Tiểu Luận Luật Kinh tế Nhóm 9
So sánh M&A và Cổ phần hóa. Phân tích, đánh giá thực trạng M&A ở Việt Nam
trong những năm gần đây
1. So sánh M&A và cổ phần hóa
• Định nghĩa:
- M&A theo tiếng Anh có nghĩa là Merger & Acquisition (M&A) có nghĩa là sáp
nhập và mua lại. M&A được hiểu là khi một công ty mua lại một phần hoặc
toàn bộ cổ phần (phần vốn góp) của một công ty khác để giành quyền kiểm
soát hoặc chi phối hoạt động của công ty đó
- Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước (CPH DNNN) là quá trình chuyển doanh
nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước sang hình thức công ty cổ phần thông qua quá
trình chào bán các cổ phiếu chứng nhận quyền sở hữu DN cho các cổ đông.
• Giống nhau:
1. Làm thay đổi chủ thể sở hữu vốn góp vào doanh nghiệp.
• Đối với hoạt động M&A: các chủ thể sở hữu vốn góp tại các doanh nghiệp bị mua
lại/bị sáp nhập/bị hợp nhất sẽ phải chuyển giao toàn bộ hoặc 1 phần giá trị vốn góp
cho các chủ thể sở hữu vốn góp tại doanh nghiệp mua lại/doanh nghiệp nhận sáp
nhập/doanh nghiệp hợp nhất. (điều 17 Luật Cạnh Tranh 2004)
• Đối với hoạt động Cổ phần hóa: chủ thể sở hữu vốn góp tại doanh nghiệp trước
khi cổ phần hóa (là Nhà nước) sẽ phải chuyển giao toàn bộ hoặc 1 phần giá trị vốn
góp cho các cổ đông mới tham gia mua lại cổ phần của doanh nghiệp sau khi cổ
phần hóa. (điều 4 Nghị định 59/2011)
2. Nguyên tắc kế thừa quyền và nghĩa vụ:
1
Tiểu Luận Luật Kinh tế Nhóm 9
• Đối với hoạt động M&A: chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp sang công ty hợp nhất/công ty nhận sáp nhập/công ty mua lại. (điều 152, 153
Luật Doanh Nghiệp 2005)
• Đối với hoạt động Cổ phần hóa: công ty cổ phần được sử dụng toàn bộ tài sản,
nguồn vốn đã nhận bàn giao, có nghĩa vụ kế thừa trách nhiệm với người lao động,
trách nhiệm với các cơ quan liên quan. (điều 10 Nghị định 59/2011)
• Khác nhau:
Tiêu chí M&A Cổ phần hóa
1.Đối
tượng
- Chưa có quy định về các đối tượng
được và không được thực hiện.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ là công ty mẹ của Tập đoàn
kinh tế; Tổng công ty nhà nước (kể cả
Ngân hàng Thương mại nhà nước).
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ là doanh nghiệp thuộc các
Bộ; cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc
Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
- Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
chưa chuyển thành công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên.
(Điều 2, Nghị định số 59/2011/NĐ-
CP)
2
Tiểu Luận Luật Kinh tế Nhóm 9
2.Số lượng
chủ thể
tham gia
-Ít nhất từ 2 DN trở lên -1 DN
3.Các hình
thức thực
hiện
-Hợp nhất doanh nghiệp: Hai hoặc một
số công ty cùng loại (sau đây gọi là
công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất
thành một công ty mới (sau đây gọi là
công ty hợp nhất) bằng cách chuyển
toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi
ích hợp pháp sang công ty hợp nhất,
đồng thời chấm dứt tồn tại của các công
ty bị hợp nhất (khoản 1, điều 152, Luật
doanh nghiệp 2005).
-Sáp nhập doanh nghiệp: Một hoặc một
số công ty cùng loại (sau đây gọi là
công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập
vào một công ty khác (sau đây gọi là
công ty nhận sáp nhập) bằng cách
chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ
và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận
sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại
của công ty bị sáp nhập (khoản 1, điều
153, Luật doanh nghiệp 2005).
-Mua lại doanh nghiệp: là việc một
doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một
phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ
để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một
ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại
(Theo điều 17, Luật cạnh tranh)
- Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại
doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu
để tăng vốn điều lệ.
- Bán một phần vốn nhà nước hiện có
tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán
bớt một phần vốn nhà nước vừa phát
hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều
lệ.
- Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại
doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán
toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành
thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
3
Tiểu Luận Luật Kinh tế Nhóm 9
4.Mục đích
Mục đích của các thương vụ M&A là
nhằm tạo ra sự cộng hưởng, làm giá trị
của doanh nghiệp mới sau khi thực
hiện M&A sẽ tăng so với giá trị của
từng bên riêng lẻ. Giá trị tăng lên được
tạo ra từ việc chuyển giao tài sản vô
hình, phát triển thị phần, tăng hiệu quả
kinh doanh.
Mục đích của việc cổ phần hóa là thay
đổi chủ sở hữu/tăng vốn của doanh
nghiệp được cổ phần hóa nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh.
5. Chủ thể
sau khi
thực hiện
+ Sáp nhập: các công ty bị sáp nhập
chấm dứt sự tồn tại, chuyển toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp sang công ty nhận sáp nhập
(khoản 1, Điều 153, Luật Doanh
nghiệp 2005)
Doanh nghiệp được cổ phần hóa vẫn
tồn tại, chỉ thay đổi hình thức, chủ sở
hữu vốn và có thể thay đổi quyền kiểm
soát, quản lý doanh nghiệp.
+ Hợp nhất: các công ty bị hợp nhất
chấm dứt tồn tại, chuyển toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp sang công ty mới hình thành
(khoản 1, Điều 152, Luật Doanh
nghiệp 2005)
+ Mua lại doanh nghiệp: doanh nghiệp
bị mua lại sẽ mất quyền kiểm soát toàn
bộ hoặc một phần ngành nghề cho
doanh nghiệp mua lại. (khoản 3, điều
17, Luật Cạnh tranh 2004)
4
Tiểu Luận Luật Kinh tế Nhóm 9
6.Tính chất
thực hiện
Các thương vụ M&A mang tính chất
tự nguyện hoặc bị thâu tóm.
Cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước
mang tính chất mệnh lệnh hành chính.
7.Chi phí
thực hiện
Không có quy định về chi phí để thực
hiện một thương vụ M&A mà phụ
thuộc vào doanh nghiệp.
Chi phí thực hiện được xác định theo
giá trị doanh nghiệp trên số kế toán.
Tối đa là 500 triệu đồng đối với doanh
nghiệp có giá trị trên 100 tỷ đồng.
(Điều 12, Thông tư 196/2011/TT-BTC)
8.Thời gian
Không có quy định về thời gian thực
hiện.
Trong thực tế, thời gian tìm hiểu và
đàm phán của một thương vụ M&A
thường kéo dài khoảng 1 năm, trong
nhiều thương vụ lớn là 2 đến 3 năm
trước khi công bố.
Theo quy định trong Thông tư
202/2011/TT-BTC:
Thời điểm công bố giá trị doanh
nghiệp cổ phần hóa cách thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp không quá 9
tháng. Thời gian này có thể được xem
xét, gia hạn nhưng phải đảm bảo
nguyên tắc việc công bố giá trị doanh
nghiệp và việc tổ chức bán cổ phần lần
đầu của doanh nghiệp cổ phần hóa
cách thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp không quá 12 tháng trừ các
trường hợp đặc thù theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
9.Các quy
định điều
chỉnh
+Luật Doanh nghiệp 2005 (khoản 1,
Điều 152; khoản 1, Điều 153; khoản 1,
Điều 79).
+Luật Đầu tư 2005 (khoản 5&6, Điều
21; Điều 25)
+Luật Cạnh tranh 2004 (Điều 17)
Nghị định số 59/2011/NĐ-CP về
chuyển DN 100% vốn Nhà nước thành
công ty cổ phần.
Thông tư 202/2011/TT-BTC Hướng
dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị
doanh nghiệp khi thực hiện chuyển
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
5
Tiểu Luận Luật Kinh tế Nhóm 9
+Luật Chứng khoán 2006
+Các quy định khác: các quy định
Pháp luật chuyên ngành có liên quan
(tài chính – ngân hàng, quản lý ngoại
hối, …)
thành công ty cổ phần.
Thông tư 196/2011/TT-BTC Hướng
dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử
dụng tiền thu từ cổ phần hóa của các
doanh nghiệp 100%vốn nhà nước thực
hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần.
2. Phân tích và đánh giá thực trạng M&A tại Việt Nam
2.1 Thực trạng
2.1.1 Tổng quan tình hình M&A
Trong giai đoạn từ năm 2003 tới năm 2006, hoạt động M&A diễn ra tại Việt Nam khá trầm lắng. Nhưng
bắt đầu từ năm 2007 giá trị và số lượng giao dịch M&A tại Việt Nam có xu hướng tăng mạnh. Năm 2009
ghi nhận 295 vụ với tổng giá trị 1,14 tỷUSD, năm 2010 có 345 vụ với tổng giá trị 1,75 tỷ USD và năm 2011
ghi nhận có 266 vụ với tổng giá trị giao dịch đạt kỷ lục là 6,25 tỷ USD. Nếu so với các con số của năm
2010: 345 thương vụ, giá trị 1,7 tỷ USD, thì số liệu về giá trị giao dịch của năm 2011 đã lập một kỷ lục
mới. Nhìn vào sơ đồ tăng trưởng, có thể thấy, kỷ lục này đạt một tầm vóc mới cho năm 2011, được cho
là năm của hành động, năm của thương vụ (tại Diễn đàn M&A Việt nam 2011, vào thời điểm tháng
3/2011, Nhóm nghiên cứu MAF đã dự báo xu hướng và đặt chủ để của Diễn đàn là Time to deal – Thời
điểm để hành động).
Chỉ trong Q1/2012 đã có trên 60 vụ (giá trị gần 2 tỷ USD) cho thấy M&A dần trở thành xu hướng mạnh
mẽ ở Việt nam.
6
Tiểu Luận Luật Kinh tế Nhóm 9
Hình 1: Tình hình hoạt động M&A Việt nam từ năm 2003 đến Q1 2012
Nguồn : Stoxplus
Trong 5 năm gần đây, tăng trưởng hoạt động M&A tại Việt Nam đạt mức bình quân trên 30%. Trong số
này, trên 2,6 tỷ USD (khoảng 65%) là các giao dịch liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài. Như vậy, có thể
nhìn nhận rằng M&A nói chung và M&A có yếu tố nước ngoài đã và đang đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Theo một khảo sát của Thomson Reuter và Pickering Pacific Analysis, trong số 6 nước trong khu vực
ASEAN (gồm Singapore,Thái Lan, Malaysia, Việt Nam, Indonesia và Philippines), năm 2010 trong số 2337
thương vụ M&A được ghi nhận với tổng trị giá 60,7 tỷ USD thì Việt Nam chiếm khoảng 15% số vụ nhưng
chỉ chiếm giá trị khoảng 3%. Điều này cho thấy quy mô trung bình của các vụ M&A tại Việt Nam là tương
đối nhỏ (khoảng 7 triệu USD/vụ) so với mức trung bình trong các nước ASEAN (trung bình khoảng 45.5
triệu USD/vụ).
2.1.2 M&A theo quốc gia:
Xét về số lượng thương vụ, các thương vụ liên quan đến doanh nghiệp nội chiếm đa số với 77%. Con số
này cho chúng ta thấy, hoạt động M&A và chuyển nhượng diễn ra sôi động tại Việt nam, dù giá trị các
thương vụ này không lớn. Các thông kê cho thấy các thương vụ doanh nghiệp Việt nam thực hiện
thường ở quy mô 2 – 5 triệu USD, một số ít ở mức 10 – 30 triệu USD
1
. Tuy nhiên, số thương vụ nhiều
cũng chứng tỏ, các doanh nghiệp đã chủ động hơn trong hoạt động M&A và đang tiến hành tái cấu trúc
các khoản đầu tư của mình, ví dụ như chuyển nhượng các dự án hoặc công ty mà họ đã tham gia trong
giai đoạn tăng trưởng nóng trước đây.
1
Nhóm nghiên cứu M&A Vietnam Forum
7
Tiểu Luận Luật Kinh tế Nhóm 9
Xét về giá trị thương vụ, các thương vụ lớn đều có yếu tố nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ
66% giá trị các giao dịch M&A. Năm 2011, là năm có nhiều thương vụ lớn được ghi nhận, và có thể kết
luận về xu hướng nhà đầu tư nước ngoài mua lại các doanh nghiệp chất lượng của Việt nam.
Hình 2: Tỷ trọng M&A liên quan đến doanh nghiệp Việt nam và Doanh nghiệp nước ngoài, xét về số
lượng và giá trị thương vụ
Nguồn : Nhóm nghiên cứu M&A Vietnam forum
a. Doanh nghiệp Việt nam mua Doanh nghiệp Việt Nam
Nhìn vào đồ thị tỷ lệ M&A có yếu tố nội địa, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn gia tăng về cả giá trị và
thương vụ.
Hình 3: Tỷ lệ M&A liên quan đến doanh nghiệp nội địa
Nguồn: Nhóm nghiên cứu M&A Vietnam Forum
8
Tiểu Luận Luật Kinh tế Nhóm 9
Các Doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt yêu thích hình thức mua bán đứt, diễn ra nhiều nhất trong lĩnh vực
Dịch vụ Tài chính, đặc biệt là Bất động sản theo dạng chuyển nhượng dự án.
Hình 4: M&A DN trong nước theo ngành, 2011
Hình 5: Một số thương vụ M&A trong nước điển hình
Số Công ty M&A Công ty Mục tiêu Lĩnh vực % sở hữu
1 Lien Viet bank Tiết kiệm bưu Ngân hàng 100%
2 Ngân hàng SHB Ngân hàng Habubank Ngân hàng 100%
3
Công ty CP Xi-măng
Hà Tiên 1
Công ty CP Xi-măng Hà Tiên 2
Vật liệu
xây dựng
100%
4
Công ty
CP Kinh Đô
Công ty CP Kinh Đô Miền Bắc
Công ty Kem Kido's
Bánh kẹo 100%
b. Doanh nghiệp Nước ngoài mua Doanh nghiệp Việt Nam
Theo số liệu từ năm 2011 và năm 2012, những năm có hoạt động M&A mạnh mẽ, thì Nhật Bản và Trung
Quốc trở thành 2 quốc gia tích cực nhất trong việc thực hiện những giao dịch M&A tại Việt Nam. Số
thương vụ của Nhật bản chiếm 31% ( 18 trên tổng số 59 giao dịch M&A doanh nghiêp nước ngoài mua
9
Tiểu Luận Luật Kinh tế Nhóm 9
doanh nghiệp Việt nam) và chiếm 27% tổng giá tri. Và Trung Quốc với 4 thương vụ đạt giá trị 723 triệu
USD chiếm vị trí thứ hai.
Hình 6: M&A theo quốc gia, 2011
Nguồn: Stoxplus
Hình 7: M&A theo quốc gia, Q1 2012
b.1. Nhật Bản :
Trong vòng 15 tháng ( tháng 1 năm 2011 đến tháng 3 năm 2012), những công ty Nhật đã thực hiện
thành công 30 thương vụ với tổng giá trị là 1 tỷ USD, và trở thành quốc gia đứng đầu trong lĩnh vực M&A
tại Việt Nam. Điển hình là thương vụ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
10
Tiểu Luận Luật Kinh tế Nhóm 9
(Vietcombank) bán cho Tập đoàn tài chính Mizuho của Nhật Bản 15% vốn tính trên số cổ phiếu đã phát
hành và đang lưu hành. Khoản đầu tư này tương đương 567,3 triệu USD, bằng 11.800 tỷ đồng.
Lĩnh vực đầu tư chủ yếu của Nhật Bản là Ngân hàng , hàng tiêu dùng, thực phẩm và công nghệ.
Hình 8: M&A của Nhật Bản theo ngành
Theo các đánh giá của một số tổ chức nghiên cứu về M&A tại Việt Nam (StoxPlus, M&A Forum), dòng
vốn dành cho M&A đến từ các doanh nghiệp Nhật nằm trong xu thế đầu tư ra ngoài chung của nước
này, được hỗ trợ bởi đồng Yên tăng giá mạnh, thị trường nội địa đã bão hòa và ít dư địa tăng trưởng và
nhiều công ty Nhật Bản có lượng tiền mặt lớn cần tìm địa chỉ đầu tư hiệu quả và đa dạng danh mục.
Dưới đây là một số vụ mua bán sáp nhập tiêu biểu có giá trị lớn từ năm 2011 đến nay.
1. Quỹ DIAIF thông báo đã mua 25% cổ phần của Nutifood (Tuổi trẻ, 17-5-2011).
2. Công ty Daio Paper Corporation (Daio) và Quỹ đầu tư BridgeHead (thuộc Ngân hàng Phát triển Nhật
Bản) đã nắm giữ 48% cổ phần của Giấy Sài Gòn (Báo Đầu tư).
3. Tập đoàn Unicharm đã mua lại 95% cổ phần của Diana (NCĐT, 11-9-2011).
4. Tập đoàn Nhật Sojitz mua 51% cổ phần Công ty cổ phần thương mại – dịch vụ – sản xuất Hương Thủy,
một công ty bán lẻ thực phẩm lớn tại VN. Công ty có mạng lưới vận chuyển trên toàn quốc với 12 cơ sở
trung chuyển, chuyên cung cấp thực phẩm và đồ uống cho khoảng 40.000 cửa hàng (Doanh nhân Sài
Gòn, 12-4-2012).
5. Công ty Veglia Laboratories cùng một đối tác Nhật Bản khác mua lại 20% cổ phần của Công ty Viet
Esco – một công ty trực thuộc Trung tâm Tiết kiệm năng lượng TP.HCM.
6. Kmix – một công ty gia đình chuyên về bảo trì cao ốc và đường bộ – đã trở thành cổ đông chiến lược
của Công ty TNHH thương mại dịch vụ Huy Bảo bằng việc đầu tư mua 45% cổ phần của công ty này ở
TP.HCM (Báo Doanh nghiệp, 29-11-2012).
11
Tiểu Luận Luật Kinh tế Nhóm 9
7. Nichirei Foods mua 19% cổ phần (tương đương khoảng 6,25 triệu USD) của Công ty cổ phần thực
phẩm Cholimex. Cholimex là một trong những công ty lớn tại Việt Nam chuyên cung cấp các sản phẩm
gia vị trong nước và thường xuyên xuất khẩu thực phẩm đông lạnh sang châu Âu (VN+, 15-3-2012).
8. Công ty Ezaki Glico – hãng sản xuất bánh kẹo và thực phẩm của Nhật – đã mua 14 triệu cổ phiếu của
Công ty Kinh Đô ở mức giá 47.000 đồng (tương đương 10,5% vốn cổ phần) nhằm chuẩn bị đưa các sản
phẩm Glico thâm nhập thị trường VN (VnExpress, 9-12-2012).
9. SBI Holdings mua lại phần vốn từ các cổ đông sáng lập của FPT Capital (4.491.400 cổ phần) để nâng tỉ
lệ nắm giữ tại công ty này lên mức tối đa là 49% (tỉ lệ sở hữu ngày 31-12-2010 là 8%) (UBCK, 13-5-2011).
10. Kirin Holdings – một doanh nghiệp đồ uống của Nhật Bản – đã mua lại toàn bộ phần vốn của Trade
Ocean Holdings, công ty mẹ của CTCP thực phẩm Quốc tế (IFS). Qua đó, Kirin gián tiếp nắm giữ 57,25%
cổ phần của IFS (Kirin Holding, 11-3-2011).
11. Ngân hàng TNHH Mizuho (MHCB) – một thành viên của tập đoàn tài chính Mizuho (Nhật Bản) đã
mua 15% cổ phần của Vietcombank (347.612.562 cổ phần phổ thông), với tổng trị giá hợp đồng là
11.818,8 tỉ VND. Thặng dư vốn Vietcombank thu được sau khi bán cổ phần cho đối tác chiến lược là
8.343 tỉ VND (VCB, 2011).
12. Suntory – tập đoàn đồ uống của Nhật – thâu tóm 51% cổ phần mảng đồ uống của PepsiCo tại VN. Giá
trị thương vụ không được tiết lộ. Hai đơn vị này cũng thành lập liên doanh mới sẽ là nhà đóng chai cho
cả hai hãng đồ uống này tại Việt Nam (2012) (VnEconomy, 23-10).
13. Ngân hàng Tokyo Mitsubishi UFJ mua 20% cổ phần chiến lược của Vietinbank, trị giá 15.465 tỉ đồng –
tương đương 743 triệu USD. Giao dịch này là giao dịch mua bán sáp nhập lớn nhất từ trước đến nay
trong ngành ngân hàng (VnExpress, 27-12-2012 ).
14. Sumitomo Life mua lại 18% cổ phần của tập đoàn Bảo Việt từ HSBC với giá 340 triệu đô la Mỹ
(TBKTSG, 11-1-2013).
Hình 9: M&A điển hình của Nhật Bản
Số Công ty M&A
Công ty Mục tiêu
Lĩnh vực
% sở hữu
Giá trị (Triệu USD
1
Ngân hàng Tokyo
Mitsubishi UFJ
Ngân hàng Công
Thương Việt Nam
Ngân hàng 20% 743
2 Suntory PepsiCo VN Nước uống 51% n.a
3
Công ty Ezaki
Glico
Công ty Kinh Đô Thực phẩm 10.5% 609
12
Tiểu Luận Luật Kinh tế Nhóm 9
4 Sumitomo Life Tập đoàn Bảo Việt Dịch vụ TC 18% 340
5
Ngân hàng TNHH
Mizuho
Vietcombank Ngân hàng . 566
Nguồn : Nhóm tổng hợp
b.2.Trung Quốc
Những thương vụ M&A từ Trung Quốc ( bao gồm cả Đài Loan và Hong Kong) vào Việt nam trong năm
2011 lên đến 723 triệu USD. Thương vụ lớn nhất là giao dịch C.P Việt Nam, chiếm tới 609 triệu USD. C.P
Việt Nam hiện nay chiếm 20% thị phần thức ăn gia súc, 77% thị trường công nghiệp nuôi heo và 30% thị
phần nuôi gà tại Việt Nam. Vụ sáp nhập này, giúp Pokphand mở rộng khu vực và thị trường kinh doanh
và tận dụng nguồn nguyên liệu thô từ Việt Nam.
Hình 10: M&A điển hình của Trung Quốc
Số Công ty M&A Công ty Mục tiêu Lĩnh vực % sở hữu
Giá trị
(Triệu USD
1
SW Kingsway Capital
Holding Limited(HK) VinaCapital Group Dịch vụ tài chính 10% 19.00
2
China Investment Corp Công ty Điện Mộng Duong 2 Cơ sở vật chất 19% 70.68
3
C.P Pokphand China C.P Việt Nam Thực phẩm 70.8% 609.00
4 Mr.Chang Hen Jui Sacombank Ngân hàng 2.9% 23.94
Nguồn : stoxplus
Trung Quốc đầu tư tiếp tục đầu tư vào Việt Nam ở nhiều lĩnh vực bao gồm : Khai khoáng, Thức ăn gia
súc, Nông sản và Dịch vụ tài chính. Trong nhiều vụ, Giấy chứng nhận đầu tư được ghi nhận là người Việt
nam hoặc Hoa kiều nên tránh được hạn chế về tỉ lệ đầu tư đối với người nước ngoài. Ví dụ như trường
hợp một công ty chứng khoán Hà nội có 49% sở hữu của một nhóm nhà đầu t Trung Quốc nhưng giao
dịch lại được ghi nhận là của người Việt Nam.
c. Doanh nghiệp Việt nam mua Doanh nghiệp Nước ngoài
Tỉ lệ các doanh nghiệp Việt nam mua cổ phần của các công ty nước ngoài diễn ra rất thấp, tập trung chủ
yếu ở những công ty có tiềm lực tài chính dồi dào, thương hiệu mạnh, và có được sự hỗ trợ tốt từ nhà
nước, tập trung ở các ngành như Ngân hàng, Viễn thông, Bất động sản Tuy nhiên hoạt động M&A của
doanh nghiệpViệt Nam ra nước ngoài còn gặp nhiều cản trở liên quan đến các vấn đề quản trị, văn hóa,
những bất cập trong thông tin, kinh nghiệm, đặc biệt là thiếu một khung pháp lý đồng bộ.
Hình 11: M&A của DN trong nước mua DN nước ngoài
Số Công ty M&A Công ty Mục tiêu Lĩnh vực Quốc gia % sở hữu
13
Tiểu Luận Luật Kinh tế Nhóm 9
1NH BIDV NH Đầu tư Thịnh Vượng Ngân hàng Campuchia 100%
2Viettel Teletalk Viễn Thông Bangladesh 60%
3Vietinbank NH phát triển Lào Ngân hàng Lào 30%
Nguồn: Nhóm tổng hợp
2.1.3 M&A theo ngành :
Trong năm 2011 ,ngành Dịch vụ tài chính, bao gồm Bất động sản,Ngân hàng và ngành Thực phẩm là
những ngành năng động nhất trong lĩnh vực M&A tính theo tổng giá trị giao dịch. Tổng ba (3) ngành này
chiếm 66% tổng giá trị giao dịch M&A của Việt Nam.
Lĩnh vực xăng dầu ghi dấu ấn tượng trong quý 1 năm 2012 với một giao dịch lớn của Perenco, một công
ty khai thác xăng dầu tư nhân mua cổ phần thiểu số ở công ty Conoco-Philips, Peronco tiếp tục hợp tác
kinh doanh với PetroVietnam trong thương vụ này. Tổng giá trị cho thương vụ này là 1.29 tỷ USD.
Hình 12: Hoạt động M&A tại Việt Nam theo ngành (2011)
Giá trị (triệu USD)
Tổng
số
Số
vụ
Trong đó Trong đó
Cổ phần
thiểu số
Cổ phần
đa số
Thâu
tóm
Sáp
nhập
Dịch vụ tài chính 1,588
72
197 1,391 779 808
Ngân hàng 1,562
10
889 673 953 609
Thực phẩm và đồ uống 1,242
26
283 959
1,242
0
Công nghệ 475
22
152 323 425 50
Dịch vụ thiết yếu 304
16
289 15 304 0
Xây dựng và nguyên vật liệu 236
28
71 165 236 0
Hàng hóa cá nhân và hộ gia đình 226
14
12 214 226 0
Du lịch và nghỉ dưỡng 217
14
4 213 131 86
Chăm sóc sức khỏe 118
10
15 103 118 0
Tài nguyên cơ bản 116
12
113 3 116 0
Bảo hiểm 93
1
93 0 93 0
Hóa chất 31
2
31 0 31 0
Hàng hóa và dịch vụ công nghiệp 29
28
25 3 29 0
14
Tiểu Luận Luật Kinh tế Nhóm 9
Dầu khí 12
2
12 0 12 0
Bán lẻ 8
6
8 0 8 0
Truyền thông 2
3
1 2 2 0
6,259 266 2195 4,064 4705 1553
Nguồn: StoxPlus
Hình 13: M&A theo Ngành , 2011
Nguồn: StoxPlus
Đối với nhà đầu tư nước ngoài thì các lĩnh vực được ưa chuộng nhất là : thứ nhất là Thực phẩm với 10
thương vụ ( trị giá 1.091 triệu USD), thứ hai là Ngân hàng với tổng giá trị là 983 triệu USD, thứ 3 là Dịch
vụ Tài chính bao gồm công ty chứng khoán, quản lý quỹ, và bất động sản với 14 thương vụ trị giá 329
triệu USD và cuối cùng là Công nghệ với 14 thương vụ.
Mua cổ phần thiểu số nghĩa là mua dưới 49% tỷ lệ sở hữu của công ty, mua trên 49% thì gọi là mua cổ
phần đa số. Trong lĩnh vực Thực phẩm, nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu mua cổ phần đa số với tỉ lệ 7/14
thương vụ, chiếm 79% tổng giá trị M&A năm 2011.
15
Tiểu Luận Luật Kinh tế Nhóm 9
Ngược lại, ở nhóm ngành Ngân hàng, nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu mua cổ phần thiểu số, do quy định
pháp luật tỉ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài giới hạn ở 30%.
a. Tài chính ngân hàng :
16
Tiểu Luận Luật Kinh tế Nhóm 9
Hình 14 : Một số thương vụ M&A điển hình ngành Ngân hàng
STT Năm
Công ty mục
tiêu
Công ty M&A
Quốc
gia
Hình thức
% sở
hữu
Giá trị
(triệu
USD)
1 2011 Tiết kiệm bưu
điện
Lien Viet bank Việt Nam Domestic 100 50
2 2011 Vietinbank IFC US Inbound 10 186
3 2011 Petrovietnam
Insurance
Gerling
Industrie
Đức Inbound 25 93
4 2011 FPT Securities SBI Holdings Inc Nhật Bản Inbound 20 25
5 2011 PetroVietnam
Securities Inc.
Nikko Cordial Nhật Bản Inbound 14.9 6.9
6 2011 Vincom
Securities
Xuan Thanh
Group
Việt Nam Domestic 75 n.a
7 2011 Horizon
Securities
CitiGroup US Inbound 9.9
8 2011 Anbinh bank IFC US Inbound 10 40.5
9 2011 Standard
Securities
Maritime Bank Việt Nam Domestic 2
10 2011 Gia Định Bank Bản Việt Việt Nam Domestic 30
11 2011 Vietcombank Mizuho Nhật Bản Inbound 15 567
12 2011 Vietinbank Ngân hàng
Nova Scotia
Canada Inbound 15 n.a
13 2011 NH phát triển
Lào
Vietinbank Việt Nam Outbound 30 n.a
17
Tiểu Luận Luật Kinh tế Nhóm 9
18
Tiểu Luận Luật Kinh tế Nhóm 9
STT Năm
Công ty mục
tiêu
Công ty M&A
Quốc
gia
Hình thức
% sở
hữu
Giá trị
(triệu
14
2011
SCB
Việt Nam
Domestic
n.a
14 2011
Việt Nam
Tín nghĩa
Việt Nam Domestic n.a
14 2011
Đệ Nhất
(Ficombank)
Việt Nam Domestic n.a
15 2011
Chứng khoán
Artex
FLC Group Việt Nam Domestic 37
5 triệu
cổ phần
16 2011
CTCP quản lý quỹ
An Phú
Chúng khoán
Hòa Bình (HBS)
Việt Nam Domestic < 10 n.a
17 2011
Chứng khoán
Kim Eng (Kim
Eng Holdings.Ltd)
Maybank
Malaysia Inbound 44.6 n.a
17
2011
Tienphong Bank Doji
Malaysia
Inbound
44.6
n.a
18 2010 EPS Securities KIS
Hàn Quốc
Inbound 49
128 tỉ đồng
19 2010 Phương Đông BNP Paribas Pháp Inbound 10
120 tỷ đồng
20 2010
Ngân hàng phát
triển Mekong
(MDB)
Fullerton
Financial
Holdings Pte.Ltd
Singapore Inbound 15 n.a
21 2010 VIB Bank
Commonwealth
Bank
Australia Inbound 5 n.a
22
2010
PVC
Thăng Long
Securites Co.Ltd
Việt Nam
Domestic
10.31
32.5
22
2010
PVC
Saigon-Hanoi
Securites JSC
Việt Nam
Domestic
10.31
32.5
23 2010 PVC
ThangLong
Securities Co.Ltd
Việt Nam Domestic 13.33 28.9
24 2010 CTCP Đại Dương
Cty chứng khoán
Đại Dương OSC
Việt Nam Domestic 75 n.a
25 2009 AnBinh Bank Maybank Malaysia Inbound 15
2.2 tỷ đồng
26 2009 PIB Campuchia BIDV Việt Nam Outbound n.a
19
Tiểu Luận Luật Kinh tế Nhóm 9
Sau khi bùng nổ việc thành lập các Ngân hàng ở Việt nam lên đến con số 42 Ngân hàng thương mại cổ
phần, thì nay chính là thời điểm hơp lý để hoạt động ổn định, an toàn và phát triển hơn. Trong ngành tài
chính, ngoài thương vụ sáp nhập nổi bật của SHB và Habubank, SCB, Việt nam tín nghĩa và Đệ nhất, còn
lại phần lớn là những thương vụ M&A của công ty chứng khoán. Và Việt Nam cũng chưa chứng kiến một
thươngvụ M&A đích thực nào trong ngành ngân hàng cho các tập đoàn nước ngoài do những rào cản
pháp lý về sở hữu đối với nước ngoài nên chưa có một ngân hàng trong nước nào được sở hữu thông
qua nghiệp vụ M&A. Các hoạt động chuyểnnhượng sở hữu chủ yếu được thực hiện qua các đại gia trong
nước
Cuối năm 2011, với chủ trương tái cơ cấu ngành ngân hàng, đã có các động thái sáp nhập các ngân hàng:
3 ngân hàng Đệ Nhất, Tín Nghĩa, Sài Gòn tự nguyện sáp nhập để trở thành NHTMCP SCB (từ 1/1/2012)
dướisự hỗ trợ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và những thông tin trên thị trường
chứng khoán về việc xim-bank đã nắm quyền kiểm soát trên 50% cổ phần có quyền biểu quyết của Ngân
hàng Sacombank. Gần đây nhất, ngân hàng Habubank cũng đã sáp nhập vào ngân hàng SHB theo hình
thức chuyển đổi cổ
phiếu.
Về phía Nhà nước, Theo Đề án 254 về Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015,
Chính phủ chủ trương khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức tín dụng sáp nhập, hợp nhất, mua
bán lại theo nguyên tắc tự nguyện, từ đó tăng quy mô và khả năng cạnh tranh.
Do vậy, có thể nhận thấy, thời gian tới thị trường sẽ tiếp tục được chứng kiến các thương vụ ngân hàng
sáp nhập tự nguyện như đã diễn ra. Gần đây, người đứng đầu ngành ngân hàng cũng khẳng định, sẽ tiếp
tục đẩy mạnh việc cơ cấu lại khu vực ngân hàng trong năm 2012 với những mục tiêu chính là tăng cường
năng lực tài chính, khả năng tuân thủ và minh bạch của hệ thống và còn dự kiến sẽ có từ 5 đến 8 ngân
hàng được sáp nhập trong năm nay.
b.Ngành hàng tiêu dùng
Đứng thứ hai sau ngành tài chính là ngành sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng. Năm 2011, giá trị các
thương vụ mua bán, sáp nhập (M&A) ước đạt gần 4 tỷ USD thì trong đó hơn 1 tỷ USD thuộc lĩnh vực
hàng tiêu dùng, và dự kiến trong năm 2012, hoạt động M&A trong lĩnh vực này còn tăng mạnh, đặc biệt
là nhóm ngành tiêu dùng nhanh (FCMG). Theo phân tích của các chuyên gia tài chính, có 3 lý do để thị
trường M&A lĩnh vực tiêu dùng năm tới tiếp tục sôi động. Thứ nhất, nền tảng thị trường tiêu
dùng Việt Nam rất tốt với dân số trẻ và thu nhập ngày càng tăng. Thứ hai, các doanh nghiệp hàng tiêu
dùng trong nước đang gặp khó khăn về vốn do lãi suất cao. Thứ ba, khi thị trường phát triển, theo quy
luật đào thải, doanh nghiệp cần xây dựng giá trị cốt lõi và đầu tư con người. Thiếu cả vốn lẫn kinh
nghiệm phát triển ngành buộc các doanh nghiệp hàng tiêu dùng trong nước phải tìm đến các nhà đầu
tư. Đặc biệt, các nhà đầu tư Nhật Bản, Ấn Độ… Do những bất lợi về thiên tai, cũng như do nền kinh tế
các nước này đã phát triển đến độ chín, nên họ đang có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài để giữ nguồn tiền
và mở rộng thị trường
20
Tiểu Luận Luật Kinh tế Nhóm 9
Hình 15: Một số thương vụ M&A điển hình ngành Hàng tiêu dùng
STT Năm
Công ty mục
tiêu
Công ty M&A Quốc gia
Hình
thức
% sở
hữu
Giá trị
(triệu
USD)
1 2011 C.P Việt Nam C.P Pokphan
Trung Quốc
Inbound 70.8 609
2 2011
Diana
Vietnam
Unicharm Nhật Bản Inbound 95 128
3 2011
International
Consumer
Products
Marico Ấn Độ Inbound 85 60
4 2011 Interfoods Kirin Holding Nhật Bản Inbound 57 4.06
5 2011 Giấy Sài Gòn Daio Paper Nhật Bản Inbound 48 10.7
6 2011
Masan
Consumer
KKR Hoa Kỳ Inbound 10 159
7 2011 Huda beer Calsberg Đan Mạch Inbound 100
1875 tỷ
đồng
8 2011 Halico Diageo Anh Inbound 24.9 51.6
9 2011 Yến Việt JSC
VOF
(Vinacapital)
Anh Domestic 32 7.5
10 2011
CT Cổ phần
Kinh Đô
Ezaki Glico Nhật Bản Inbound 10
14 triệu
cổ
phiếu
11 2011
Vinacafe Biên
Hòa
Masan
Consumer
Việt Nam Domestic 50.1
1070 tỷ
đồng
12 2010
CT CP Kinh Đô
Miền Bắc CT CP
KIDO
CT CP Kinh Đô Việt Nam Domestic 100
48.7
(sáp
nhập)
13 2010
Công ty TNHH
Unilever Việt
Nam
Công ty TNHH
Unilever Quốc
tế Việt Nam
Việt Nam Domestic 100 n.a
14 2010 Miraka Ltd Vinamilk Việt Nam Domestic 19.3 n.a
21
Tiểu Luận Luật Kinh tế Nhóm 9
STT Năm Công ty mục
tiêu
Công ty M&A Quốc gia Hình
thức
% sở
hữu
Giá trị
(triệu
USD)
15 2010 Saigon Coffee
Factory
(Vinamilk)
Trung Nguyên Coffee
Việt Nam Domestic n.a
40
16 2009 Habeco Carlsberg Đan Mạch Inbound 16.04%
lên 30%
n.a
17 2009 Mirae Fiber Mirae Inbound
10.4
18 2009 Kronenbourgh
(thuộc Vinataba)
Sapporo Nhật Bản Inbound 15% lên
65%
25.4
19 2009 Masan Foods House Food Nhật Bản Inbound 1.85
20
20 2009 CT CP Thực
phẩm Thuận
Phát
International Consumer
Products
Việt Nam Domestic 51
n.a
21 2009 Công ty liên
doanh
SABMiller Asia
BV
Anh Inbound 50
31.8
21 2009 Công ty
Lien doanh
SABMiller
Việt Nam
Kirin Anh Inbound 50
31.8
22 2009 Sabeco Công ty Đầu tư
Kinh Đô
Việt Nam Domestic n.a
8.874
23 2009 CT CP Thực
phẩm
Cholimex
Private Equity
New Markets
Đan Mạch Inbound 16.6
n.a
Nguồn : Stoxplus
22
Tiểu Luận Luật Kinh tế Nhóm 9
2.2 Đánh giá
2.2.1. Hoạt động M&A dưới hình thức InBound :
1. Hoạt động M&A dưới hình thức Inbound hay việc các tập đoàn nước ngoài tham
gia vào thị trường Việt Nam qua hình thức M&A vẫn là phổ biến.
Trong tổng số 2.6 tỷ USD giá trị thương vụ thì tổng giá trị các thương vụ từ các tập đoàn nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam vẫn chiếm tỷ trọng cao, 81.3%. Ba thương vụ lớn nhất đều nằm trong
hình thức này bao gồm Công ty C.P. Pokphand Trung Quốc tham gia vào thị trường Việt Nam
bằng việc mua 70.8% Công ty Chăn nuôi C.P Việt Nam, Tập đoàn viễn thông VinpelCom của
Nga tăng tỷ lệ sở hữu trong liên doanh Gtel-Mobile lên 49% và Vietinbank bán 10% cho IFC
Bảng 1 : M&A theo loại hình thương vụ 9M2011
Tỷ VND Triệu USD &
Domestic 10,334.7 501.7 18.7%
Inbound 44,858.5 2,177.6 81.3%
Outbond 0.0%
55,193.1 2,679.3 100.0%
Nguồn : Stoxplus
2. Các nhà đầu tư đang quan tâm đến các công ty sản phẩm tiêu dùng để khai thác vào
một thị trường trẻ với 90 triệu dân :
Nhà đầu tư nước ngoài quan tâm đến việc mua lại các công ty Việt Nam có mức tăng trưởng cao
phục vụ nhu cầu cơ bản của thị trường 90 triệu dân trong nhiều ngành khác nhau và cho phép
họ để tăng cường sự hiện diện trong khu vực của họ. Đầu tư vào thức ăn &Đồ uống, Hàng gia
dụng, bán lẻ và chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả khách sạn và dược phẩm) hiện các lợi ích hàng
đầu cho các công ty từ Nhật Bản, Trung Quốc và Ấn Độ. Chỉ trong 2011, gần 1,4 tỷ đã được đầu
tư vào các lĩnh vực với 17 thương vụ được hoàn thành.
Một số người trong số họ bao gồm:
• Fortis HealthCare dành 64 triệu USD để có được 65% Khách Sạn Hoàn Mỹ. Fortis HealthCare
thành lập trạm y tế và chuỗi một tám bệnh viện. Theo thông cáo báo chí,Ngoài chi phí chăm sóc
y tế bình quân đầu người, Fortis cũng dự kiến sẽ tăng trưởng cơ hội do mức thấp thâm nhập
trong thị trường chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam. giường bệnh trên 1.000 dân số vào năm 2011
chỉ là 2,05 (Hàn Quốc: 8.6 và Nhật Bản: 14), theo WHO.
• Carlsberg cũng tiếp tục mở rộng vững chắc đến thị trường đồ uống ở miền Trung Việt Nam
bằng cách mua lại 50% cổ phần của Nhà máy bia Huế. Trước đây, Carlsberg đã mua lại 17,2%
cổ phần của Habeco,Habeco nắm giữ 23% thị phần bia tại Việt Nam. Các lĩnh vực nước giải khát
23
Tiểu Luận Luật Kinh tế Nhóm 9
tại Việt Nam tăng trưởng trung bình là 15% hằng năm. Lượng tiêu thụ nước giải khát hàng năm
tính theo đầu người ở Việt Nam khoảng 24 lít, thấp hơn đáng kể hơn so với các nước châu Á như
In-đô-nê-xi-a (40 lít/ người), Hàn Quốc (43 lít).
3. Những công ty đa quốc gia đang nhắm tới mục tiêu trở thành những công ty trung
tâm phần mềm bằng cách tận dụng lợi thế chi phí thấp tại Việt Nam :
Những công ty này không những chỉ phục vụ nhu cầu trong nước mà còn hướng đến thị trường
quốc tế thông qua các hoạt động xuất khẩu mạnh mẽ.
Các giao dịch đáng chú ý nhất là Unicharm mua lại 95% cổ phần của Diana. Đây là một sự tăng
trưởng mạnh mẽ tại thị trường trong nước và tiềm năng xuất khẩu sang Nhật Bản. Caslberg đầu
tư 90trieeju USD vào Huế Brewry (miền Trung Việt Nam) và kế hoạch để xuất khẩu sang toàn
bộ khu vực Đông Dương
4. M & A đã trở thành như một chiến lược ưa thích để thâm nhập vào thị trường Việt
Nam hơn là việc thành lập các công ty con như trước đây.
M&A ngày càng phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng hơn hình thức đầu tư trực tiếp FDI,mặc dù
lượng vốn FDI vào Việt Nam vẫn tăng trưởng rất cao Tuy nhiên, do các thủ tục cấp phép phức
tạp hơn và phải gây dựng công ty con 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam có nhiều trở ngại,
nhiều tập đoàn nước ngoài đã tìm thấy M&A như một chiến lược thâm nhập thị trường Việt Nam
nhanh gọn và có được nhiều lợi thế của hình thức này như tận dụng hệ thống phân phối, cơ sở
vật chất, mạng lưới chi nhánh và nguồn nhân lực hiện có của công ty phía Việt Nam trong
thương vụ M&A.
Ví dụ, như thiết lập một bệnh viện có vốn nước ngoài tại Việt Nam dưới hình thức FDI là một
quá trình dài và phức tạp. Điển hình :
Fortis Health Care thông báo đã mua lại 65% cổ phần của bệnh viện Hoàn Mỹ . Qua đó trở
thành chủ sở hữu và điều hành của hai phòng khám nổi tiếng và chuỗi tám bệnh viện với 900
giường trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh . Đây là một cách tốt so với việc thành lập một
công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoàn toàn mới tại Việt Nam.
Bằng cách mua lại 95% cổ phần của Diana, công ty sở hữu lớn nhất về thị trường tã và các săn
phẩm giấy phục vụ văn phòng, Unicharm có thể chi phối 30% thị trường tã và 40 % giấy vệ sinh
ở Việt Nam. Unicharm có 25% thị phần trong phân khúc này tại châu Á. Trước đây, Unicharm
"Thường xây dựng nhà máy sản xuất riêng của họ và mạng lưới bán hàng để thiết lập chỗ đứng
tại thị trường châu Á và đây là lần đầu tiên họ mở rộng khu vực thông qua hoạt động M & A ".
Hoạt động mua lại này là để tận dụng lợi thế của gần đây của Yên Nhật so với đồng Việt Nam.
• Việc Glico ( Nhật Bản ) mua lại 10% cổ phần của Kinh Đô Bakery đã hình thành một liên
minh chiến lược trong việc sử dụng 120.000 cửa hàng bán hàng và 1.800 lực lượng bán hàng của
Kinh Đô trên khắp cả nước.
24
Tiểu Luận Luật Kinh tế Nhóm 9
Bảng : Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tu 2002 - 2011
5. Chủ trương cắt giảm đầu tư ngoài ngành của các Tổng Công ty và tập đoàn Nhà
nước của Chính phủ sẽ là chất xúc tác tốt cho các hoạt động M&A :
Kết quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước vừa công bố sơ bộ ngày 28/8/2011 cho thấy nhiều
tổng công ty nhà nước đầu tư ngoài ngành rất lớn, đặc biệt là vào ngành tài chính, ngân hàng bảo
hiểm và chứng khoán. Theo quy định hiện hành (Nghị định 109/2009/NĐ-CP), tỷ lệ đầu tư ngoài
ngành được quy định là không quá 30% vốn điều lệ của công ty. Tuy nhiên dự thảo Nghị Định
về quản lý, sử dụng vốn và quản lý tài chính đối với các công ty có vốn Nhà nước chủ trương sẽ
giảm tỷ lệ này xuống ở mức 15%. Khi đó chính sách mới này sẽ tiếp tục tạo áp lực cho nhiều tập
đoàn và tổng công ty nhà nước sẽ phải thoái vốn mạnh hơn như Tổng Công ty Sông Hồng, Tổng
Công ty Sông Đà, Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam, Tổng Công ty Thương Mại Sài Gòn, v.v.
Chương trình tái cơ cấu mà Chính phủ đang cố gắng để áp đặt cho khu vực DNNN bằng cách
buộc các tổng công ty nhà nước và các ngân hàng lớn thuộc sở hữu nhà nước phải bán tài sản để
thực hiện theo quy định mới nhằm giới hạn các khoản đầu tư ngoài ngành. Như việc
Vietcombank (sở hữu 70% vốn nhà nước) đã thành công trong việc thoái vốn khỏi bốn khoản
đầu tư để nâng cao tổng lượng tiền mặt. Vinacomin, một công ty nhà nước khai thác mỏ cũng
thành công trong bán tắt một số tài sản bất động sản.
Bên cạnh đó đã có nhiều tập đoàn và tổng công ty nhà nước công khai kế hoạch cắt giảm đầu tư
ngoài ngành. Đã tạo một áp lực lớn lên phía bên bán trong các thương vụ M&A hoặc chuyển
nhượng cổ phần. Điển hình là tại VNPT: mới đây tập đoàn này đã bán đấu giá quyền mua 25
triệu cổ phần của MaritimeBank trong đợt phát hành tăng vốn của ngân hàng này lên 8.000 tỷ
đồng; VNPT cũng giảm tỷ lệ sở hữu tại VMG Media từ 36% xuống còn 29% sau khi VMG
Media bán 25% cho đối tác NTT Docomo của Nhật; tại Saigon Postel tỷ lệ sở hữu của VNPT
cũng giảm từ 14,4% xuống còn 11%.
25