Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Luận văn : KHẢO NGHIỆM ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC, NĂNG SUẤT, PHẨM CHẤT CỦA 15 GIỐNG LÚA QUỐC GIA A2 TẠI TRẠI GIỐNG BÌNH ĐỨC - AN GIANG VỤ ĐÔNG XUÂN 2004 -2005 part 1 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.53 KB, 10 trang )




NGUYỄN XUÂN LÝ
MSSV: DPN010641
KHẢO NGHIỆM ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC, NĂNG SUẤT,
PHẨM CHẤT CỦA 15 GIỐNG LÚA QUỐC GIA A2
TẠI TRẠI GIỐNG BÌNH ĐỨC - AN GIANG
VỤ ĐÔNG XUÂN 2004 -2005
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Ks. Lê Thùy Nương
Ths. Nguyễn Thị Thanh Xuân
Tháng 7.2005
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP – TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP – TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
KHẢO NGHIỆM ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC, NĂNG
SUẤT,
PHẨM CHẤT CỦA 15 GIỐNG LÚA QUỐC GIA A2
TẠI TRẠI GIỐNG BÌNH ĐỨC - AN GIANG
VỤ ĐÔNG XUÂN 2004 -2005
Do sinh viên: NGUYỄN XUÂN LÝ thực hiện và đệ nạp
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xét duyệt

Long xuyên, ngày……tháng …. Năm 200…


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ks.Lê Thùy Nương
Ths.Nguyễn Thị Thanh Xuân
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA NÔNG NGHIỆP – TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm
với đề tài: KHẢO NGHIỆM ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC, NĂNG SUẤT,
PHẨM CHẤT CỦA 15 GIỐNG LÚA QUỐC GIA A2 TẠI TRẠI
GIỐNG BÌNH ĐỨC AN GIANG VỤ ĐÔNG XUÂN 2004 – 2005
Do sinh viên: NGUYỄN XUÂN LÝ
Thực hiện và bảo vệ trước hội đồngngày:………………………

Luận văn đã được hội đồng đánh giá ởmức:…………………………
….
Ý kiến của hội đồng:…………………………………………………






Long Xuyên, ngày…. tháng … năm 2005
DUYỆT Chủ Tịch Hội Đồng
BAN CHỦ NHIỆM KHOA NN - TNTN

3
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: NGUYỄN XUÂN LÝ
Ngày tháng năm sinh: 24/06/1979

Con ông: Nguyễn Văn Bình
Và bà: Huỳnh Thị Khen
Địa chỉ: ấp Mỹ Hòa B, xã Mỹ Hội Đông, huyện Chợ Mới, tỉnh
An Giang.
Đã tốt nghiệp phổ thông trung học năm 1998
Vào trường Đại Học An Giang năm 2001 học lớp DH2PN1 khóa
II thuộc khoa Nông Nghiệp – Tài Nguyên Thiên.
4
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng:
Ba mẹ người đã dành cả cuộc đời tận tụy hy sinh cho con
Chân thành biết ơn:
Cô NGUYỄN THỊ THANH XUÂN
Cô LÊ THÙY NƯƠNG
Đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm tạ:
Quí thầy cô đã hết lòng hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập
Vô cùng biết ơn anh Minh, chị Phương và tập thể cán bộ công nhân
trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống cây trồng Bình Đức – An Giang.
Thân gửi đến tất cả các bạn học cùng lớp đã tận tình giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận văn tốt nghiệp lời cảm ơn
chân thành nhất!
5
Tóm lược
Giống tốt năng suất cao, phẩm chất tốt đáp ứng cho nhu cầu sản xuất
theo hướng xuất khẩu, kháng được một số loại sâu bệnh phổ biến, phù hợp
với điều kiện đất đai và kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa phương là
rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, đề tài “Khảo nghiệm đặc
tính nông học, năng suất, phẩm chất của 15 giống lúa quốc gia A2 tai

trại giống Bình Đức - An Giang vụ Đông Xuân 2004 -2005” được thực
hiện nhằm tìm ra những giống có khả năng đáp ứng được các yêu cầu trên.
Bộ giống lúa thí nghiệm gồm 15 giống được nhận từ phòng khảo kiểm
nghiệm giống cây trồng phía nam. Các giống lúa được bố trí theo thể thức
khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lập lại, tổng số lô là 45 lô. Mạ được gieo
theo phương pháp mạ khô. Cấy khi mạ được 18 ngày tuổi, cấy một tép/ bui,
bón phân theo công thức 90 – 60 – 60 và được chia làm 4 lần bón, làm cỏ
bằng tay.
Các chỉ tiêu theo dõi: đặc tính nông học, sự mẫn cảm với sâu bệnh, các
thành phần năng suất và năng suất thực tế, một số đặc tính về phẩm chất gạo.
Các chỉ tiêu theo dõi được đánh giá theo phương pháp đánh giá của IRRI.
Các giống lúa có thời gian sinh trưởng từ 103 – 109 ngày, hầu hết các
giống không đổ ngã, chiều cao biến động từ 92 đến 113,8 cm, chồi tối đa đạt
được ở mức trung bình (12 – 15 chồi), chồi hữu hiệu tương đối khá, độ tàn lá
từ trung bình đến sớm.
Đa số các giống lúa có đặc tính nông học phù hợp với kiểu hình cây
lúa cho năng suất cao. Năng suất đạt được khá cao từ 5,1 đến 7,6 tấn/ha. Số
bông/m
2
biến động từ 343 đến 450 bông, hạt chắc/bông khá cao (66 – 108
hạt), phần trăm hạt chắc dao động từ 63,3 đến 90,7%, trọng lượng 1000 hạt
đạt được từ 21,3 đến 29,5g. Tỉ lệ gạo lức từ 76 – 82%, gạo trắng đạt được
53,5 – 62,3%, tỉ lệ gao nguyên biến động từ 38,2 – 50,8%.
Qua thí nghiệm nhận thấy hầu hết các giống có nhiều đặc điểm tốt, đặc
biệt là 5 giống OM2280, OM3539, TX93, OM3566, MTL364 có năng suất
cao, phẩm chất gạo khá, có thể đưa vào sản xuất.
6
MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
CẢM TẠ i

TÓM LƯỢC ii
MỤC LỤC iv
DANH SÁCH HÌNH vi
DANH SÁCH BẢNG vii
Chương 1 GIỚI THIỆU 1
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
2.1. Sơ lược nguồn gốc và sinh trưởng cây lúa 3
2.2.Vai trò của giống trong sản xuất 4
2.3. Công tác nghiên cứu lúa trên thế giới và Đồng Bằng Sông Cửu
Long
6
2.3.1.Công tác nghiên cứu lúa trên thế giới. 6
2.3.2.Công tác nghiên cứu lúa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long 7
2.4.Yêu cầu cơ bản của giống lúa tốt 8
2.5. Kiểu hình cây lúa năng suất cao 9
2.6.Tiến trình chọn tạo giống lúa 11
2.7.Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và các biện pháp gia tăng
năng suất
13
2.4.1.Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất 13
2.7.1.1.Số hạt trên bông 14
2.7.1.2.Số bông trên m
2
14
2.7.1.3.Phần trăm hạt chắc 14
2.7.1.4.Trọng lượng 1000 hạt 15
2.4.2.Biện pháp gia tăng năng suất 15
2.8.Tình hình canh tác lúa ở An Giang 16
2.8.1.Tình hình chung 16
2.8.2.Kỹ thuật canh tác 16

Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 17
3.1. Phương tiện thí nghiệm 17
3.1.1.Địa điểm và thời gian thí nghiệm 17
3.1.2.Vật liệu thí nghiệm 17
3.2. Phương pháp nghiên cứu 18
3.2.1.Bố trí thí nghiệm 18
3.2.2.Phương pháp tiến hành 19
3.3.Chỉ tiêu theo dõi 20
3.3.1.Các chỉ tiêu nông học 20
3.3.2.Sâu bệnh 22
3.3.3.Năng suất và các thành phần năng suất 25
3.3.3.1.Các thành phần năng suất 25
3.3.3.2.Năng suất thực tế 26
3.3.4.Phẩm chất hạt 26
3.4.Phương pháp thống kê 28
7
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 29
4.1.Tình hình chung 29
4.2.Kết quả thảo luận 29
4.2.1. Đặc tính nông học 29
4.2.1.1. Chiều cao cây 29
4.2.1.2. Số chồi 31
4.2.1.3. Góc lá cờ 32
4.2.1.4. Thời gian sinh trưởng 33
4.2.1.5. Đặc tính cổ bông 34
4.2.1.6. Chiều dài bông 35
4.2.1.7. Độ tàn lá 36
4.2.1.8. Đặc tính đổ ngã 36
4.2.1.9. Độ rụng hạt 37
4.2.2. Sâu bệnh 37

4.2.3.Thành phần năng suất và năng suất thực tế 39
4.2.3.1. Số bông trên m
2
39
4.2.3.2. Hạt chắc trên bông 40
4.2.3.3. Tỉ lệ hạt chắc 40
4.2.3.4. Trọng lượng 1000 hạt 41
4.2.3.5. Năng suất thực tế 41
4.2.4. Phẩm chất gạo 43
4.2.5. Đánh giá các giống lúa có triển vọng 45
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 48
5.1. Kết luận 48
5.2. Đề nghị 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
49
PHỤ CHƯƠNG

8
DANH SÁCH HÌNH
TT Tựa hình Trang
1 Sơ đồ tổng quát tiến trình công tác chọn tạo giống lúa trồng. 13
2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 15 giống lúa tại trại giống Bình Đức -
An Giang vụ Đông Xuân 2004 – 2005.
18
DANH SÁCH BẢNG
Bảng số Tựa bảng Trang
1 Phân nhóm giống lúa theo thời gian sinh trưởng. 4
2 Danh sách 15 giống lúa thí nghiệm tại trại giống Bình Đức –
An Giang vụ Đông Xuân 2004 – 2005.
17

3 Tình hình khí tượng thủy văn tại TP Long Xuyên trong thời
gian làm thí nghiệm.
29
4 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của 15 giống lúa thí
nghiệm tại trại giống Bình Đức – An Giang vụ Đông Xuân
2004 – 2005.
30
5 Sự biến động số chồi của 15 giống lúa thí nghiệm tại trại giống
Bình Đức – An Giang vụ Đông Xuân 2004 – 2005.
32
6 Sự phân bố góc lá cờ của 15 giống lúa thí nghiệm tại trại giống
Bình Đức – An Giang vụ Đông Xuân 2004 – 2005.
33
7 Thời gian sinh trưởng, chiều dài bông của 15 giống lúa thí
nghiệm tại trại giống Bình Đức – An Giang vụ Đông Xuân
2004 –2005.
34
8 Đặc tính nông học của 15 giống lúa thí nghiệm tại trại giống
Bình Đức – An Giang vụ Đông Xuân 2004 – 2005.
35
9 Phân cấp mức độ đổ ngã của 15 giống lúa thí nghiệm tại trại
giống Bình Đức – An Giang vụ Đông Xuân 2004 – 2005.
36
10 Kết quả thử nghiệm bệnh cháy lá và rầy nâu của 15 giống lúa
thí nghiệm tại trại giống Bình Đức – An Giang vụ Đông Xuân
2004 – 2005.
39
11 Thành phần năng suất và năng suất thực tế của 15 giống thí
nghiệm tại trại giống Bình Đức – An Giang vụ Đông Xuân
2004 – 2005.

42
12 Phẩm chất gạo của 15 giống lúa thí nghiệm tại trại giống Bình
Đức – An Giang vụ Đông Xuân 2004 – 2005.
44
9
Chương 1 GIỚI THIỆU
Lúa là cây trồng quan trọng cho hơn một nửa số dân trên thế giới và
là loại cây cung cấp lương thực quan trọng cho nhất trong bữa ăn hàng ngày
của hàng triệu người. Việt Nam là một nước nông nghiệp, có hơn 50% thu
nhập quốc dân là do nông nghiệp tạo ra. Trong đó, cây lúa là cây trồng quan
trọng và có vai trò chiến lược trong nền kinh tế nước ta. Cây lúa không chỉ
giải quyết vấn đề lương thực hàng ngày cho nhân dân mà còn là nguồn xuất
khẩu quan trọng thu nhập ngoại tệ, là nền tảng để xây dựng và phát triển các
ngành công nghiệp. Diện tích trồng lúa của cả nước khoảng 5,6 triệu ha,
trong đó Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) chiếm 2,3 triệu ha. Thêm vào
đó, trồng lúa là một nghề cổ truyền của hơn 80% dân số nước ta. An Giang là
một tỉnh trọng điểm sản xuất lúa gạo của khu vực ĐBSCL, nơi có điều kiện
thuận lợi cho việc phát triển cây lúa, với sản lượng hàng năm đạt khoảng
3.000.000 tấn/năm đứng hàng đầu trong vùng ĐBSCL với các giống lúa cao
sản ngắn ngày chất lượng cao chiếm khoảng 90%. Những năm qua, tình hình
dân số trên thế giới ngày càng gia tăng nhanh, ngoài việc áp dụng những tiến
bộ khoa học vào sản xuất cũng như tăng diện tích gieo trồng để làm tăng
năng suất và sản lượng lúa, các nhà khoa học trong và ngoài nước không
ngừng nghiên cứu để tìm ra những giống lúa mới có năng suất cao, phẩm chất
tốt, đáp ứng nhu cầu lương thực ngày càng tăng cho toàn xã hội.
Mặt khác, do tình hình thâm canh tăng vụ như hiện nay tạo điều kiện
cho sâu bệnh phát triển, rất có khả năng bùng phát thành dịch. Tuy nhiên,
hiện nay chất lượng lúa gạo hàng hóa của Việt Nam cũng chưa thật sự đạt
yêu cầu xuất khẩu so với các nước trong khu vực và trên thế giới như Thái
Lan v.v…. Điều này có thể lý giải rằng tại sao giá gạo của Việt Nam thấp hơn

giá gạo của Thái Lan từ 30 – 40 USD/tấn. “Sau 10 năm tham gia xuất khẩu
gạo, đến nay Việt Nam chủ yếu vẫn xuất khẩu các loại gạo phẩm cấp thấp,
giá trị xuất khẩu không cao. Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam thường thấp
hơn giá gạo của Thái Lan 30 - 40 USD/tấn. Việc chuyển sang sản xuất các
loại lúa thơm đang trở thành yêu cầu bức thiết để nâng giá trị xuất khẩu gạo,
1

×