Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Đề tài: Kế Hoạch Lợi nhuận và Các Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Tổng Hợp Minh Quang pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.11 KB, 54 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài
Kế Hoạch Lợi nhuận và Các Giải pháp
nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH sản
xuất & Thương mại Tổng Hợp Minh Quang
1
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương I: Cơ sở lý luận chung về lợi nhuận và sự cần thiết phải phấn đấu
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường 3
1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất 3
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận 3
1.1.2. Tỷ suất lợi nhuận 6
1.1.2.1. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng 6
1.1.2.2. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh 7
1.1.2.3. Tỷ suất lợi nhuận giá thành 8
1.2. Vai trò của lợi nhuận và sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi nhuận của các
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 9
1.2.2. Đối với nền kinh tế 9
1.2.2. Đối với người lao động 9
1.2.3. Đối với nhà đầu tư 10
1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hươngử đến lợi nhuận và các biện pháp cơ bản
phấn đấu tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp 11
1.3.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp 11
1.3.1.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ 11
1.3.1.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi phí 13
1.3.1.3. Sự quản lí của Nhà nước 14
1.3.2. Phương hướng và biện pháp chủ yếu góp phần làm tăng lợi nhuận trong
các doanh nghiệp 14
1.3.2.1. Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm 14
1.3.2.2. Phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm .16


1.3.2.3. Tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn có hiệu quả 18
Chương II: Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty TNHH
sản xuất và thương mại tổng hợp Minh Quang 19
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 19
3
2.1.1. Quá trình hình thành của Công ty 19
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 20
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 21
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán 21
2.1.5. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty 22
1.6.7. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty 24
2.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.26
2.2.1. Tình hình chung về lợi nhuận của Công ty trong 2 năm qua 26
2.2.2. Tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ sản phẩm 28
2.2.3. Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của Công ty 28
2.2.4. Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty 29
2.2.5. Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty 29
2.2.6. Những cố gắng của Công ty trong việc thực hiện lợi nhuận 32
2.2.6. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân 33
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH
sản xuất và thương mại tổng hợp Minh Quang trong thời gian tới
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong một số năm tới 34
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty Minh Quang 35
3.2.1. Nhóm biện pháp tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm 35
3.2.2. Nhóm biện pháp giảm chi phí 40
3.2.3. Tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 44
3.2.4. Tiếp tục tăng cường đầu tư, đổi mới kết hợp với sửa chữa máy móc thiết
bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 46
Kết luận 50
5

LỜI MỞ ĐẦU
Sau nhiều năm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung với những hạn
chế và nhược điểm của nó, bước sang nền kinh tế thị trường với những ưu điểm nổi trội mà đặc biệt phải kế đến
sự tự do hoá trong việc thành lập các loại hình kinh doanh khác nhau, sự tự do hạch toán kinh doanh và quản lý
kinh tế của mỗi loại hình kinh doanh. Cũng chính bởi những ưu điểm nổi trội đó do nền kinh tế thị trường đem
lại thì lại xảy ra không ít những khó khăn mà các doanh nghiệp gặp phải đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp, với sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau, không
chỉ trong nước mà cả nước ngoài, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với nguy cơ bị loại bỏ, bị phá sản. Để doanh
nghiệp có thể tồn tại phát triển và đứng vững trên thị trường, thì các doanh nghiệp có thể bằng nhiều các chiến
lược ngắn hạn hay dài hạn khác nhau để đạt được các mục tiêu kinh doanh khác nhau nhưng mục tiêu cuối cùng
thì vẫn phải là lợi nhuận. Đó là mục tiêu phấn đấu cuối cùng của bất kỳ một đơn vị, cá nhân hay tổ chức họat
động kinh doanh nào. Mỗi việc làm, mọi sự tính toán cuối cùng đều là làm sao hoạt động kinh doanh của mình
có thể đem lại lợi nhuận cao nhất dù là trước mắt hay lâu dài. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị phải không ngừng
tìm kiếm các giải pháp để có được lợi nhuận và không ngừng gia tăng lợi nhuận. Có thể nói rằng vấn đề nghiên
cứu lợi nhuận doanh nghiệp, nghiên cứu các giải pháp tăng lợi nhuận doanh nghiệp cả về lí thuyết và thực tiễn
luôn luôn mang ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhận thức trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Tổng
Hợp Minh Quang, qua nghiên cứu tình hình hoạt động của Công ty trong những năm gần đây, bên cạnh những
kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học tập tại trường, cùng với sự giúp đỡ của các cô các chú trong phòng Tài
chính – Kế toán của Công ty, và đăc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Minh Hạnh em đã mạnh dạn chọn đề
tài: “Kê Hoạch Lợi nhuận và Các Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất & Thương
mại Tổng Hợp Minh Quang”, làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về Lợi nhuận và sự cần thiết phải phấn đấu tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp Sản xuất trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận tại Công ty
TNHH Sản xuất & Thương mại Tổng Hợp minh Quang
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH sản
xuất & Thương mại Tổng Hợp Minh Quang trong thời gian tới.
7

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHẤN
ĐẤU TĂNG LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.1 LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1.1 Khái niệm về lợi nhuận.
Một trong những lý do cơ bản đã kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trước những năm 80 là
sự nhìn nhận sai lầm về tầm quan trọng của lợi nhuận doanh nghiệp. Trong thời kỳ này nền kinh tế nước ta chỉ
có sự hiện diện của các Công ty quốc doanh, đơn vị kinh tế này được nhà nước cho phép kinh doanh và được
nhà nước bù lỗ, hiệu quả kinh doanh không gắn chặt với lợi ích thiết thực của người lao động. Do đó, trong thời
kỳ bao cấp rất nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ; kết quả là đã đẩy cả một nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng
hoảng nghiêm trọng.
Sau đại hội VI năm 1986, nhận biết được những sai lầm của mình, Đảng ta đã đưa ra những đường lối
chủ trương mới. Đó là: quyết định chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Với sự ra đời của năm thành phần kinh tế trong đó thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
9
đạo đã tạo ra một cơ chế mới phù hợp với xu thế phát triển chung của thời đại, từ đó chúng ta đã có một cách
nhìn mới mẻ hơn về lợi nhuận, đồng thời hiểu rõ ý nghĩa, vai trò của lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan trọng, là mục tiêu cuối cùng mà
mỗi doanh nghiệp đều hướng tới. Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, người ta đều phải tính
toán đến lợi nhuận mà mình có thể thu được từ hoạt động đó. Bởi lợi nhuận có vai trò quyết định sự tồn tại, phát
triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể tồn tại nếu như liên tục không tạo ra lợi nhuân. Vậy lợi nhuận
là gì?
Ta có thể hiểu đơn giản như sau: lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu được và các
khoản chi phí đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định.
Công thức chung xác định lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí
Lợi nhuận chính là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.

Nội dung của lợi nhuận bao gồm :
Trong nền kinh tế thị trường, với cơ chế hạch toán kinh doanh, phạm vi
kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, doanh nghiệp có thể đầu tư vào
nhiều hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Do vậy, lợi nhuận thu được
cũng đa dạng theo phương thức đầu tư của doanh nghiệp. Kết cấu lợi nhuận
của doanh nghiệp thương mại bao gồm:
a. Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Đây là một bộ phận lợi nhuận lợi nhuận thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh : là khoản chênh lệch giữa
doanh thu từ hoạt động kinh doanh trừ đi các chi phí cho hoạt động kinh
doanh bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
(gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phi quản lí doanh nghiệp ) và
thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp). Tức là:
Lợi nhuận
từ HĐKD
=
Doanh thu
thuần
-
Trị giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
QLDN
- Doanh thu thuần : là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi
trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế gián thu.

- Trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ: Là trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ xuất bán
trong kỳ.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá và
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
11
+ Chi phí bán hàng : Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ như : chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển , tiếp thị, quảng cáo.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và
phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp.
- Thuế phải nộp ở khâu tiêu thụ: Là những khoản thuế gián thu bao gồm:
Thuế giá trị gia tăng nếu tính theo phương pháp trục tiếp, thuế xuất khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt nếu doanh nghiệp có sản xuất những hàng hoá dịch vụ thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trong các loại lợi nhuận, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là phần cơ bản nhất trong tổng lợi
nhuận của doanh nghiệp, thường chiếm tỷ trọng lớn. Do đó, để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp các nhà kinh tế chú ý đầu tiên đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp ngoài lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh còn có lợi
nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác.
b. Lợi nhuận hoạt động tài chính :
Là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính trong một
thời kỳ nhất định.
Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính
=
Thu nhập từ hoạt động tài
chính
- Chi phí hoạt động tài chính
Trong đó :
+ Thu nhập từ hoạt động tài chính có thể gồm : thu nhập do chia liên doanh, lợi tức cổ phiếu, lãi tiền gửi, thu
nhập từ việc cho thuê tài sản, hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đã trích năm trước nhưng

không sử dụng hết, chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua, thu nhập tài chính khác
+ Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp, nhằm sử dụng hợp lý
các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi phí này
bao gồm: chi phí thực hiện hoạt động liên doanh liên kết, chi phí cho thuê tài sản, chi phí mua bán các loại
chứng khoán, chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng, chi phí lập dự phòng giảm giá chứng khoán, chi phí
tài chính khác
c. Lợi nhuận Khác:
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Trong đó:
+ Thu nhập khác là những khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên từ hoạt động riêng biệt. Bao
gồm: Thu hồi các khoản nợ khó đòi, thu từ việc bán vật tư, tài sản, phế liệu thừa, thu từ nhượng bán thanh lý tài
sản cố định, hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích năm
trước nhưng không sử dụng hết.
Trên cơ sở xác định lợi nhuận từ các hoạt động khác nhau, tổng lợi nhuận của doanh nghiệp được xác
định như sau:
Tổng lợi nhuận
của doanh nghiệp
=
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
+
Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính
+
Lợi nhuận
khác
Việc xác định chính xác lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nó đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là cơ sở cho việc đánh giá năng lực hoạt
13

động của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời là cơ sở cho việc phân
phối đúng đắn lợi nhuận tạo ra để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên liên tục.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên chúng ta không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để so sánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
giữa các doanh nghiệp bởi vì nó có một số hạn chế nhất định:
- Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, có những nhân tố thuộc
về chủ quan những nhân tố khách quan và có sự bù trừ lẫn nhau. Vì vậy, nếu chỉ căn cứ vào mức lợi nhuận thì
không thể phản ánh đúng hết và không thấy được sự tác động của từng yếu tố đến lợi nhuận thu được của doanh
nghiệp.
- Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trường tiêu thụ, thời điểm tiêu thụ có khác
nhau làm cho lợi nhuận thu được giữa các doanh nghiệp là không giống nhau.
- Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất kinh doanh khác nhau thì lợi nhuận thu được cũng sẽ
khác nhau, ở những doanh nghiệp lớn nếu công tác quản lý kém nhưng số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn
những doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhưng công tác quản lý tốt hơn.
Vì vậy để đánh giá và so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh
giữa các doanh nghiệp với nhau, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối các nhà quản
trị còn phải sử dụng đến các chỉ tiêu tương đối. Đó là tỷ suất lợi nhuận hay còn
gọi là mức doanh lợi.
1.1.2. Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các thời
kỳ khác nhau, giữa kế hoạch với thực tế trong một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp trong cùng một
ngành nghề kinh doanh. Có một số cách tính tỷ suất lợi nhuận sau đây :
1.1.2.1 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng : Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước hoặc sau thuế của
sản phẩm tiêu thụ với doanh thu tiêu thụ sản phẩm đạt được trong kỳ. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức tính như sau:
P
T
st

=  x 100
T
Trong đó : T
st
: Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng.
P : Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ (trước hoặc sau thuế).
T : Doanh thu bán hàng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu được trong kỳ sẽ đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước hoặc sau thuế .
1.1.2.2 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước hoặc sau thuế đạt
được với số vốn kinh doanh bình quân trong kỳ (bao gồm vốn cố định và vốn lưu động).
15
Công thức tính như sau :
P
T
sv
=  x 100
V
bq
Trong đó: T
sv
: Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
P : Lợi nhuận trước (hay sau thuế ) trong kỳ.
V
bq
: Tổng số vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh: Mỗi đồng vốn kinh doanh ở trong kỳ có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước hoặc sau thuế. Việc sử dụng tỷ suất lợi nhuận vốn có thể đánh giá trình độ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn
của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao hay thấp.
1.1.2.3 Tỷ suất lợi nhuận giá thành : là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước hoặc sau thuế của sản phẩm

tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ.
Công thức tính như sau:
P
T
sg
=  x 100
Z
t
Trong đó : T
sg :
Tỷ suất lợi nhuận giá thành.
P : Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ.
Z
t
: Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước hoặc sau thuế về tiêu thụ sản phẩm
Thông qua tỷ suất lợi nhuận giá thành có thể thấy rõ hiệu quả của chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm trong kỳ, nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận tiêu thụ và việc quản lý chi phí trong kỳ.
1.1.2.4 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với số vốn mà các chủ
sở hữu tự bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
Tỷ suất này được tính như sau:
P
st
T
vcsh
= x 100
V
csh
Trong đó: T

vcsh
: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
P
st
: Lợi nhuận sau thuế.
17
V
csh
: Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ.
Trong các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn, các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp quan tâm nhiều nhất đến chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn mà chủ doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh sẽ mang về cho họ bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sẽ giúp chúng ta có thể đánh giá được một cách chính xác, đầy đủ tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp đồng thời đánh giá so sánh được chất lượng hoạt động của
các doanh nghiệp với nhau một cách hoàn chỉnh hơn. Chính vì vậy để đánh giá về chất lượng hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải biết kết hợp nghiên cứu cả chỉ tiêu
lợi nhuận tuyệt đối và chỉ tiêu lợi nhuận tương đối.
1.2. VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHẤN ĐẤU TĂNG
LỢI NHUẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG.
Một doanh nghiệp khi bắt tay vào sản xuất kinh doanh ở mỗi thời kỳ khác nhau đều đặt cho mình những
mục tiêu nhất định, tuy nhiên dù là mục tiêu nào đi chăng nữa thì cái đích cuối cùng phải là lợi nhuận. Đó điều
mà bất kì một doanh nghiệp nào, khi đã bước chân vào thương trường để kinh doanh cũng đều muốn làm được
và buộc phải làm thật tốt nếu muốn tồn tại và phát triển. Lợi nhuận cũng chính là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Ta
có thể xem xét dưới các góc độ:
1.2.1 Đối với nền kinh tế
Doanh nghiệp là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế, sự hoạt động hiệu quả của các doanh
nghiệp là một trong những bước đệm quan trọng nhất giúp cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định. Và nền kinh tế
tăng trưởng nhanh hay chậm phụ thuộc vào qui mô tích luỹ, chính quy mô tích luỹ sẽ quyết định đến quy mô
tăng trưởng. Doanh nghiệp muốn tăng trưỏng nhanh thì phải có vốn để tái sản xuất mà nguồn chủ yếu để bổ sung

vốn là lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Khi có lợi nhuận cao thì doanh
nghiệp có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất mở rộng các doanh nghiệp là tiền đề cho tăng trưởng
kinh tế. Tăng trưởng kinh tế sẽ có tác động ngược trở lại tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và là động lực
cho các doanh nghiệp có điều kiện phát triển.
Bên cạnh đó lợi nhuận còn là một nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập
doanh nghiệp, từ đó nó góp phần thoả mãn nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, củng cố và tăng cường tiềm lực
quốc phòng bảo vệ tổ quốc, giữ vững an ninh xã hội, duy trì bộ máy hành chính, cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân.
1.2.2 Đối với người lao động:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp muốn tiến hành một cách
thường xuyên liên tục và có hiệu quả thì không thể thiếu được yếu tố lao động.
Vì vậy vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp là cần phải biết quan tâm đáp ứng yêu
cầu của người lao động để họ nhiệt tình hăng say với công việc, phát huy hết
năng lực của mình. Lợi nhuận là nguồn để trích lập các quỹ bao gồm : quỹ khen
thưởng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm v.v . Đây chính là cơ sở để từng
bước đáp ứng được nhu cầu đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân
19
viên trong doanh nghiệp. Tăng lợi nhuận sẽ góp phần làm cho đời sống của
người lao động từng bước được cải thiện.
1.2.3 Đối với nhà đầu tư:
Trước khi bỏ vốn cho một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó, các nhà
đầu tư luôn muốn biết đồng vốn của mình bỏ ra có sinh lời hay không. Lợi
nhuận sau thuế mà doanh nghiệp có khả năng thu được chính là tương lai mà họ
kỳ vọng. Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp là
một căn cứ giúp nhà đầu tư có thể cân nhắc để ra những quyết định đúng đắn.
Nếu doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không đạt hiệu quả như mong muốn thì tất
yếu sẽ có sự di chuyển vốn đầu tư sang lĩnh vực khác.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự tiến hành hạch toán
kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Không có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ không mở rộng được quy mô sản xuất kinh

doanh, không có điều kiện để thay đổi công nghệ sản xuất cũng như ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất. Thêm nữa, sự cạnh tranh
gay gắt của cơ chế thị trường luôn buộc các doanh nghiệp phải gồng mình lên để
tồn tại. Để có thể lấy được thế chủ động của mình trong cuộc cạnh tranh khốc
liệt này, động lực chủ yếu để giúp các doanh nghiệp chiến thắng không gì khác
đó chính là lợi nhuận, Vì thế, lợi nhuận trở thành điều kiện quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Việc phấn đấu tăng lợi nhuận là vấn đề thời sự nóng hổi vô cùng cần thiết
trong giai đoạn hiện nay. Để có thể tăng được lợi nhuận điều quan trọng là các
nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải tìm ra được những nguyên nhân dẫn
đến sự tăng giảm lợi nhuận, để từ đó đề ra những biện pháp phát huy những
nhân tố tích cực cũng như để hạn chế và loại trừ những ảnh hưởng tiêu cực.
1.3. CÁC NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN VÀ CÁC
BIỆN PHÁP CƠ BẢN PHẤN ĐẤU TĂNG LỢI NHUẬN TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP.
1.3.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong tổng số lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được ở trong kỳ thì lợi nhuận
từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Do vậy khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
21
ta tập trung nghiên cứu vào các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động sản
xuất kinh doanh:
1.3.1.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ.
a. Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Khối lượng sản phẩm sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản
phẩm tiêu thụ. Khi sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng tăng doanh thu
sẽ càng lớn. Khối lượng sản phẩm sản xuất còn phụ thuộc vào quy mô của
doanh nghiệp, tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, việc ký kết hợp
đồng tiêu thụ, việc giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng. Song nếu
khối lượng sản phẩm sản xuất ra quá lớn trong khi đó nhu cầu tiêu dùng chỉ ở

một mức độ nhất định, sản xuất vượt quá nhu cầu thị trường dẫn đến hiện tượng
cung lớn hơn cầu, sản phẩm sản xuất ra không thể tiêu thụ được, hàng hoá bị ứ
đọng. Ngược lại, nếu khối lượng sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng đủ nhu
cầu thị trường, các doanh nghiệp chưa khai thác được phần thị trường đang bỏ
trống dẫn đến việc đánh mất các cơ hội trong quá trình kinh doanh, giảm doanh
thu gây ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Việc xác định đúng đắn nhu cầu của
thị trường để đề ra kế hoạch sản xuất và tiêu thụ phù hợp là một trong những
yếu tố quyết định đến sự thành bại của các doanh nghiệp.
b. Chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ có ảnh hưởng tới giá cả
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung ứng, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh
thu. Ở những doanh nghiệp sản xuất mặt hàng với nhiều thứ hạng phẩm cấp
khác nhau, sản phẩm nào có phẩm cấp cao thì giá bán sẽ cao hơn. Vì vậy chất
lượng chính là giá trị được tạo ra thêm trong sản phẩm. Khi một doanh nghiệp
sản xuất ra những sản phẩm hay cung ứng dịch vụ có chất lượng cao sẽ góp
phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp, tạo ra sức cạnh tranh cho doanh nghiệp
trên thị trường. Đây là một trong những điều kiện quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Ngày nay người tiêu dùng không chỉ đòi hỏi sản
phẩm của doanh nghiệp cần phải tốt mà còn phải đẹp, vì thế nâng cao chất lượng
sản phẩm, thay đổi mẫu mã kiểu dáng sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của
người tiêu dùng sẽ giúp doanh nghiệp tăng nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
Ngược lại những sản phẩm kém chất lượng không đúng với yêu cầu của khách
hàng trong hợp đồng thì đơn vị mua hàng có quyền từ chối sản phẩm phải bán ra
23
với giá thấp, doanh thu giảm và quan trọng hơn nữa là huỷ hoại uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường.
c. Kết cấu mặt hàng tiêu thụ
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu của người tiêu dùng càng tăng lên, do đó
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng trở nên đa dạng
phong phú hơn. Mỗi doanh nghiệp thường tiến hành sản xuất kinh doanh nhiều

mặt hàng với kết cấu khác nhau. Mỗi mặt hàng có giá bán và chi phí sản xuất
kinh doanh khác nhau nên lợi nhuận đem lại từ các mặt hàng cũng có sự khác
khau. Tuy nhiên khi thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ đòi hỏi các doanh nghiệp
cần phải chú ý đến các đơn đặt hàng, bởi lẽ trong cơ chế thị trường việc giữ uy
tín đối với khách hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp. Nếu
như việc thay đổi kết cấu mặt hàng vừa làm tăng lợi nhuận đồng thời vừa hoàn
thành kế hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng thì đây là một thành tích của doanh
nghiệp, nó thể hiện sự năng động nhạy bén cuả các nhà quản trị doanh nghiệp
trong việc nghiên cứu, nắm bắt, kịp thời đáp ứng nhu cầu của thị trường.
c. Giá bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
Trong trường hợp các nhân tố khác không có gì thay đổi việc thay đổi giá
bán cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận. Nếu giá thành sản
phẩm sản xuất hay chi phí kinh doanh không đổi thì việc nâng cao giá bán sẽ có
thể làm cho lợi nhuận tăng. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải biết
dung hoà mối quan hệ giữa giá bán và khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ,
nếu doanh nghiệp tăng giá bán trong điều kiện không phù hợp sẽ làm cho khối
lượng sản phẩm tiêu thụ bị giảm sút, gây ứ đọng vốn, từ đó ảnh hưởng đến
doanh thu và lợi nhuận. Giá bán tăng hay giảm một phần quan trọng là do quan
hệ cung cầu trên thị trường quyết định, do vậy để đảm bảo có doanh thu và lợi
nhuận doanh nghiệp cần phải đưa ra chính sách giá hợp lý.
d. Thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, khả năng thanh toán tiền
hàng
Đây là một nhân tố có ảnh hưởng khá lớn đến doanh thu tiêu thụ. Nhắc đến
thị trường phải xét đến cả phạm vi thị trường và khả năng thanh toán của thị
trường. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra phù hợp với nhu cầu thị
trường được thị trường chấp nhận thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó việc lựa chọn phương thức tiêu thụ cũng có ảnh hưởng tới doanh
thu tiêu thụ. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp
25
muốn bán được hàng cần phải dành sự ưu đãi nhất định đối với người mua bằng

cách đưa ra những phương thức tiêu thụ một cách phù hợp với từng đối tượng.
Nhận thức được điều này sẽ giúp các doanh nghiệp có thể tăng khối lượng sản
phẩm tiêu thụ góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận.
1.3.1.2 Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi phí
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều
nhân tố. Có thể chia ra làm 3 nhóm nhân tố chủ yếu sau đây:
a. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đang diễn ra mạnh
mẽ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, với những công nghệ mới, những phát
minh mới đã làm thay đổi bộ mặt của nền sản xuất. Các máy móc thiết bị hiện
đại được đưa vào sản xuất thay thế lao động thủ công, nguyên vật liệu có thể
được sử dụng triệt để, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất đồng thời tránh được sự
lãng phí. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật có thể trực tiếp làm tăng năng
suất suất lao động, tiết kiệm thời gian lao động, nhờ vậy sẽ giảm chi phí và hạ
giá thành sản phẩm.
b. Tổ chức lao động và sử dụng con người
Lao động là một trong ba yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản
xuất, việc tổ chức lao động một cách khoa học sẽ tạo ra được sự kết hợp hài hoà
giữa các yếu tố sản xuất, loại trừ tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy,
đồng thời có tác dụng đối với việc nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành
sản phẩm. Do khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nên các doanh nghiệp
cũng cần phải kết hợp việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao
động trong quá trình sản xuất,tiếp thị giới thiệu cho người tiêu dùng.
c. Tổ chức quản lý sản xuất và tài chính
Khi tổ chức quản lý sản xuất đạt đến một trình độ cao có thể giúp doanh
nghiệp xác định được định mức sản xuất và phương thức sản xuất tối ưu, từ đó
có thể tiết kiệm các chi phí trong quá trình sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Việc bố trí hợp lý các khâu sản xuất có thể hạn chế sự lãng phí nguyên vật liệu,
hạ thấp tỷ lệ phế phẩm .
Các biện pháp tài chính như khen thưởng, khuyến khích các cá nhân, tổ,

đội có thành tích cao, cùng với các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; ví
dụ như quản lý tốt vật tư cung ứng và dự trữ có thể đảm bảo cho quá trình sản
xuất được diễn ra một cách liên tục mà vẫn tránh được tình trạng ứ đọng vốn
27
hoặc mất mát vật tư, hoặc việc đẩy mạnh sự chu chuyển vốn làm giảm nhu cầu
vay vốn có thể giảm bớt chi phí lãi vay, quản lý tốt các khoản phải thu, phải trả
tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm các khoản chi phí bằng tiền không cần thiết
cũng đều góp phần tích cực làm giảm chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh, để từ đó có điều kiện tăng lợi nhuận.
1.3.1.3. Sự quản lí của nhà nước:
Nhà nước có chức năng cơ bản là quản lý và điều tiết nền kinh tế tạo môi
trường kinh doanh có lợi cho doanh nghiệp. Công cụ để nhà nước thực hiện
chức năng này là các chính sách kinh tế- xã hội của nhà nước như: khuyến khích
đầu tư vào các khu vực chậm phát triển, khuyến khích sản xuất những mặt hàng
trong nước sản xuất được, bảo vệ hàng trong nước bằng các chính sách mậu
dịch, thuế. Những chính sách này không chỉ tác động đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp mà còn tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì
khi điều kiện sản xuất tốt hơn thì chi phí sản xuất giảm, giá thành sản phẩm hạ
hoặc thị trường ổn định sẽ tạo điều kiện cho sản xuất được liên tục, thuận lợi từ
đó làm cho lợi nhuận tăng lên.
1.3.2 Phương hướng và biện pháp chủ yếu góp phần làm tăng lợi nhuận
trong các doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mình mà mỗi một doanh nghiệp sẽ đưa ra
những biện pháp khác nhau để có thể tăng lợi nhuận. Nhìn chung để tăng lợi nhuận
trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay có những hướng sau đây.
1.3.2.1. Tăng doanh thụ tiêu thụ sản phẩm.
a. Đầu tư mở rộng thị phần tiêu thụ sản phẩm :
Đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường được gần 20 năm,đất nước
ta đã hội nhập WTO, nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ, mức sống của nhân
dân ngày càng được nâng cao, đồng thời thị trường còn nhiều tiềm năng chưa

được khai thác.
Với tình hình trên, muốn mở rộng thị phần tiêu thụ của mình thì các doanh
nghiệp phải thực hiện các biện pháp như: hoạch định rõ các khu vực khách hàng,
đâu là khách hàng thường xuyên, đâu là khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp
để từ đó có chính sách phù hợp như chào đón, tiếp xúc khách hàng, tận dụng khả
năng tiềm tàng của thị trường, tăng cường quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp
ra thị trường bằng công tác quảng cáo, tiếp thị, thăm dò ý kiến người tiêu dùng
29
Đầu tư mở rộng thị phần tiêu thụ ngày nay mang một vị trí quan trọng trong
tổng thể kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó giúp doanh nghiệp có thể
đứng vững trên thị trường, hoà nhập và tận dụng tối đa tiềm năng của thị trường.
b. Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm:
Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm không chỉ là tăng khả năng cạnh
tranh của mỗi sản phẩm trên thị trường mà còn là biện pháp tăng doanh thu tiêu
thụ sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm là một công tác không thể thiếu
được trong môi trường kinh doanh hiện nay.
Để làm được như vậy, ngoài việc phải có biện pháp quản lý và sử dụng lao
động hợp lý, nâng cao trình độ tay nghề công nhân viên, doanh nghiệp phải tiến
hành đầu tư theo chiều sâu như: mua sắm thêm máy móc thiết bị hiện đại, áp
dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới.
c. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý:
Giá cả sản phẩm là một yếu tố quan trọng người mua cân nhắc khi tiêu
dùng một hàng hoá nào đó. Sản phẩm của doanh nghiệp làm ra muốn tiêu thụ
được thì giá cả phải phù hợp với túi tiền của khách hàng. Việc định giá có thể
được thực hiện theo hai phương hướng sau:
- Định giá theo quan hệ cung cầu trên thi trường: giá cả sản phẩm của
doanh nghiệp lên xuống theo giá cả thị trường.
- Định giá sản phẩm để mở rộng thị trường: đây là chính sách vừa để cạnh
tranh vừa để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc định giá sản phẩm thấp hơn
giá cả trên thị trường làm tăng khối lượng sản phẩm hàng hóa bán ra, xét trên 1

đơn vị sản phẩm thì lợi nhuận đơn vị giảm xuống, nhưng xét trên tổng thể toàn
doanh nghiệp thì tổng lợi nhuận không giảm mà còn tăng lên. Tuy vậy, giải pháp
này không phải lúc nào cũng khả thi, mà nó còn phụ thuộc vào tiềm năng của thị
trường và khả năng tài chính của doanh nghiệp.
d. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm và lựa chọn hình thức thanh
toán phù hợp:
Ngày nay, để nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm và cung cấp sản phẩm
đến tay các “ thượng đế ”, hình thức bán sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng
đa dạng hơn. Để tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể tổ
chức các hình thức bán hàng như: bán hàng qua đại lý, bán hàng trả góp, bán
trực tiếp, chuyển hàng đến tay người tiêu dùng hơn nữa còn có thể bán hàng qua
điện thoại, qua mạng internet
31
Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn cần có các biện pháp tài chính nhằm
khuyến khích khách hàng mua hàng với khối lượng nhiều, thanh toán nhanh,
bằng các hình thức: chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán. Các hình thức
thanh toán này ngoài tác dụng như trên còn có tác dụng tạo mối quan hệ mật
thiết giữa doanh nghiệp và khách hàng, tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài.
1.3.2.2. Phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành
sản phẩm
Đây là phương thức cơ bản và lâu dài đối với mọi doanh nghiệp. Trong điều
kiện giá bán và mức thuế đã được xác định thì lợi nhuận ròng của một đơn vị sản
phẩm tăng thêm hay giảm đi là do giá thành sản phẩm quyết định. Để hạ giá thành
sản phẩm, tăng lợi nhuận các doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp sau:
a. Phấn đấu tăng năng suất lao động
Năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất của người lao động, biểu
hiện bằng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay thời gian cần
thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm. Do đó, tăng năng suất lao động là tăng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một khoảng thời gian nhất định hay giảm số
thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Điều này làm cho chi phí

nhân công trong giá thành sản phẩm giảm đi. Bên cạnh đó việc tăng năng suất lao
động kéo theo sự giảm đi của hàng loạt các loại chi phí, đặc biệt là chi phí cố định
kết tinh trong đơn vị sản phẩm. Để tăng năng suất lao động doanh nghiệp cần:
- Đầu tư đổi mới quy trình công nghệ, hiện đại hoá máy móc thiết bị
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp thay đổi quy trình công nghệ, cải tiến máy móc hiện đại sao cho
phù hợp với nhu cầu của quá trình sản xuất, từ đó giúp cho doanh nghiệp có thể
tăng năng suất lao động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
- Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị
Việc tăng cường sử dụng máy móc thiết bị phải đồng thời tiến hành trên cả
hai hướng: vừa tăng số lượng máy móc thiết bị trên đầu người lao động vừa phải
phát huy hết công suất nâng cao hiệu quả sử dụng máy.
- Sắp xếp bố trí lao động một cách hợp lý
Sắp xếp bố trí lao động một cách hợp lý nhằm tạo nên sự đồng bộ thống
nhất tạo ra sự kết hợp hài hoà giữa các khâu, các công đoạn của quá trình sản
xuất. Điều này giúp doanh nghiệp có thể sử dụng thời gian lao động một cách
hiệu quả, tăng năng suất lao động.
33
- Nâng cao trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm cho ngưòi lao động
Các doanh nghiệp cần thiết phải thực hiện công tác đào tạo và bồi dưỡng
cho người lao động để nâng cao trình độ tay nghề,lớp bồi dưỡng nghiệp vụ bán
hàng cho nhân viên. Đồng thời quan tâm chăm lo đến đời sống vật chất, tinh
thần cho người lao động. Ngoài tiền lương cần thiết phải có những chính sách
khen thưởng hợp lý, tạo ra môi trường làm việc bình đẳng, thoải mái để khuyến
khích người lao động hăng say làm việc, gắn lợi ích của mình với lợi ích tập thể.
Từ đó góp phần tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp.
b. Tiết kiệm nguyên vật liêu
Đối với các các doanh nghiệp sản xuất, khoản chi về nguyên liệu vật liệu
thông thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh, nếu
doanh nghiệp tiết kiệm được khoản chi phí này thì sẽ có tác dụng rất lớn đến

việc hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy doanh nghiệp cần thực hiện tốt các công
việc sau:
- Thực hiện tốt công tác cung ứng nguyên vật liệu.
Ngay từ khi lập kế hoạch cung ứng vật tư phải có sự phù hợp với kế hoạch
sản xuất về tiến độ cung ứng và khối lượng cung ứng, tránh tình trạng sản xuất
bị gián đoạn do thiếu nguyên vật liệu hay bị ứ đọng vốn do dự trữ vốn tồn kho
quá lớn. Các doanh nghiệp cũng phải thường xuyên xem xét nghiên cứu để tìm
nguồn nguyên liệu có chất lượng tốt, giá cả hợp lý.
- Tăng cường tổ chức quản lý nguyên vật liệu một cách hiệu quả nhất
Tổ chức quản lý nguyên vật liệu sao cho nguyên vật liệu dùng trong sản xuất
không bị mất mát hao hụt, thường xuyên kiểm tra nguyên vật liệu tồn kho có đảm
bảo cả về chất lượng và số lượng hay không; nếu phát hiện ra hàng bị mát mát, hay
kém chất lượng cần phải có biện pháp xử lý kịp thời.
- Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu:
Nghiên cứu, xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, đồng thời thường
xuyên rà soát kiểm tra định mức tiêu hao nhằm kịp thời điều chỉnh mới cho phù
hợp. Tích cực cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ nhằm tiết kiệm nguyên vật
liệu.
c. Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả.
Vịêc xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ không chồng chéo phù hợp với đặc
điểm riêng của từng ngành giúp các doanh nghiệp có thể giảm bớt các khoản chi
phí liên quan đến nhân công và đặc biệt là khoản chi phí quản lý. Song song với
35
việc rút gọn bộ máy quản lý, doanh nghiệp cũng cần phải tuyển chọn đào tạo
những cán bộ công nhân viên có trình độ cao, đáp ứng nhu cầu công việc.
1.3.2.3 Tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn có hiệu quả
Trong cơ chế thị trường để tạo ra lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Đối với vốn cố định doanh nghiệp
cần phải lựa chọn cho mình một phương pháp khấu hao thích hợp, tận dụng tối
đa năng lực hiện có, kết hợp với việc xử lý nhanh chóng số tài sản không cần

dùng và thanh lý để nhanh chóng quay vòng vốn, tránh được hao mòn vô hình
và hữu hình. Đối với vốn lưu động, doanh nghiệp cần quản trị tốt các khoản phải
thu, phải trả tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn, cần quản trị tốt vật tư hàng hoá
tồn kho để tránh ứ đọngvốn, tránh mất mát hư hỏng qua đó tăng nhanh số vòng
quay vốn lưu động. Như vậy có thể tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ gía thành sản
phẩm.
Về nguồn vốn, tuỳ thuộc điều kiện của mình các doanh nghiệp sẽ xây dựng
cơ cấu nguồn vốn hợp lý, điều quan trọng là các doanh nghiệp phải biết sử dụng
ảnh hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính để tăng lợi nhuận nhưng vẫn giữ được
tính tự chủ về mặt tài chính.
Trên đây là những biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Nhưng trong thực tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng bởi rất nhiều các yếu tố khác nhau: điều kiện tự nhiên, qui mô sản xuất,
tình hình tài chính. Vì vậy, không có một biện pháp nào có thể được sử dụng
chung cho tất cả các doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh doanh cụ thể
mà mỗi doanh nghiệp tìm ra các giải pháp thích hợp cho riêng mình.
37
Chương II
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
TNHH SÁN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP MINH QUANG
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
2.1.1. Quá trình hình thành của Công ty:
Công ty TNHH sản xuất và thương mại tổng hợp MINH QUANG là một
doanh nghiệp tư nhân có giấy phép kinh doanh số 0102019589 cấp ngày
16/03/2005tại sở KH và ĐT- TP Hà nội.
Địa chỉ trụ sở chính: NHÀ B6 ,250 Minh Khai - Hai Bà Trưng- Hà Nội.
Điện thoại: 04.8687854
Fax: 048587854
Tuy được cấp giấy phép kinh doanh năm 2005 nhưng nó đã được hoạt động
mang danh một Công ty tiền thân từ năm 2000 do ông VŨ VĂN ĐOÀN làm chủ

doanh nghiệp. Trải qua thời gian hoạt động Công ty Thương mại & sản xuất
THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP MINH QUANG đã có tiếng trên thị trường Hà
Nội. Hoạt động nhiều năm có hiệu quả, doanh thu năm sau cao hơn năm trước
Là một Công ty vừa sản xuất và kinh doanh thương mại, MINH QUANG
có nhiều cửa hàng giới thiệu trên khắp các địa bàn Hà nội và thành phố hải
phòng.
- Văn phòng làm việc hiện tại: 61 Lý Thường Kiệt ,Hoàn Kiếm ,Hà Nội
-Cửa hàng ở 55C lý thường kiệt hà nội
-Cửa hàng ở 26 nguyễn thượng hiền hà nội
-45 hoàng hoa thám thành phố hải phòng
Và nhiều các đại lý ký gửi trên địa bàn hà nội và nghệ an
39
Công ty TNHH sản xuất & Thương mại tổng hợp minh quang là một trong
những doanh nghiệp tư nhân sản xuất và kinh doanh có hiệu quả, thu hút nguồn
nhân lực, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp cho thành phố Hà nội. Với tiềm
năng sẵn có, công ty đã lên kế hoạch đẩy mạnh sản xuất và kinh doanh trong
những năm tới. Công ty có loại hình kinh doanh rất đa dạng, đó cũng chính là
mặt thuận lợi trong định hướng phát triển của công ty.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
• Chức năng và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm ngành dệt may
- Thiết kế tạo mẫu thời trang
- Mua bán nguyên phụ liệu thiết bị ngành dệt may
- Môi giới và xúc tiến thương mại
- Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa
-Vận tải hàng hóa ,vận chuyển hành khách ,cho thuê xe ô tô
-kinh doanh máy móc thiết bị công nghiệp
• Nhiệm vụ của Công ty
- Nghiên cứu thị trường, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh của công ty theo pháp luật hiện hành.

- Quản lý và sử dụng tốt đội ngũ cán bộ công nhân viên.
- Chấp hành đầy đủ chính sách,quy định của Nhà nước trong hoạt động kinh
doanh của Công ty.
- Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng mua bán, kinh doanh dịch vụ với các
thành phần kinh tế.
- Quản lý, sử dụng vốn trong sản xuát kinh doanh theo đúng chế độ chính sách
của Nhà nước.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp:
Trong quá trình hoạt động, để phù hợp với yêu cầu khách quan của nền
kinh tế và không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty đã xây
dựng bộ máy tổ chức quản lý hết sức gọn nhẹ và giản tiện:
41
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY
PGĐ Kế hoạch, HCTH
CỬA HÀNG
PGĐ Kế toán tài vụ
CỬA HÀNG
Giám đốc
KHO HÀNG
Tình hình sử dụng lao động hiện nay:
- Tổng số lao động thường xuyên của công ty: 4O người
- Mức lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty 900.000đ đến
1.500.000đ.
- 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
KẾ TOÁN BÁN HÀNG
43
Kế Toán Bán Hàng
Thủ quỹ

MÔ HÌNH BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Nhiệm vụ của phòng Tài chính kế toán:
Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác tài chính, kế tóan, thống
kê theo đúng pháp lệnh tài chính kế tóan thống kê, các chính sách, chế độ quản
lý kinh tế, tài chính do Nhà Nước.
Tham gia xây dựng thực hiện kế hoạch tài chính và giá thành hàng năm.
Đảm bảo đáp ứng nhu cầu về tiền vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, sủa
chữa lớn, XDCB của Công ty theo kế hoạch. Tăng cường theo dõi và thực hiện
công tác công nợ theo qui định.
Tham gia xây dựng và thực hiện kế hoạch về công tác lao động tiền
lương, đầu tư phát triển.
Theo dõi chỉ đạo kế hoạch thu, chi về tài chính, nghiên cứu đề xuất các
biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng về vốn, vật tư, tài sản nhằm tiết kiệm
45
chi phí sản xuất, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước như Thuế và các khoản phải
nộp ngân sách khác
Cùng với phòng chức năng làm tốt công tác lao động tiền lương ,
giải quyết kịp thơì tiền lương và các chế độ chính sách cho CBCNV
Phối hợp với các phòng liên quan soạn thảo nội dung các Hợp đồng kinh
tế, xem xét và chịu trách nhiệm về giá cả trong tất cả các hoạt động liên quan tới
tài chính.
Căn cứ vào các quy định của Nhà nước, nghiên cứu và ban hành kịp thời
các quy định về trình tự thời gian công tác tài chính, thực hiện việc phân tích
hoạt động kinh tế theo định kỳ.
2.1.5. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty.
Tuy MINH QUANG là một công ty mới được thành lập nhưng số vốn của
công ty cũng khá lớn .Cụ thể như sau:
• Tình hình vốn kinh doanh :
Đvị: 1000đ
Chỉ tiêu

Năm 2005 Năm 2006 So sánh
Số tiền T.T(%) Số tiền T.T(%) Số tiền
Tỉ lệ
(%)
A.TSLĐ & ĐT
ngắn hạn
-Tiền mặt tại quỹ 22.289.166 1,37 131.444.837 5,89 109.155.671 5,9
-Tiền gửi ngân
hàng
301.835.394 18,5 16.977.366 0,76 -284.858.028 0,056
-Phải thu của khách
hàng
498.903.455 30,7 294.104.455 13,2 -204.799.000 0,59
-Hàng tồn kho 374.679.720 23,06 1.347.018.893 60,4 972.339.173 3,6
B. TSCĐ & ĐT dài
hạn
TSCĐ
47
Nguyên giá
Giá trị hao mòn l.
kế
450.499.636
(24.000.000)
27,7 471.271.286
(96.000.000)
21,14 20.771.650 1,04
Tổng Tài sản 1.624.227.371 100 2.229.170.367 100 604.942.996 1,37
• Tình hình nguồn vốn
Đvị : 1000đ
Chỉ tiêu

Năm 2005 Năm 200 6 So sánh
Số tiền
T.T
(%)
Số tiền
T.T
(%)
Số tiền
T.lệ
(%)
A. Nợ phải trả

1. Phải trả cho người bán
269.147.816
16,7
421.613.481 19,2 152.465.665 1,56
2. Thuế và các khoản phải nộp
NSNN
(34.306.644) -2,13 (5.854.072) -0,26 (28.422.572) 0,17
3. Vay dài hạn
375.100.000 23,29 775.500.000
35,3
9
400.400.000 2,06
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
1. Nguồn vốn kinh doanh
1’000.000.000 62,1
1.000.000.00
0
45,6

3
0 1
2. Lợi nhuận chưa phân phối
Cộng
1.609.941.172 100 2.191.259.409 100 524.443.093 1,36
Nhìn vào bảng số liệu về tình hình vốn và tài sản của công ty Minh Quang
năm 2005 và 2006 ta thấy
Tài sản lưu động và đầu từ ngắn hạn năm sau hơn năm sau trong đó tiền
mặt năm 2005 chỉ chiếm tỷ trọng là 1,37 sang năm 2006 chiếm 5,89 và tỷ lệ là
5,9, tiền gửi ngân hàng năm 2006 chiếm tỷ lệ là 0,056 so với năm 2005. Ngoài
ra Tài sản cố định của công ty năm sau cũng chiếm tỷ trọng lớn hơn năm trước.
đặc biệt điều đáng nói ở đây là khoản phải thu của khách hàng năm 2006 giảm
đi so với năm 2005 điều đó chứng tỏ khả năng thu nợ của công ty là lớn. Và như
vậy thì vòng quay vốn kinh doanh của doanh nghiệp sẽ nhanh hơn.
49

×