảm bớt tình trạng quá phụ thuộc vào thị trường Nhật Bản,
hoạt động tiếp thị sẽ phải được cải tổ và hoàn thiện nhằm mục đích đa
dạng hóa thị trường và thâm nhập vào các thị trường tiềm năng đối với
các sản phẩm có ưu thế của Việt Nam. Đến năm 2010, dự kiến tỷ
trọng giá trị xuất khẩu sang các thị trường chính sẽ thay đổi đáng kể
so với hiện nay: Nhật Bản: 35-40%, Đông Nam Á (kể cả Trung
Quốc): 20-22%, EU: 12-20%, Bắc Mỹ: 15-20%, thị trường khác: 5-
10%.
II. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU THỦY

SẢN SANG EU TRONG NHỮNG NĂM TỚI
1. Những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản sang
EU
1.1. Tăng cường đầu tư và quản lý tốt việc đánh bắt hải sản xa bờ và
nuôi trồng thủy sản để đảm bảo nguồn nguyên liệu cho chế biến
xuất khẩu
Để đạt được những phương hướng lớn và nhiệm vụ trong xuất
khẩu thủy sản sang EU cũng như sang tất cả các thị trường, thì điều
trước tiên là phải giải quyết được vấn đề nguyên liệu cho chế biến
thủy sản xuất khẩu. Trong khi nguồn tài nguyên ven bờ của nước ta đã
bị cạn kiệt do khai thác quá công suất trong thời gian qua, chỉ còn
tiềm năng tăng sản lượng đánh bắt xa bờ và nuôi trồng thủy sản.
Theo Bộ Thủy sản, nguồn tài nguyên thủy sản xa bờ của nước ta
có trữ lượng 1.932.382 tấn, khả năng khai thác là 771.775 tấn. Đến
năm 1997, ta mới khai thác được khoảng 200.000 tấn chiếm trên 10%
trữ lượng và khoảng 25-26% khả năng khai thác cho phép. Đây thực
sự là tiềm năng nguyên liệu lớn mà Việt Nam có thể khai thác phục vụ
cho nhu cầu xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Tuy nhiên, vấn đề khai thác
được tiềm năng này đến mức nào lại phụ thuộc rất lớn vào khả năng
quản lý cũng như năng lực, trình độ công nghệ của nghề cá Việt Nam.
Bên cạnh việc đánh bắt xa bờ, một lợi thế so sánh khác của Việt
Nam để tham gia thương mại quốc tế trong thời gian tới là phát triển
nuôi trồng thủy sản. Đặc biệt, phát triển nuôi tôm sú và tôm càng xanh
có giá trị xuất khẩu cao để xuất khẩu sang EU cũng như sang các thị
trường khác. Tuy nhiên, diện tích mặt nước nuôi trồng không phải là
vô hạn, hơn nữa các vấn đề kỹ thuật nuôi trồng như: giống, thức ăn
chăn nuôi và những ràng buộc về môi trường sinh thái rất cần tới sự
quản lý và trợ giúp tài chính, kỹ thuật của Nhà nước và Cộng đồng
quốc tế.
Vì vậy, để khai thác được tiềm năng nguyên liệu còn rất lớn cho

chế biến thủy sản xuất khẩu, Nhà nước phải giữ vai trò quyết định
bằng việc tạo ra môi trường pháp lý thông thoáng, khuyến khích mọi

×