Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Luận văn : KHẢO NGHIỆM ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC, NĂNG SUẤT, PHẨM CHẤT CỦA 15 GIỐNG LÚA QUỐC GIA A2 TẠI TRẠI GIỐNG BÌNH ĐỨC - AN GIANG VỤ ĐÔNG XUÂN 2004 -2005 part 3 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.81 KB, 10 trang )

2.6.4. Trắc nghiệm hậu kỳ
Chọn 30-50 giống /dòng triển vọng nhất ở thí nghiệm quan sát sơ
khởi đưa vào trắc nghiệm hậu kỳ với diện tích lô thí nghiệm lớn hơn (5-10m
2
)
để tăng độ chính xác với 3-4 lần lặp lại. Từ kết quả trắc nghiệm hậu kỳ chọn
ra từ 10-20 giống /dòng tốt nhất đưa vào so sánh chọn giống ở diện tích rộng
lớn.
2.6.5. So sánh năng suất
Các giống/dòng lúa có nhiều triển vọng nhất chọn được ở lô thí
nghiệm trắc nghiệm hậu kỳ, được đưa vào thí nghiệm so sánh năng suất tại
nhiều điều bàn khác nhau. Qua nhiều vụ sẽ chọn một số giống nổi bật nhất
đưa ra khu vực hóa và sản xuất trên diện tích rộng.
2.6.6. Thử nghiệm khu vực hoá
Các giống nổi bật ở từng khu vực sẽ được chọn và tiếp tục thử
nghiệm ở nhiều vùng sinh thái khác nhau với bộ 10-20 giống/dòng.
2.6.7. Sản xuất thử
Kế thừa kết quả thử nghiệm khu vực hoá, chọn được 2-3 giống/dòng
tốt nhất để sản xuất thử, đồng thời tiếp tục theo dõi tính thích nghi và chống
chịu của giống. Các giống tốt sẽ được phổ biến trồng đại trà.
2
Hình 1:Sơ đồ tổng quát tiến trình công tác chọn tạo giống lúa trồng
(nguồn: Nguyễn Ngọc Đệ, 1994)
2
Điều Tra, Sưu Tập
Bảo Quản Đánh Giá
So Sánh Năng Suất
Thử Nghiệm Khu Vực Hoá
LÚA HOANG
LÚA ĐỊA PHƯƠNG
Sản Xuất Thử


Ngân Hàng Giống Lúa
NHẬP NỘI
LAI TẠO CHỌN LỌC
Trắc Nghiệm Hậu Kỳ
Quan Sát Sơ Khởi
Sản Xuất Đại Trà
2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và các biện pháp gia tăng năng
suất
2.7.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất
2.7.1.1. Số hạt trên bông
Thời kỳ quyết định số hạt trên bông theo Đinh Văn Lữ chủ yếu là
thời kỳ bắt đầu phân hoá đồng đến cuối thời kỳ giảm nhiễm, vào thời gian
trước trổ 5 ngày không ảnh hưởng.
Theo Tôn Thất Trình (1968) được trích dẫn bởi Lê Minh Tuệ (1988)
thì cho rằng nhiệt độ thấp ở giai đoạn tượng gié thì tổng số hạt sẽ bớt đi vì
thoái hoá, sự gia giảm sẽ rõ rệt hơn nữa nếu nhiệt độ thấp đúng thời gian phân
bào giảm nhiễm và ở giai đoạn cây bị thiếu nước tổng số hạt giảm một cách
rõ rệt.
2.7.1.2. Số bông trên m
2
Theo kết quả nghiên cứu của Ân Thanh Chương (Trung Quốc) được
Lê Minh Tuệ (1988) trích dẫn thì cho thấy rằng mật độ cây thưa ánh sáng đủ,
dinh dưỡng nhiều thì lúa đẻ mạnh cuối cùng thì đạt số bông nhất định / đơn vị
diện tích. Mật độ cây dày lúa ít đẻ nhánh, cuối cùng đạt số bông nhất định /
đơn vị diện tích.
Theo Matsushima được trích dẫn bởi Nguyễn Đức Mẫn (1991) thì
lúc 10 ngày sau giai đoạn đâm chồi tối đa nếu thấy các chồi có 4 lá xanh thì
chồi này chắc chắn có gié. Phần lớn các chồi có dưới 3 lá xanh đều không có
gié.
Biện pháp chủ yếu để tăng số bông là:

Bảo đảm mạ tốt, cấy đúng tuổi mạ, đúng khoản cách thích hợp cho
từng giống, cấy cạn để lúa nở bụi khỏe.
Bón lót và thúc đầy đủ.
Làm cỏ, sục bùn kịp thời, giữ nước vừa phải và liên tục để điều hòa
nhiệt độ và khống chế cỏ dại (Nguyễn Ngọc Đệ, 1994).
2.7.1.3. Phần trăm hạt chắc
Theo Tôn Thất Trình (1968) được trích dẫn bởi Lê Minh Tuệ (1988)
thì muốn gia tăng hạt chín ở gié nên:
Gieo mạ và cấy cho giai đoạn lúa chín vào tháng có nhiều ánh sáng
nhất, tạo điều kiện cho lúa quang tổng hợp lớn khi lúa tượng gié.
2
Không nên để số hạt trên gié quá nhiều.
Bón phân vớt đồng nhưng phải bón lúc lúa trổ đầy đồng.
Ngăn ngừa lúa đổ ngã.
Làm phiến lá nhất là 3 lá trên cùng ngắn lại để tăng khả năng thu
nhận ánh sáng của đám lúa bằng cách ngăn cản cây lúa hấp thu đạm vào thời
gian chỉ số lá là 70 – 94.
Đinh Văn Lữ thì cho rằng từ lúc bắt đầu phân hoá đồng (32 ngày
trước trổ ) đến 20 ngày – 25 ngày sau trổ đều có ảnh hưởng đến tỉ lệ hạt chắc.
2.7.1.4. Trọng lượng 1000 hạt
Theo Đinh Văn Lữ, biện pháp gia tăng trọng lượng 1000 hạt là:
Tăng độ to nhỏ của vỏ trấu.
Xúc tiến quá trình tích lũy phôi nhủ.
Thời kỳ ảnh hưởng đến 1000 hạt rõ rệt nhất là trước và sau thời kỳ
giảm nhiễm và vào chắc ( Đinh Văn Lữ ).
Trọng lượng 1000 hạt ít thay đổi bởi điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật
canh tác mà nó được qui định bởi đặc tính giống (Bùi Huy Đáp, 1980).
2.7.2. Biện pháp gia tăng năng suất lúa
Bên cạnh giống tốt thì kỹ thuật canh tác cũng làm tăng năng suất và
phẩm chất lúa gạo.Theo Sirosita (1963) và Torari (1966) được trích dẫn bởi

Nguyễn Ngọc Đệ (1994) thì cho rằng kỹ thuật không bao giờ đạt kết quả tốt,
tuy nhiên có thể phối hợp các yếu tố này để đạt được năng suất cao
Chọn giống kháng đổ ngã, mật độ cây thích hợp và bảo vệ thực vật
đúng, khoảng cách cây hợp lý sẽ đảm bảo diện tích lá lớn cho quang hợp của
cây được tối đa tạo được nhiều bông đáp ứng được cho các nhu cầu cho các
yếu tố năng suất của lúa năng suất cao.
Cày sâu, cải tạo đất, phơi đất diệt sâu bệnh và làm đất được thoáng
phải kết hợp với bón phân mới đạt được hiệu quả cao.
Tưới nước hợp lí và tiêu nước hợp lí. Tưới tiêu xen kẻ, tiêu nước
phơi đất sau đó cho nước vào ruộng.
2
2.8. Tình hình canh tác lúa ở An Giang
2.8.1. Tình hình chung
An Giang nằm ở vĩ độ thấp nên nhận được khá nhiều lượng bức xạ
mặt trời trong suốt năm, nhiệt độ trung bình hàng năm tương đối cao và ổn
định từ 25 – 28
o
c. Tổng nhiệt trong năm khoảng 10000
o
c so với nhiệt cây lúa
là 2.500 – 3.000
o
c. An Giang có sông Tiền và sông Hậu chảy qua với tổng
lượng nước là 500 tỷ m
3
/năm, trong đó sông Tiền chiếm 84%.
Nông dân An Giang trải qua nhiều năm trồng lúa, nên đã dần dần tích
luỹ được một số kinh nghiệm trồng lúa cao sản, do đó sản lượng thu hoạch
hàng năm cao 1.413.885 tấn (vụ đông xuân), 953.000 tấn (vụ hè thu), 297.573
tấn (vụ thu đông). Với diện tích canh tác vụ Đông Xuân là 220.489 ha, vụ Hè

Thu 212.097 ha và vụ Thu Đông là 62.998 ha (niên giám thống kê năm
2003).
2.8.2. Kỹ thuật canh tác
Chuẩn bị đất: đất cày 15 – 20 ngày trước khi cấy hoặc sạ và trước khi
sạ (cấy) bừa 2 – 3 lần.
Chuẩn bị giống: hạt giống được đem phơi nắng, loại bỏ hạt lép. Đối
với lúa sạ được ngâm 24 giờ, ủ 24 – 36 giờ rồi đem sạ trên ruộng đã làm đất
xong, mật độ sạ 150 – 200 kg/ha. Lúa cấy thường làm mạ ướt, tuổi mạ cấy 20
– 30 ngày, cấy 3 – 5 tép/bụi. Đa số nông dân An Giang áp dụng biện pháp sạ
là chủ yếu để ít tốn công lao động.
Phân bón: thường bón các loại phân URE, DAP, NPK, KALI v.v…
bón phân cơ bản chia làm 3 lần.
+ Bón lần 1: 10 – 15 ngày sau khi sạ.
+ Bón lần 2: 30 – 35 ngày sau khi sạ.
+ Bón lần 3: khoảng 45 ngày sau khi sạ.
Chăm sóc: thường chủ động được nước, cho nước vào sau khi sạ 6 –
7 ngày hoặc 3 – 4 ngày sau khi cấy.
Bảo vệ thực vật được tiến hành tốt, sâu bệnh thường gặp là sâu cuốn
lá, sâu đục thân, rầy nâu, bù lạch, bệnh đạo ôn, bệnh đốm vằn v.v…
2
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
THÍ NGHIỆM
3.1.Phương tiện thí nghiệm
3.1.1. Địa điểm và thời gian thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành tại Trung Tâm Nghiên Cứu Và Sản Xuất
Giống Cây Trồng, thuộc phường Bình Đức TP. Long xuyên An Giang vụ
đông xuân 2004 – 2005.
- Thời gian tiến hành thí nghiệm: từ ngày 22/11/2004 đến 30/3/2005.
Bảng 2: Danh sách 15 giống lúa thí nghiệm tại trại giống Bình Đức
An Giang vụ đông xuân 2004 - 2005

TT GIỐNG
TÊN GIỐNG
NGUỒN GỐC
1
OM2492
OM850 / IR64
2 OM2490 OM723 – 11 / IR50404
3 OM3539 OM1490 / OM1643
4 OM2280 IR64 / OM43 – 26
5 OM3566 IR841 đột biến
6 OM2495 OM850 / IR59606
7 OM3241 OM1706 / Khao 26 (ĐB)
8 TX93 Tám xoan đột biến
9 OM2008 Nếp hoa vàng / NN6A
10 OM3837 OM2507 / 0M997
11 MTL385 L274-4-17-4-2-2-1-1
12 MTL389 L264-1-3-1-1
13 MTL364 L262-2-6-1-1
14 MTL352 L263-2-5-2-2-1
15 IR64 IRRI
3.1.2.Vật liệu thí nghiệm
- Giống: bộ giống khảo nghiệm gồm 15 giống, mỗi giống 100g nhận
từ phòng khảo kiểm nghiệm giống cây trồng Quốc Gia phía nam, danh sách
giống được trình bày ở bảng 1.
- Đất đai: lô đất được trung tâm dùng làm thí nghiệm lúa 2 vụ trong
năm. Diện tích đất thí nghiệm là 600m
2
- Phân bón: phân được bón theo công thức 90 – 60 – 60 như vậy
lượng phân cần bón cho thí nghiệm là 5,4kgUre, 3,6kg DAP, 3,6kg Kcl.
- Thuốc trừ sâu bệnh: Tilt, Fuan, Padan, Peran, Sofic, Actara

- Các vật liệu khác: máy vi tính, thước đo, sổ ghi số liệu, bao bì đựng
mẫu, cọc tre,…
2
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1.Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên. Gồm có
15 giống tương ứng với 15 nghiệm thức, 3 lần lập lại, tổng cộng có 45 lô,
Rep I Rep II Rep III
1 9 15
2 4 9
3 7 13
4 11 10
5 5 4
6 10 3
7 12 14
8 14 8
9 1 6
10 15 12
11 2 1
12 8 5
13 3 11
14 13 2
15 6 7
Hình 2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 15 giống lúa tại trại giống Bình Đức
An Giang vụ đông xuân 2004 – 2005
kích thước mỗi lô là 1,5m x 6m = 9m
2
và tổng diện tích khu thí
ngiệm là 600 m
2

. Các giống thí nghiệm được bố trí theo sơ đồ trên.
3.2.2. Phương pháp tiến hành
3.2.2.1. Làm mạ
Mạ thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp mạ khô. Mỗi giống
được gieo trên từng lô nhỏ riêng biệt, diện tích mỗi lô là 1m x 1,3m = 1,3m
2
.
Khoảng cách giữa các giống là 25 cm. Hạt giống khi gieo xong được phủ 1
lớp tro trấu để giữ ẩm và phòng ngừa sự phá hoại của chuột, chim…, 10 ngày
đầu tưới nước 2 lần trong ngày sau đó mỗi ngày tưới một lần. Khi mạ được
2
10 ngày tuổi thì tiến hành bón phân (URE, DAP) với lượng phân là 15kg
URE + 8kg DAP trên 1000m
2
tương đương với 19g URE và 10g DAP trên
mỗi lô (ngâm tưới) để thúc cây mạ phát triển.
3.2.2.2. Chuẩn bị cấy
- Chuẩn bị đất: Trước khi cấy, ruộng được dọn sạch cỏ, trục trạc san
bằng mặt ruộng, đắp bờ bao, bón lót, phân lô thí nghiệm.
- Cấy: Tiến hành cấy khi mạ được 18 ngày tuổi (tính từ ngày gieo),
với khoảng cách 15cm x 15cm. Mạ được nhổ vào buổi chiều hôm trước mỗi
giống chia làm 3 bó có mang kí hiệu. Trước khi cấy bỏ mạ vào đúng vị trí lô
thí nghiệm theo sơ đồ bố trí. Cấy theo dây có chia mật độ là 15 x 15cm, cấy
mỗi bụi 1 tép, mạ dư được gom về cuối lô để dùng cho việc cấy dặm sau này.
Sau khi cấy phun thuốc để ngừa ốc bươu vàng.
3.2.2.3. Bón phân
Bón phân: cơ bản chia làm 4 lần bón theo công thức: 90 – 60 – 60 với
các loại phân URE, DAP, KCL.
Bón lót:1 ngày trước khi cấy bón 1/4 lượng URE và 1/2 lượng KCL,
tương đương với 1,4kg URE, 1,8kg KCL.

Bón thúc lần 1: bón 1/4 lượng URE và 1/2 lượng DAP vào lúc 7 ngày
sau khi cấy.
Bón thúc lần 2: bón 1/4 lượng URE và 1/2 lượng DAP còn lại vào
lúc18 ngày sau khi cấy.
Bón thúc lần 3: bón 1/4 lượng URE và 1/2 lượng KCL còn lại vào lúc
30 ngày sau khi cấy.
3.2.2.4. Chăm sóc
Dặm lại những bụi chết sau khi cấy 4 – 5 ngày.
Làm cỏ: làm bằng tay vào lúc lúa được 15 ngày và 30 ngày sau khi
cấy và tiếp tục làm nhiều lần nữa nếu thấy cỏ xuất hiện.
Thu hoạch khi lúa có 85% số hạt chín/bông.
2
3.3. Chỉ tiêu theo dõi
3.3.1. Các chỉ tiêu nông học
3.3.1.1. Chiều cao cây
Đo lần đầu lúc 10 ngày sau khi cấy và sau đó định kỳ 10 ngày đo một
lần. Ở mỗi lô chọn ngẫu nhiên 3 điểm, mỗi điểm 4 bụi (bỏ các hàng bìa). Tại
mỗi điểm chọn cố định một bụi đo từ mặt đất đến chóp lá, khi lúa trổ thì đo
đến chóp bông. Chiều cao cây được tính theo công thức sau:
Chiều cao cây = chiều cao 3 bụi / 3.
3.3.1.2. Số chồi
Được ghi nhận 10 ngày một lần và lần đầu lúc 10 ngày sau khi cấy.
Tiến hành đếm số chồi tại 3 điểm trên mỗi lô, mỗi điểm 4 bụi và chỉ công
nhận 1 chồi khi có 3 lá hoàn toàn. Số chồi mỗi bụi được tính theo công thức
sau:
Số chồi / bụi = tổng số chồi 12 bụi / 12.
Khả năng nẩy chồi: Ghi nhận ở giai đoạn chồi tối đa ( 20 – 30 NSC )
và được đánh giá như sau:
Cấp Mức độ
1 Rất tốt trên 25 chồi / bụi

3 Tốt 20 – 25 chồi / bụi
5 Trung bình 10 – 19 chồi / bụi
7 Kém 5 – 9 chồi / bụi
9 Rất yếu dưới 5 chồi / bụi
3.3.1.3. Góc lá cờ
Góc lá cờ là góc hợp bởi lá cờ và trục bông lúa, được ghi nhận lúc lúa
trổ đến vào chắc và được đánh giá theo các cấp như sau:
Cấp Góc lá cờ Mức độ
1 Rất thẳng Dưới 15
0
3 Hơi thẳng 15 - 30
0
5 Hơi xòe 30 - 45
0
7 Xòe 45 – 60
0
9 Bẹt Trên 60
0
3.3.1.4. Độ hở cổ bông
Độ hở cổ bông là khoảng cách từ cổ bông đến cổ lá cờ. ghi nhận vào
giai đoạn chín và được đánh giá như sau:
2
Kín: cổ bông nằm trong cổ lá cờ.
Trung bình: cổ bông nằm ngoài cổ lá cờ và có khoảng cách từ 0 –
5cm.
Hở: cổ bông nằm ngoài cổ lá cờ và có khoảng cách trên 5cm.
3.3.1.5. Độ rụng hạt
Đánh giá vào giai đoạn chín. Khi thu hoạch dùng tay tuốt nhẹ bông
lúa, sau đó tính độ rụng hạt dựa vào phần trăm hạt rụng theo các cấp đánh giá
như sau:

Cấp Mức độ
1 Dai (dưới 1%)
3 Hơi dai (1 – 5% )
5 Trung bình (6 – 25 %)
7 Hơi rụng (25 – 50 %)
9 Dễ rụng (trên 50%)
3.3.1.6. Chiều dài bông
Chọn ngẫu nhiên 10 bông rồi đo từ cổ bông đến chóp bông, lấy trung
bình. Đơn vị tính là cm.
3.3.1.7. Độ tàn lá
Ghi nhận vào giai đoạn lúa chín, quan sát sự chuyển màu của lá và
đánh giá theo các cấp sau:
Cấp Mức độ Sự biến đổi của lá
1 Muộn và chậm Lá giữ màu xanh tự nhiên
5 Trung bình Các lá trên biến vàng
9 Sớm và nhanh Tất cả các lá biến vàng hoặc chết
3.3.1.8. Đặc tính đổ ngã
Được ghi nhận vào giai đoạn lúa chín, cấp đánh giá dựa vào phần
trăm cây bị đổ ngã.
Cấp Mức độ (% cây bị đổ ngã)
1 Không đổ ngã
3 Hầu hết không đổ ngã
5 Hơi ngã (25 – 50 %)
3

×