i
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC BẢNG ______________________________________________ v
DANH MỤC HÌNH_______________________________________________ vi
MỞ ĐẦU _______________________________________________________ 1
1.1. Lý do chọn đề tài____________________________________________ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu _________________________________________ 2
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ________________________________ 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu. _____________________________________ 2
1.5. Bố cục đề tài._______________________________________________ 2
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP _ 3
1.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp _______________________________ 3
1.2. Các đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp _________________________ 3
1.2.1. Văn hóa doanh nghiệp tồn tại khách quan_____________________ 4
1.2.2. Văn hóa doanh nghiệp mang tính hệ thống và thống nhất_________ 4
1.2.3. Văn hóa doanh nghiệp có tính giá trị riêng biệt và bền vững ______ 4
1.2.4. Văn hóa doanh nghiệp mang tính truyền thống lịch sử ___________ 5
1.3. Các nhân tố tác động đến văn hóa kinh doanh _____________________ 6
1.3.1. Nền văn hóa xã hội_______________________________________ 6
1.3.2. Thể chế xã hội __________________________________________ 6
1.3.3. Sự khác biệt và sự giao lưu ________________________________ 7
1.3.4. Quá trình toàn cầu hóa ____________________________________ 7
1.3.5. Khách hàng_____________________________________________ 8
1.4. Các thành phần của văn hóa doanh nghiệp________________________ 8
1.4.1. Triết lý hoạt động của doanh nghiệp _________________________ 8
1.4.2. Các giá trị cốt lõi ________________________________________ 8
1.4.3. Đạo đức kinh doanh ______________________________________ 9
1.4.4. Phương thức tổ chức của doanh nghiệp______________________ 10
1.4.5. Phương thức giao tiếp của doanh nghiệp với xã hội ____________ 11
ii
1.5. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp đối với sự nghiệp phát triển của doanh
nghiệp_______________________________________________________ 11
1.5.1. Văn hóa doanh nghiệp tạo lợi thế cạnh tranh__________________ 11
1.5.2. Văn hóa doanh nghiệp là một nguồn lực của doanh nghiệp ______ 12
1.5.3. Văn hóa doanh nghiệp thu hút nhân tài, tăng cường sự gắn bó người
lao động ___________________________________________________ 12
1.5.4. Văn hóa doanh nghiệp tạo nên bản sắc doanh nghiệp ___________ 13
1.5.5. Văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng tới việc hoạch định chiến lược _ 13
1.5.6. Văn hóa doanh nghiệp tạo nên sự ổn định tổ chức _____________ 13
1.6. Các cấp độ của văn hóa doanh nghiệp __________________________ 14
1.6.1. Cấp độ thứ nhất: Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp:14
1.6.2. Cấp độ thứ hai: Những giá trị được tuyên bố _________________ 15
1.6.3. Cấp độ thứ ba: Những quan niệm chung _____________________ 15
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành văn hóa doanh nghiệp ______ 16
1.7.1. Văn hóa dân tộc ________________________________________ 16
1.7.2. Nhà lãnh đạo - người tạo nét đặc thù cho văn hóa doanh nghiệp __ 18
1.7.3. Những giá trị văn hóa học hỏi được_________________________ 19
1.8. Các dạng văn hóa doanh nghiệp _______________________________ 20
1.8.1. Phân theo sự phân cấp quyền lực___________________________ 20
1.8.1.1. Mô hình văn hóa nguyên tắc___________________________ 20
1.8.1.2. Mô hình văn hóa quyền hạn ___________________________ 20
1.8.1.3. Mô hình văn hóa đồng đội ____________________________ 21
1.8.1.4. Mô hình văn hóa sáng tạo _____________________________ 21
1.8.2. Phân theo cơ cấu và định hướng về con người và nhiệm vụ ______ 22
1.8.3. Phân theo mối quan tâm đến nhân tố con người và mối quan tâm đến
thành tích __________________________________________________ 23
1.8.3.1. Văn hóa kiểu lãnh đạm _______________________________ 23
1.8.3.2. Văn hóa kiểu chăm sóc _______________________________ 24
1.8.3.3. Văn hóa kiểu đòi hỏi nhiều hơn ________________________ 24
iii
1.8.3.4. Văn hóa hợp nhất ___________________________________ 24
1.8.4. Phân theo vai trò lãnh đạo ________________________________ 24
1.8.4.1. Văn hóa quyền lực __________________________________ 24
1 8.4.2. Văn hóa gương mẫu _________________________________ 25
1.8.4.3. Văn hóa chấp nhận rủi ro _____________________________ 25
1.8.4.4. Văn hóa đề cao vai trò cá nhân _________________________ 25
1.8.4.5. Văn hóa đề cao vai trò tập thể__________________________ 25
1.9. Những điều kiện để xây dựng văn hóa doanh nghiệp_______________ 25
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VÀ ĐÁNH GIÁ
THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY___________ 27
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty________________________________ 27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty __________________ 27
Hoạt động chính của doanh nghiệp ______________________________ 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty __________________ 31
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban____________________ 40
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty ____________________ 43
2.1.5. Phương hướng phát triển trong thời gian tới __________________ 43
2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty___45
2.2.1. Môi trường vĩ mô _______________________________________ 46
2.2.2. Môi trường vi mô_______________________________________ 49
2.2.3. Khái quát năng lực kinh doanh của doanh nghiệp______________ 50
2.2.3.1. Vốn ______________________________________________ 50
2.3.3.2. Lao động __________________________________________ 51
2.2.3.3. Trang thiết bị, công nghệ _____________________________ 51
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm 2008 – 2010_______ 52
2.3.1 Phân tích các yếu tố cấu thành doanh thu của công ty ___________ 52
2.3.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2008 – 2010___57
2.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện của doanh nghiệp________________ 60
2.3.3.1. Quản trị chiến lược __________________________________ 60
iv
2.3.3.2. Quản trị nhân sự ____________________________________ 60
2.3.3.3. Quản trị chất lượng __________________________________ 61
2.3.3.4. Hệ thống thông tin quản lí_____________________________ 61
2.3.3.5. Quản trị marketing __________________________________ 61
2.4. Thực trạng về văn hóa doanh nghiệp tại công ty Sao Mai Thế Kỷ 21 __ 62
2.4.1 Triết lý kinh doanh ______________________________________ 62
2.4.2. Giá trị cốt lõi của thương hiệu _____________________________ 62
2.4.3. Phương thức tổ chức của doanh nghiệp______________________ 64
2.4.4. Phương thức giao tiếp của doanh nghiệp với xã hội ____________ 65
2.4.5. Kết quả của cuộc điều tra về hoạt động văn hóa tại công ty ______ 69
Phiếu điều tra nhân viên_______________________________________ 69
2.4.5.1 Khái quát về bảng câu hỏi _____________________________ 69
2.4.5.2. Kết quả điều tra_____________________________________ 70
2.4.5.3. Đánh giá cấp độ và phân loại văn hóa công ty _____________ 77
2.5. Đánh giá về văn hóa doanh nghiệp tại công ty ____________________ 78
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ___________________________ 81
3.1. Giải pháp: ________________________________________________ 81
3.1.2. Giải pháp 1____________________________________________ 81
3.1.3. Giải pháp 2____________________________________________ 81
3.1.4. Giải pháp 3____________________________________________ 82
3.2. Kiến nghị_________________________________________________ 82
3.3. Kết luận__________________________________________________ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO _________________________________________ 84
v
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Dịch vụ, sự kiện của công ty từ khi thành lập đến nay. 30
Bảng 2.2. Vốn hoạt động của công ty 50
Bảng 2.3. Số lượng khách đến trung tâm qua các năm 2008 – 2010 52
Bảng 2.4. Doanh thu của từng loại sản phẩm dịch vụ tại TTDL suối khoáng
nóng qua 2 năm 2009 – 2010 53
Bảng 2.5. Phân tích báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 - 2010 55
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lãi của công ty 58
Bảng 2.7. Thu nhập bình quân người lao động/tháng từ năm 2008 – 2010 60
vi
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1 Các lớp của văn hóa doanh nghiệp 14
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Sao Mai Thế Kỷ 21 32
Sơ đồ 2.2: Môi trường kinh doanh của công ty 46
1
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Với thời gian gần đây thuật ngữ “văn hóa doanh nghiệp” rất thường được
sử dụng và phổ biến trong giới doanh nhân và các nhà quản lý. Các doanh nghiệp
bắt đầu chú trọng đến việc xây dựng văn hóa cho mình. Bởi lẽ trong một doanh
nghiệp, đặc biệt là trong những doanh nghiệp có quy mô lớn, là một tập hợp
những con người khác nhau về trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa, mức độ
nhận thức, quan hệ xã hội, vùng miền địa lý, tư tưởng văn hóa chính sự khác
nhau này tạo ra một môi trường làm việc đa dạng và phức tạp, thậm chí có những
điều trái ngược nhau.
Bên cạnh đó, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị
trường và xu hướng toàn cầu hóa, buộc các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển
phải liên tục tìm tòi những cái mới, sáng tạo và thay đổi cho phù hợp với thực tế.
Cho dù một khu du lịch có cơ sở vật chất, trang thiết bị, tiền vốn dồi dào
bao nhiêu đi chăng nữa mà nhân viên, những thành viên của khu du lịch đó
không có trình độ, nghiệp vụ làm du lịch thì đương nhiên hoạt động kinh doanh
của khu du lịch đó sẽ dễ dàng thất bại. Làm thế nào để kết nối giữa những con
người, những nhân viên trong cùng một công ty, phát huy được sức mạnh nguồn
lực con người, tạo ra vị thế cạnh tranh và ấn tượng với khách hàng không chỉ
trong nước mà còn quốc tế. Làm thế nào để doanh nghiệp trở thành nơi tập hợp,
phát huy mọi nguồn lực con người, là nơi gạch nối, nơi có thể tạo ra lực điều tiết,
tác động đối với tất cả các yếu tố chủ quan, khách quan khác nhau, làm gia tăng
nhiều lần giá trị của từng nguồn lực con người đơn lẻ, nhằm góp phần vào sự
phát triển bền vững của doanh nghiệp. Khi kinh doanh dịch vụ là hình thức kinh
doanh đặc biệt mà nhân tố con người được nhấn mạnh ”con người phục vụ con
người”. Chất lượng con người lao động quyết định chất lượng dịch vụ sản phẩm.
Nhận thức được điều này công ty TNHH Sao Mai Thế Kỷ 21(trung tâm
du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà) cũng đã, đang chú trọng và xây dựng một nền
văn hóa doanh nghiệp riêng cho mình. Phát huy sức mạnh con người, nâng cao
2
chất lượng phục vụ tạo ấn tượng trong lòng du khách, mà còn khẳng định thương
hiệu ”Tắm bùn Nha Trang” đến khắp mọi miền đất nước, hướng ra khu vực và
thế giới.
Đó cũng chính là lý do em chọn đề tài” Một số biện pháp phát triển văn
hóa doanh nghiệp tại công ty Sao Mai Thế Kỷ 21” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích và đánh giá hoạt động xây dựng phát triển văn hóa doanh nghiệp
tại công ty Sao Mai Thế Kỷ 21. Từ đó rút ra những nhân tố ảnh hưởng tới văn
hóa của công ty, những mặt đạt được và những mặt còn tồn tại từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty Sao
Mai Thế Kỷ 21.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu:
Văn hóa doanh nghiệp là vấn đề rộng, bao gồm nhiều vấn đề của công ty
liên quan đến nhiều lĩnh vực nghiên cứu mà trong khóa luận không thể bao quát
hết được. Do đó phạm vi nghiên cứu của khóa luận được giới hạn trong các đề
xuất phát triển văn hóa doanh nghiệp cho một số vấn đề chính của công ty.
Đối tượng nghiên cứu:
Toàn thể cán bộ công nhân viên và môi trường văn hóa công ty Sao Mai Thế Kỷ 21.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê mô tả.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phỏng vấn.
1.5. Bố cục đề tài.
Chương 1. Cơ sở lý luận chung về văn hóa doanh nghiệp.
Chương 2. Giới thiệu khái quát về công ty và đánh giá thực trạng văn hóa
doanh nghiệp tại công ty TNHH Sao Mai Thế Kỷ 21
Chương 3. Giải pháp và kiến nghị.
3
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp đang là đề tài tranh luận sôi nổi trên các diễn đàn
của giới doanh nghiệp, các nhà quản lý và trên phương tiện thông tin đại chúng.
Hiện nay đã có rất nhiều phát biểu cụ thể khác nhau về văn hóa doanh nghiệp:
- Văn hóa thể hiện tổng hợp các giá trị và cách hành xử phụ thuộc lẫn nhau
phổ biến trong doanh nghiệp và có xu hướng tự lưu truyền, thường trong thời
gian dài. (Kotter, J.P& heskett, J.L.)
- Văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị, các biểu tượng, huyền thoại,
nghi thức, các điều cấm kỵ, các quan điểm triết học, đạo đức tạo thành nền móng
sâu xa của doanh nghiệp. (Georges de saite marie, chuyên gia tư vấn và nghiên
cứu về các doanh nghiệp vừa và nhỏ).
- Văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp những quan niệm chung mà các thành
viên trong doanh nghiệp học được trong quá tình giải quyết các vấn đề nội bộ và
xử lý các vấn đề môi trường xung quanh (Edgar Schein, chuyên gia nghiên cứu
các tổ chức).
Văn hóa doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các giá trị văn hóa được gây
dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở
thành các giá trị, các quan niệm, các niềm tin chủ đạo, các quy tắc, thói quen, các
tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình
cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc
theo đuổi và thực hiện các mục đích và hệ quả của nó: văn hóa doanh nghiệp là
tất cả những gì làm cho doanh nghiệp này khác với một doanh nghiệp khác.
1.2. Các đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp
Việc nắm được những nét đặc trưng của văn hóa doanh nghiệp cho chúng
ta có tầm nhìn bao quát, rộng mở và có một thái độ hết sức trân trọng với những
vấn đề văn hóa doanh nghiệp. Mọi sự kết luận vội vàng hoặc một sự thiếu trách
4
nhiệm cũng đều có thể làm mất đi khả năng sáng tạo văn hóa trong doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp có một số đặc trưng cơ bản sau:
1.2.1. Văn hóa doanh nghiệp tồn tại khách quan
Văn hóa tồn tại ngoài sự nhận biết của chúng ta, có con người, có gia
đình, có xã hội là có văn hóa, nó tồn tại độc lập với chúng ta. Văn hóa không có
nghĩa là cái đẹp. Dù ta có nhận thức hay không nhận thức thì nó vẫn trường tồn.
Nếu ta biết nhận thức nó, xây dựng nó thì nó lành mạnh, phát triển. Có thể có văn
hóa đồi trụy đi xuống, văn hóa phát triển đi lên, văn hóa mạnh hay văn hóa yếu,
chứ không thể không có văn hóa. Đây là đặc điểm chung của văn hóa doanh
nghiệp cũng như bất kỳ loại hình văn hóa nào khác. Văn hóa tồn tại khi có một
nhóm người cùng sống và làm việc với nhau, nhận định này đã được nhiều nhà
nghiên cứu chứng minh.
1.2.2. Văn hóa doanh nghiệp mang tính hệ thống và thống nhất
Văn hóa doanh nghiệp là sản phẩm chung của chính những con người
cùng làm việc trong một doanh nghiệp và nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển bền
vững của doanh nghiệp đó. Nó xác lập nên một hệ thống các giá trị (dưới dạng
vật thể, phi vật thể) được toàn thể những người làm việc trong doanh nghiệp chia
sẻ, chấp nhận, và ứng xử theo các giá trị đó để đạt được mục tiêu của doanh
nghiệp. Hệ thống giá trị này trở thành động lực chủ yếu nhất thúc đẩy mọi người
làm việc, là hạt nhân liên kết mọi người trong doanh nghiệp với nhau, liên kết
doanh nghiệp với xã hội.
1.2.3. Văn hóa doanh nghiệp có tính giá trị riêng biệt và bền vững
Văn hóa doanh nghiệp tạo nên bản sắc phân biệt doanh nghiệp này với
doanh nghiệp khác. Chính nhờ bản sắc này mà doanh nghiệp được xã hội chấp
nhận, có được sức mạnh, lợi thế cạnh tranh và có tính giá trị. Giá trị văn hóa của
doanh nghiệp có giá trị nội bộ, giá trị vùng, giá trị quốc gia, giá trị quốc tế.
Doanh nghiệp càng tôn trọng và theo đuổi những giá trị chung cho cộng đồng
càng rộng lớn bao nhiêu thì vai trò của nó càng lớn bấy nhiêu.
5
Trong quá trình phát triển, mỗi doanh nghiệp đều nỗ lực xây dựng một hệ
thống quan điểm giá trị riêng, mà ở đó mọi công nhân viên chức chấp nhận tích
cực để phát huy sức mạnh văn hóa của tập thể, tăng cường nội lực và sức mạnh
của doanh nghiệp đó.
Văn hóa doanh nghiệp trong mỗi doanh nghiệp sẽ hướng đến một giai đoạn
phát triển của tư tưởng quản lý doanh nghiệp hiện đại, thể hiện sự chuyển dịch
chiến lược phát triển kỹ thuật nhằm tạo nên những sản phẩm hàm chứa lượng văn
hóa cao do doanh nghiệp đó tạo dựng.
Trong điều kiện toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới và quá trình cạnh tranh
quốc tế ngày càng gay gắt thì văn hóa doanh nghiệp trở thành một loại tài sản vô
hình đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong kho tài sản doanh nghiệp và là một
trong những công cụ cạnh tranh khá sắc bén. Do vậy, doanh nghiệp không những
phải giữ gìn bản sắc văn hóa mà còn phải điều chỉnh, nâng cao để tạo được
phong cách văn hóa lành mạnh. Giá trị văn hóa được truyền từ đời này qua đời
khác nên nó có tính bền vững lâu dài.
1.2.4. Văn hóa doanh nghiệp mang tính truyền thống lịch sử
Văn hóa doanh nghiệp trở thành truyền thống, tức là có giá trị lâu bền và
được lưu truyền qua nhiều thế hệ người làm việc trong doanh nghiệp.
Truyền thống đó là những yếu tố của di tồn văn hóa, thể hiện trong chuẩn
mực hành vi tư tưởng, phong tục tập quán, thói quen lối sống và cách ứng xử của
mọi thành viên của doanh nghiệp được hình thành trong cả quá trình lịch sử và
đã trở nên ổn định, được truyền từ thế hệ làm việc này sang thế hệ làm việc khác
và được lưu giữ lâu dài. Mỗi doanh nghiệp dù mức độ lớn hay nhỏ, dù đã phát
triển hay đang phát triển thì cũng đều có những truyền thống đặc trưng của riêng
doanh nghiệp mình và do đó, có hệ thống giá trị truyền thống của riêng mình. Hệ
thống giá trị đó chính là sự kết tinh tất cả những gì tốt đẹp nhất qua các thế hệ
làm việc khác nhau của doanh nghiệp để làm nên bản sắc riêng. Nó được truyền
lại cho thế hệ sau và cùng với thời gian, cùng với sự tiến triển của lịch sử sẽ được
bổ sung bằng các giá trị mới.
6
1.3. Các nhân tố tác động đến văn hóa kinh doanh
1.3.1. Nền văn hóa xã hội
Văn hóa kinh doanh là một bộ phận của văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội.
Vì vậy sự phản chiếu của văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội lên nền văn hóa kinh
doanh là một điều tất yếu. Mỗi cá nhân trong một nền văn hóa kinh doanh đều
phụ thuộc vào một nền văn hóa dân tộc cụ thể, với một phần nhân cách tuân theo
các giá trị văn hóa dân tộc. Mức độ coi trọng tính cá nhân hay tính tập thể,
khoảng cách phân cấp của xã hội, tính linh hoạt chuyển đổi giữa các tầng lớp xã
hội, tính đối lập giữa nam quyền và nữ quyền, tính thận trọng… là những thành
tố của văn hóa xã hội tác động rất mạnh đến văn hóa kinh doanh. Đồng thời, hoạt
động kinh doanh luôn tồn tại trong một môi trường xã hội nhất định nên nhất
thiết nó phải chịu ảnh hưởng của văn hóa xã hội. Mỗi nền văn hóa xã hội có
những giá trị đặc trưng riêng và có ảnh hưởng đối với hoạt động kinh doanh.
1.3.2. Thể chế xã hội
Bao gồm thể chế chính trị, thể chế kinh tế, thể chế hành chính, thể chế văn
hóa, các chính sách của chính phủ, hệ thống pháp chế… là những yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp tới môi trường kinh doanh và qua đó ảnh hưởng sâu sắc tới việc
hình thành và phát triển văn hóa kinh doanh.
Chính sách của chính phủ và hệ thống pháp chế có ảnh hưởng rất lớn đến
chiến lược kinh doanh và các mối quan hệ bên trong của chủ thể kinh doanh.
Ngoài các yếu tố thuộc về các chính sách và hệ thống pháp chế của chính
phủ thì chính nền kinh tế thị trường cũng đã đặt ra những yêu cầu cho sự phát
triển của văn hóa kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường cũng đã đặt ra những
yêu cầu cho sự phát triển của văn hóa kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường,
các đơn vị kinh doanh sẽ tiến hành các hoạt động sao cho đạt đươc doanh thu cao
nhất với chi phí ít nhất. Để làm được mục tiêu này, nhất thiết chủ thể kinh doanh
phải có tri thức, có văn hóa để khai thác và sử dụng các nguồn lực khan hiếm như
vốn, tài nguyên, lực lượng lao động, khoa học công nghệ sao cho hiệu quả nhất.
Đồng thời, sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường cũng buộc nhà kinh doanh
7
phải có đạo đức, tôn trọng con người, có cuộc sống trong sạch, có tác phong tự
chủ, năng động sáng tạo, có tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chấp nhận rủi ro,
dám chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình. Đó là bản lĩnh văn hóa của
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
1.3.3. Sự khác biệt và sự giao lưu
Giữa các quốc gia, các chủ thể kinh doanh và các cá nhân trong đơn vị
kinh doanh không bao giờ có cùng một kiểu văn hóa thuần nhất.
Trong môi trường kinh doanh quốc tế ngày nay, các chủ thể kinh doanh
không thể duy trì văn hóa của mình như một lãnh địa đóng kín mà phải mở cửa
và phát triển giao lưu về văn hóa. Sự giao lưu văn hóa tạo điều kiện cho các chủ
thể kinh doanh học tập, lựa chọn những khía cạnh tốt về văn hóa của các chủ thể
kinh doanh học tập, lựa chọn những khía cạnh tốt về văn hóa của các chủ thể
khác nhẳm phát triển mạnh nền văn hóa của doanh nghiệp mình. Mặt khác, quá
trình tìm hiểu và giao lưu văn hóa càng làm cho các chủ thể kinh doanh hiểu
thêm về văn hóa của mình từ đó tác động trở lại hoạt động kinh doanh.
1.3.4. Quá trình toàn cầu hóa
Tiến trình toàn cầu hóa, quốc tế hóa nền kinh tế đã góp phần làm cho hoạt
động kinh doanh phát triển mạnh mẽ. Quá trình này mở cửa cho các nền kinh tế
hòa nhập cùng nền kinh tế thế giới, tạo điều kiện cho các doanh nhân có cơ hội
phát huy hết khả năng của mình, nâng cao trình độ kinh doanh cho phù hợp với
yêu cầu thị trường. Trong quá trình toàn cầu hóa diễn ra sự giao lưu giữa các nền
văn hóa kinh doanh, đã bổ sung thêm giá trị mới cho văn hóa kinh doanh mỗi
nước, làm phong phú thêm kho tàng kiến thức về kinh doanh, biết cách chấp
nhận những luật chơi chung, những giá trị chung để cùng hợp tác phát triển.
Đồng thời trong quá trình này, các giá trị văn hóa truyền thống của các quốc gia
được khơi dậy, làm tôn vinh tên tuổi của các quốc gia đó trên thị trường thế giới.
Hoạt động kinh doanh ngày càng mang tính toàn cầu, khả năng cạnh tranh
quốc tế ngày càng gay gắt nên đòi hỏi các chủ thể kinh doanh phải khai thác các
thế mạnh trong đó văn hóa là một điển hình. Nền kinh tế toàn cầu làm cho môi
8
trường kinh doanh biến đổi nhanh hơn và nâng cao chuẩn mực văn hóa hơn, điều
đó đòi hỏi các chủ thể phải xây dựng được nền văn hóa có tính thích nghi, có sự
tin cậy cao độ để cạnh tranh thành công. Nếu không, họ sẽ không tồn tại.
1.3.5. Khách hàng
Các chủ thể kinh doanh tồn tại và phát triển không vì lợi nhuận trước mà
phải vì một lợi nhuận lâu dài và bền vững. Với vai trò là người góp phần tạo ra
doanh thu, khách hàng rất quan trọng vào việc tạo ra lợi nhuận lâu dài và bền
vững cho chủ thể kinh doanh. Nhất là trong xã hội hiện tại, cung cách buôn bán
càng phát triển thì họ càng được tự do hơn trong lựa chọn, khách hàng không chỉ
mua sản phẩm thuần túy, họ đưa ra những quyết định dựa trên bối cảnh văn hóa.
Do đó nhu cầu thẩm mỹ, trình độ dân trí về kinh tế của khách hàng tác động trực
tiếp tới văn hóa kinh doanh của chủ thể kinh doanh.
1.4. Các thành phần của văn hóa doanh nghiệp
1.4.1. Triết lý hoạt động của doanh nghiệp
Triết lý hoạt động của doanh nghiệp là tư tưởng chung chỉ đạo toàn bộ suy
nghĩ và hoạt động của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp, từ người lãnh
đạo, các bộ phận quản lý và những người lao động trong doanh nghiệp.
Triết lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể bao hàm trong đó:
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp hướng tới sự phát triển lâu dài, bền vững
định hướng hoạt động của doanh nghiệp vào việc phục vụ lợi ích xã hội thông
qua phục vụ khách hàng, đề cao giá trị con người, đặt con người vào vị trí trung
tâm trong toàn bộ mối quan hệ ứng xử trong doanh nghiệp.
1.4.2. Các giá trị cốt lõi
Là các yếu tố cần thiết và là niềm tin lâu dài của một tổ chức. Là một
nhóm nhỏ các nguyên lý hướng dẫn ngàn đời, các giá trị cốt lõi không đòi hỏi sự
minh chứng bên ngoài, chúng có giá trị và tầm nhìn nội tại đối với những ai trong
tổ chức đó.
Không có một tập hợp giá trị cốt lõi đúng cho mọi lúc mọi nơi. Điểm
chính yếu không phải là những giá trị cốt lõi gì doanh nghiệp có được, mà là
9
doanh nghiệp có những giá trị cốt lõi đó, bất luận là gì. Một doanh nghiệp không
nên thay đổi các giá trị cốt lõi của mình theo những thay đổi của thị trường, đúng
hơn, nếu cần thì doanh nghiệp nên chuyển đổi thị trường để giữ vững các giá trị
cốt lõi của mình.
1.4.3. Đạo đức kinh doanh
Đạo đức kinh doanh là một loại hình đạo đức điều chỉnh hoạt động kinh
doanh có tác động và chi phối hành vi của các chủ thể kinh doanh. Đạo đức kinh
doanh tác động tới chủ thể kinh doanh thông qua sự thôi thúc lương tâm và sự
kiểm soát, bình giá của dư luận xã hội bằng các quan niệm chung về thiện - ác,
đúng – sai, nghĩa vụ, danh dự… có tính truyền thống, bền vững.
Kinh doanh là một nghề đầy rủi ro, phức tạp, nó đòi hỏi người làm kinh
doanh vừa phải có tài, vừa phải có đức mới đảm bảo sự phát triển hoạt động kinh
doanh một cách bền vững được.
Nếu hoạt động của doanh nghiệp có lợi cho mình đồng thời đem lại lợi ích
cho người khác, cho đất nước, xã hội, thì hành động đó là có đạo đức. Đạo đức
kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp làm giàu trên cơ sở tận tâm phục vụ khách
hàng, thông qua việc tôn trọng quyền, lợi ích của khách hàng, giữ uy tín với
khách hàng. Đạo đức kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp đảm bảo lợi ích của
nhà nước, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, việc kinh doanh phải thực hiện
đúng đạo lý dân tộc và phù hợp với các quy chuẩn về cái thiện và cái tốt chung
của nhân loại.
Đạo đức kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp đảm bảo những lợi ích của
những người làm việc trong doanh nghiệp, tôn trọng nhân phẩm của họ và tạo
điều kiện cho họ phát huy sáng kiến và tài năng.
Đạo đức doanh nghiệp cũng đòi hỏi các nhà kinh doanh quan tâm giải
quyết vấn đề môi trường, các vấn đề xã hội - nhân đạo.
Có thể chỉ ra một số tiêu chuẩn đạo đức kinh doanh như sau:
- Tính trung thực, tôn trọng con người.
- Vươn tới sự hoàn hảo.
10
- Đương đầu với thử thách.
- Coi trọng hiệu quả kinh tế gắn liền với trách nhiệm xã hội.
1.4.4. Phương thức tổ chức của doanh nghiệp
Phương thức tổ chức của doanh nghiệp cũng có thể trở thành một yếu tố cấu
thành nên văn hóa của doanh nghiệp nếu cách tổ chức đó thực sự phát huy được tinh
thần làm việc của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp một cách tự nguyện,
nhiệt tình và sáng tạo.
Phương thức tổ chức của doanh nghiệp được thể hiện thông qua các nội
dung sau:
Phong cách lãnh đạo của người lãnh đạo
Phong cách là sự tổng hợp của rất nhiều yếu tố như: cách suy nghĩ, cách
hành động, giao tiếp - ứng xử, cách thao tác nghiệp vụ chuyên môn, cách ra
quyết định… Như vậy, người lãnh đạo chính là tấm gương cho các thành viên
trong doanh nghiệp học tập và làm theo thông qua phong cách của người lãnh
đạo thể hiện hàng ngày.
Người lãnh đạo doanh nghiệp phải thực sự tạo ra một thể chế rõ ràng và
thực hiện nghiêm túc, đó là:
- Các quy định, nội quy, quy chế của doanh nghiệp về giờ làm việc, cách
cư xử, ăn mặc đi đứng…
- Cách tính lương, cách trả lương và tiền thưởng cho các thành viên trong
doanh nghiệp, chế độ nghỉ phép hàng năm, chế độ thăm quan, nghỉ dưỡng, thăm
hỏi, chế độ đào tạo, và các chế độ đãi ngộ khác tất cả phải được thể hiện rõ trong
quy chế chi tiêu nội bộ của doanh nghiệp.
Tinh thần làm việc của các thành viên trong doanh nghiệp
Người lãnh đạo phải biết biến sự ép buộc nhân viên làm việc thành ý thức
tự giác và tinh thần làm việc đầy tự hào. Khi đó, tinh thần làm việc của các thành
viên trong doanh nghiệp sẽ trở thành một nét văn hóa đặc trưng của doanh nghiệp.
11
Mối quan hệ của các thành viên trong doanh nghiệp
Mối quan hệ của các thành viên trong doanh nghiệp được thể hiện thông
qua sự đoàn kết, hợp tác và quan tâm, chia sẻ với nhau. Mối quan hệ đó sẽ tạo ra
sức mạnh cho sự phát triển của doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp mà các
thành viên có mối quan hệ tốt với nhau thì doanh nghiệp sẽ trở thành ngôi nhà
chung của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp.
1.4.5. Phương thức giao tiếp của doanh nghiệp với xã hội
Giao tiếp bằng lời
Giao tiếp trực tiếp với khách hàng, doanh nghiệp phải chú ý cách nói năng,
sử dụng câu từ sao cho đúng mực tạo thiện cảm với khách hàng. Không chỉ riêng
người lãnh đạo mà tất cả những ai thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng đều phải rèn luyện kỹ năng giao tiếp, đặc biệt là kỹ năng nói, kỹ năng nghe,
kỹ năng phản hồi sao cho hiệu quả. Ngoài ra, văn hóa doanh nghiệp còn thể hiện
trong mối quan hệ với nhà cung cấp, chính quyền, đối thủ cạnh tranh, báo chí…
Giao tiếp không lời
Như quang cảnh của doanh nghiệp, bảng biểu, cờ hoa trong khuôn viên
doanh nghiệp, vệ sinh môi trường; đồng phục hay cách ăn mặc của nhân viên,
bảng tên… Tất cả phải thể hiện sự chuyên nghiệp, thông qua đó mà xã hội đánh
giá và tin tưởng doanh nghiệp hay không.
1.5. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp đối với sự nghiệp phát triển của
doanh nghiệp
1.5.1. Văn hóa doanh nghiệp tạo lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp được xem xét trên các khía cạnh như:
chất lượng sản phẩm, chi phí, sự linh hoạt (trước sự phản ứng của thị trường),
thời gian giao hàng, điều kiện hậu mãi.
Để có được những lợi thế cạnh tranh này doanh nghiệp phải có những
nguồn lực như nhân lực, tài chính, công nghệ, máy móc, nguyên vật liệu, phương
pháp làm việc. Nguồn tài chính, máy móc, nguyên vật liệu đóng vai trò lợi thế so
sánh với đối thủ cạnh tranh trước khách hàng. Nguồn nhân lực đóng vai trò tham
12
gia toàn bộ quá trình chuyển hóa các nguồn lực khác thành sản phẩm đầu ra. Vì
vậy, nó có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo ra những lợi thế cạnh tranh. Tính
hiệu quả của nguồn nhân lực phụ thuộc rất lớn vào yếu tố văn hóa doanh nghiệp.
Nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành mục tiêu, chiến lược và chính sách,
nó tạo ra tính định hướng có tính chất chiến lược cho bản thân doanh nghiệp,
đồng thời cũng tạo thuận lợi cho việc thực hiện chiến lược thành công.
Môi trường văn hóa của doanh nghiệp còn có ý nghĩa tác động quyết định
đến tinh thần, thái độ, động cơ lao động của các thành viên và việc sử dụng đội
ngũ lao động và các yếu tố khác.
1.5.2. Văn hóa doanh nghiệp là một nguồn lực của doanh nghiệp
Mục tiêu của văn hóa doanh nghiệp là nhằm xây dựng một phong cách
quản trị hiệu quả, đưa hoạt động của doanh nghiệp vào nề nếp và xây dựng mối
quan hệ hợp tác thân thiện giữa các thành viên trong doanh nghiệp, làm cho
doanh nghiệp trở thành một cộng đồng làm việc trên tinh thần hợp tác, tin cậy,
gắn bó, thân thiện và tiến thủ. Trên cơ sở đó hình thành tâm lý chung và lòng tin
vào sự thành công của doanh nghiệp. Do đó, xây dựng một nề nếp văn hóa lành
mạnh, tiến bộ trong tổ chức, đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân trong doanh
nghiệp. Văn hóa và sự định hướng tới thị trường càng mạnh bao nhiêu thì doanh
nghiệp càng ít chỉ thị, mệnh lệnh bấy nhiêu.
1.5.3. Văn hóa doanh nghiệp thu hút nhân tài, tăng cường sự gắn bó người
lao động
Nhân tài thường có khuynh hướng gắn bó hơn với những doanh nghiệp có
văn hóa phù hợp với những giá trị cá nhân và có thể giúp họ đạt được thành công
trong sự nghiệp.
Khi chọn công ty để nộp hồ sơ, ứng viên thường quan tâm đến mức độ mà
những chính sách và giá trị trong công ty phù hợp với những giá trị và sở thích
của mình.
13
Ở khâu lựa chọn ứng viên, nhà tuyển dụng sẽ ưu tiên chọn những người có
thể ủng hộ, thích ứng hoặc tuân thủ đường lối và phương châm hoạt động của
công ty - thành tố quan trọng nhất của văn hóa doanh nghiệp.
1.5.4. Văn hóa doanh nghiệp tạo nên bản sắc doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là tài sản tinh thần của doanh nghiệp và phân biệt
doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác. Văn hóa doanh nghiệp di truyền, bảo
tồn cái bản sắc của doanh nghiệp qua nhiều thế hệ thành viên, tạo ra khả năng
phát triển bền vững của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp như là bộ “gen”
của doanh nghiệp.
1.5.5. Văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng tới việc hoạch định chiến lược
Văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến hoạch định chiến lược phát
triển của doanh nghiệp thông qua việc chọn lọc thông tin thích hợp (áp dụng kinh
nghiệm, mô hình phù hợp), đặt ra những mức tiêu chuẩn theo giá trị của tổ chức,
cung cấp những tiêu chuẩn, nguyên tắc cho các hoạt động. Hoạch định chiến
lược phát triển của doanh nghiệp sẽ giúp cho các thành viên thấy hết vai trò của
họ trong tổ chức, cung cấp những cơ sở quan trọng để các thành viên của tổ chức
hiểu được môi trường của họ và vị trí của doanh nghiệp trong môi trường đó.
Văn hóa doanh nghiệp cũng sẽ có ảnh hưởng tới hiệu quả thực hiện chiến
lược của doanh nghiệp. Bởi vì, một văn hóa mạnh, tức là tạo được sự thống nhất
và tuân thủ cao đối với giá trị, niềm tin của tổ chức, sẽ là cơ sở quan trọng để
thực hiên thành công chiến lược của doanh nghiệp.
1.5.6. Văn hóa doanh nghiệp tạo nên sự ổn định tổ chức
Có thể nói rằng văn hóa doanh nghiệp như một chất keo dính các thành viên
trong tổ chức, để giúp việc quản lý tổ chức bằng cách đưa ra những chuẩn mực
để hướng các thành viên nên nói gì và làm gì.
Văn hóa doanh nghiệp tạo ra như một cơ chế khẳng định mục tiêu của tổ
chức, hướng dẫn và uốn nắn những hành vi và ứng xử của các thành viên trong tổ
chức, góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển của tổ chức.
14
1.6. Các cấp độ của văn hóa doanh nghiệp
Theo Edgar H.Schein, văn hóa doanh nghiệp có thể chia thành 3 cấp độ
khác nhau. Thuật ngữ “cấp độ” dùng để chỉ mức độ có thể cảm nhận được của
các giá trị văn hóa trong doanh nghiệp hay là tính hữu hình của các giá trị văn
hóa đó. Cách tiếp cận độc đáo này đi từ hiện tượng đến bản chất của một nền văn
hóa, giúp chúng ta hiểu một cách đầy đủ và sâu sắc những bộ phận cấu thành nên
nền văn hóa đó.
Cấp độ thứ nhất
Cấp độ thứ hai
Cấp độ thứ ba
Hình 1.1 Các lớp của văn hóa doanh nghiệp
1.6.1. Cấp độ thứ nhất: Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp:
Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp gồm tất cả những
hiện tượng và sự vật mà một người có thể nhìn, nghe và cảm thấy khi tiếp xúc
với một tổ chức có nền văn hóa xa lạ như:
- Kiến trúc, cách bài trí, công nghệ, sản phẩm.
- Cơ cấu tổ chức, các phòng ban của doanh nghiệp.
- Các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp.
Những giá trị được chấp
nhận
Những quan niệm chung
Những quá trình và cấu trúc
hữu hình của doanh nghiêp
15
- Lễ nghi và lễ hội hàng năm.
- Các biểu tượng, logo, khẩu hiệu và tài liệu quảng cáo của doanh nghiệp.
- Ngôn ngữ, cách ăn mặc, xe cộ, chức danh, cách biểu lộ cảm xúc, hành vi
ứng xử thường thấy của các thành viên và các nhóm làm việc trong doanh nghiệp.
- Những câu chuyện và những huyền thoại về tổ chức.
- Hình thức mẫu mã của sản phẩm.
- Thái độ và cung cách ứng xử của các thành viên doanh nghiệp.
Cấp độ văn hóa này có đặc điểm là chịu ảnh hưởng nhiều của tính chất công
việc, quan điểm của người lãnh đạo… Tuy nhiên, cấp độ văn hóa này dễ thay đổi
và ít khi thể hiện được những giá trị thực sự trong văn hóa của doanh nghiệp.
1.6.2. Cấp độ thứ hai: Những giá trị được tuyên bố
Những giá trị được tuyên bố gồm các chiến lược, mục tiêu, triết lý của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nào cũng có quy định, nguyên tắc, triết lý, chiến lược và
mục tiêu riêng, là kim chỉ nan cho hành động của toàn bộ nhân viên và thường
được doanh nghiệp công bố rộng rãi ra công chúng. Đây cũng chính là những giá
trị được công bố, một bộ phận của nền văn hóa kinh doanh.
“Những giá trị được tuyên bố” cũng có tính hữu hình vì người ta có thể
nhận biết và diễn đạt được chúng một cách rõ ràng, chính xác. Chúng thực hiện
chức năng hướng dẫn cho các thành viên trong doanh nghiệp cách thức đối phó
với một số tình thế cơ bản và rèn luyện cách cư xử cho các thành viên mới trong
môi trường doanh nghiệp
1.6.3. Cấp độ thứ ba: Những quan niệm chung
Những quan niệm chung gồm: niềm tin, nhận thức, suy nghĩ và tình cảm
có tính vô thức, mặc nhiên được công nhận trong kinh doanh nghiệp.
Để hình thành được các quan niệm chung, một cộng đồng văn hóa phải
trải qua quá trình hoạt động lâu dài, va chạm và xử lý nhiều tình huống thực tiễn.
Chính vì vậy, một khi đã hình thành, các quan niệm chung sẽ rất dễ bị thay đổi.
16
Một khi trong tổ chức đã hình thành được quan niệm chung, tức là các
thành viên cùng nhau chia sẻ và hành động theo đúng quan niệm chung đó, họ sẽ
rất khó chấp nhận những hành vi đi ngược lại. Ví dụ, cùng một vấn đề trả lương
cho người lao động, các công ty Mỹ và nhiều nước Châu Âu thường có chung
quan điểm trả lương theo năng lực, chính vì vậy, một người lao động trẻ mới vào
nghề có thể nhận được mức lương rất cao, nếu họ thực sự có tài. Trong khi đó
nhiều doanh nghiệp Châu Á, trong đó có Việt Nam, lại chia sẻ chung quan niệm:
trả lương theo thâm niên, người lao động thường được đánh giá và trả lương tăng
dần theo thâm niên cống hiến cho doanh nghiệp. Một người lao động trẻ rất khó
có thể nhận được mức lương cao ngay từ ban đầu.
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành văn hóa doanh nghiệp
1.7.1. Văn hóa dân tộc
Sự phản chiếu của văn hóa dân tộc lên văn hóa doanh nghiệp là một điều tất
yếu. Bản thân văn hóa doanh nghiệp cũng thuộc vào một nền văn hóa dân tộc cụ
thể, với một phần nhân cách tuân theo các giá trị văn hóa dân tộc. Và khi tập hợp
thành nhóm hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận - một doanh nghiêp - những cá nhân
này sẽ mang theo những nét nhân cách đó. Tổng hợp những nét nhân cách này sẽ
mang theo những nét nhân cách này làm nên một phần nhân cách của doanh
nghiệp, đó là các giá trị văn hóa dân tộc không thể phủ nhận được.
- Sự đối lập giữa chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể
Bàn về mức độ thể hiện tính đối lập giữa chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa
tập thể ở các doanh nghiêp thuộc các nước khác nhau, Hofstede phân ra hai
nhóm, nhóm mức độ cao, nhóm mức độ thấp, trong đó các tiêu chí đánh giá là:
Mức độ thấp Mức độ cao
Công ty giống như gia đình.
Công ty bảo vệ lợi ích của nhân viên.
Các thông lệ được xây dựng dự
a trên lòng
trung thành, ý thức nghĩa vụ và sự
tham gia
theo nhóm.
Công ty ít mang tính gia đình.
Nhân viên bảo vệ lợi ích của riêng họ.
Các thông lệ được xây dựng để
khuyến khích sự sáng tạo cá nhân
17
- Sự phân cấp quyền lực
Nền văn hóa nào cũng có sự phân cấp quyền lực bởi thực tế các cá nhân
trong một xã hội không thể giống nhau hoàn toàn về thể chất, trí tuệ, năng lực.
Tuy nhiên, mức độ chấp nhận sự phân chia không cân bằng quyền lực của các
thành viên trong những nền kinh tế khác nhau lại không giống nhau. Hofstede
cũng chia hai mức độ: cao và thấp, được đánh giá qua các tiêu chí sau:
Mức độ thấp Mức độ cao
Tập trung hóa thấp.
Mức độ phân cấp quyền lực ít hơn.
Sự khác biệt trong hệ thống lương bổ
ng
ít hơn.
Lao động chân tay đượ
c đánh giá ngang
bằng với lao động trí óc.
Tập trung hóa cao hơn.
Mức độ phân cấp quyền lực nhiều hơn.
Có nhiều cấp lãnh đạo hơn.
Lao động trí óc đượ
c đánh giá cao hơn
lao động chân tay.
Nam quyền không chi phối Nam quyền chi phối
Sự phân biệt giới tính không đáng kể.
Công ty không can thiệp vào cuộc số
ng
riêng tư của nhân viên.
Số phụ nữ tham gia vào công việ
c
chuyên môn nhiều hơn.
Các kỹ năng trong giao tiếp được chú trọng.
Không chỉ những phần thưởng vật chấ
t
mà những khích lệ về mặt tinh thần –
xã
hội cũng được chú trọng.
Sự khác biệt giới tính rất rõ rệt.
Vì lợi ích của công ty, cuộc sống ri
êng
tư của các cá nhân có thể bị can thiệp.
Số phụ nữ làm công việc chuyên môn ít hơn.
Sự quyết thắng, cạnh tranh và công bằ
ng
được chú trọng.
Công việc được coi là mố
i quan tâm
chính của cuộc sống.
- Tính cẩn trọng
Tính cẩn trọng phản ánh mức độ mà nhân viên của những nền văn hóa khác
nhau chấp nhận các tình thế rối ren hoặc sự bất ổn. Nghiên cứu của Hofstede chỉ
ra rằng:
18
Mức độ thấp Mức độ cao
Ít các nguyên tắc thành văn.
Ít chú trọng xậy dựng cơ cấu hoạt động.
Chú trọng tính tổng thể hơn.
Tính biến đổi cao.
Mức độ chấp nhận rủi ro cao.
Cách thức cư xử ít mang tính quan liêu.
Nhiều nguyên tắc thành văn.
Chú trọng xậy dựn cơ cấu hoạt động hơn.
Chú trọng tính cụ thể cao.
Tính chuẩn hóa cao - ít biến đổi.
Không muốn chấp nhận rủi ro.
Cách thức cư sử quan liêu hơn.
1.7.2. Nhà lãnh đạo - người tạo nét đặc thù cho văn hóa doanh nghiệp
Nhà lãnh đạo không chỉ là người quyết định cơ cấu tổ chức và công nghệ
của doanh nghiệp, mà còn là người sáng tạo ra các biểu tượng, các ý thức hệ,
ngôn ngữ, niềm tin, nghi lễ và huyền thoại của doanh nghiệp. Qua quá trình xây
dựng và quản lý doanh nghiệp, hệ tư tưởng và tính cách của nhà lãnh đạo sẽ được
phản chiếu lên văn hóa doanh nghiệp.
Để hình thành nên hệ thống giá trị, niềm tin và đặc biệt là quan niệm chung
trong toàn doanh nghiệp đòi hỏi một quá trình lâu dài, thông qua nhiều hình thức
khác nhau, có thể liệt kê một số cách thức dưới đây:
- Tăng cường tiếp xúc giữa nhà lạnh đạo và nhân viên: những lời phát biểu
suông tại các cuộc họp, những lời huấn thị từ văn phòng điều hành sẽ không
thuyết phục bằng chính hành động của nhà lãnh đạo và sự tiếp xúc thường xuyên
với các nhân viên của mình. Có thể coi quá trình tiếp xúc này là quá trình truyền
đạt những giá trị, niềm tin, quy tắc của nhà lãnh đạo tới nhân viên. Qua thời gian,
những giá trị và quy tắc sẽ được kiểm nghiệm và công nhận trở thành “hệ thống
dẫn đạo” chung cho toàn doanh nghiệp. Cũng có thể sử dụng các chuyện kể,
huyền thoại, truyền thuyết… như một phương thức hiệu quả để truyền đạt và
nuôi dưỡng những giá trị văn hóa chung. Chúng thổi sinh khí vào mọi hành động
và suy nghĩ của nhân viên, làm cho nhân viên thực sự hãnh diện về công ty mình,
coi công ty là môi trường thân thuộc để cống hiến và phát huy mọi năng lực.
19
- Các lễ hội, lễ kỉ niệm, buổi gặp mặt, biểu tượng, phù hiệu… cũng đóng
vai trò rất lớn trong việc truyền đạt hệ thống giá trị, niềm tin, quy tắc… góp phần
tạo ra những nét đặc thù riêng của từng doanh nghiệp.
1.7.3. Những giá trị văn hóa học hỏi được
Có những giá trị văn hóa doanh nghiệp không thuộc về văn hóa dân tộc,
cũng không phải do nhà lãnh đạo sáng tạo ra mà do tập thể nhân viên trong
doanh nghiệp tạo dựng nên, được gọi là những kinh nghiệm học hỏi được. Chúng
hình thành hoặc vô thức hoặc có ý thức và ảnh hưởng của chúng đến hoạt động
của doanh nghiệp có thể tích cực cũng có thể tiêu cực. Hình thức của những giá
trị học hỏi được thường rất phong phú và phổ biến:
- Những kinh nghiệm tập thể của doanh nghiệp: đây là những kinh nghiệm
có được khi xử lý các vấn đề chung. Sau đó chúng được tuyên bố và phổ biến
chung trong toàn doanh nghiêp và tiếp tục được truyền lại cho các thế hệ nhân
viên mới. Đó có thể là những kinh nghiệm về giao dịch với khách hàng, về phục vụ yêu
cầu của khách hoặc cũng có thể là những kinh nghiệm ứng phó với những thay đổi…
- Những giá trị học hỏi từ các doanh nghiệp khác: đó là kết quả của quá
trình nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, của những chương
trình giao lưu giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, của những khóa đào
tạo mà doanh nghiệp này mở cho nhân viên của doanh nghiệp khác tham gia…
Thông thường ban đầu có một nhóm nhân viên của doanh nghiệp tiếp thu những
giá trị và truyền lại cho đồng nghiệp khác hoặc người này tự ý tiếp thu chúng…
sau một thời gian, các giá trị này trở thành “tập quán” chung cho toàn doanh nghiệp.
- Những giá trị văn hóa được tiếp nhận trong quá trình giao lưu với nền
văn hóa khác: đây là trường hợp phổ biến đối với các công ty đa và xuyên quốc
gia, các doanh nghiệp gửi nhân viên tham dự những khóa đào tạo ở nước ngoài,
các doanh nghiệp có đối tác là người nước ngoài…
- Những giá trị do một hay nhiều thành viên mới mang đến: việc tiếp thu
những giá trị này thường trải qua một thời gian dài, một cách thức có ý thức hoặc
vô thức.