Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.47 KB, 4 trang )
Chấn thương thận
Vết thương thận:
o Do vết thương thành bụng trước: mở bụng thám sát.
o Do vết thương vùng hông hay lưng: CT khảo sát tổn thương:
§ Vết thương khu trú trong thận, máu quanh thận ít: điều trị nội khoa.
§ Có tụ nước tiểu quanh thận: mở bụng thám sát niệu quản.
Chấn thương thận:
o Nếu BN có sinh hiệu không ổn định, chụp X-quang động mạch thận:
§ Thuốc cản quang thoát mạch: gây tắc mạch. Nếu thất bại và bên đối diện thận
bình thường: phẫu thuật.
§ Mạch máu đã bị bít: điều trị nội khoa.
o Nếu BN có sinh hiệu ổn định: điều trị nội khoa.
o Tụ nước tiểu quanh thận không phải là chỉ định phẫu thuật.
Tổn thương cuống thận:
o Chẩn đoán có tổn thương cuống thận: thận bắt thuốc nghèo nàn trên CT hay
“câm” trên IVU.
o Nếu BN có sinh hiệu ổn định, chụp quang động mạch:
§ Thuốc cản quang thoát mạch: gây tắc mạch. Nếu thất bại: can thiệp phẫu
thuật.
§ Mạch máu tổn thương đã bị bít, có thể do mảnh nội mạc tróc gây bít lòng
mạch: điều trị nội khoa. Cơ hội sống của thận (tái tưới máu) sẽ cao nếu thời gian
chấn thương < 6 giờ.
o BN có sinh hiệu không ổn định: can thiệp phẫu thuật.
Nội dung điều trị nội khoa:
o Lưu thông Foley cho đến khi hết tiểu máu đại thể.
o Hct kiểm tra mỗi 6 giờ. Nếu Hct ổn định: kiểm tra mỗi 3 ngày.
o Kháng sinh có thể không cần thiết khi có tụ nước tiểu trong chấn thương thận
kín.