Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Thực trạng cùa tình hình công nghiệp hóa hiện nay phần 3 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (62.22 KB, 5 trang )


11

đàn bò từ 11,7% lên 30,6% ở khu bốn cũ) xu hớng chuyển dịch này là phù
hợp với tiềm năng và thế mạnh của các vùng.
Thực tế cơ cấu giá trị sản xuất trong ngành nông nghiệp qua các năm nh
sau:




Bảng 2: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá trị so sánh (%)
Năm 1995 1996 1997
1. Trồng trọt 80,4 80,5 80,5
Trong đó:
- Lơng thực 63,6 64,1 63,9
- Rau đậu 7,5 7,3 7,1
- Cây công nghiệp 18,4 18,4 18,9
- Cây ăn quả 8,4 8,2 8,1
2. Chăn nuôi 16,6 16,6 16,7
3. Dịch vụ nông nghiệp 3,0 2,9 2,8
Nguồn: Thời báo Kinh tế Việt Nam số 57, ngày 18/7/1998.

Theo thống kê trên, trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất 80,4% -
80,5% trong đó, cây lơng thực vẫn tiếp tục độc chiếm nền nông nghiệp Việt
Nam cây công nghiệp và cây ăn quả chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ. Ngành chăn nuôi
đạt tỷ trọng còn khiêm tốn 16,6% - 16,7% đặc biệt, dịch vụ nông nghiệp
chiếm tỷ trọng vừa nhỏ bé lại vừa có xu hớng giảm sút từ 3,0% xuống còn
2,8%.
Nh vậy, nền nông nghiệp nớc ta hiện nay vẫn còn mang đậm nét cổ
truyền, kém hiệu quả. Do cơ cấu ngành nông nghiệp chậm thay đổi nên công


nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp ra khó có điều kiện phát triển. Dịch vụ
nông nghiệp có xu hớng giảm xẽ tác động xấu tới nền sản xuất hàng hoá
trong cơ chế mở hiện nay. Mặt khác hàng nông phẩm của nớc ta đã không đa

12

dạng về chủng loại, chất lợng lại cha đạt tiêu chuẩn quốc tế nên khó chiếm
lĩnh thị trờng. Thậm chí có những loại nông phẩm thị trờng bị thu hẹp do
chất lợng, phẩm chất quá thấp, gây thiệt hại cho ngời sản xuất, ảnh hởng
tới tăng trởng và phát triển kinh tế nông nghiệp.
6. Thực trạng các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp:
Đến nay đã hình thành các vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh tập
trung nh: lúa, cao su, cà phê, điều, mía, rau quả, lợn , bò, tôm, cá, nhng
nhìn chung sản xuất còn phân tán, manh mún, quy mô sản xuất hộ gia đình
nhỏ bé, trớc mắt có thể có hiệu quả, nhng về lâu dài là trở ngại lớn cho quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp.
Trong khi các vùng chuyên canh cao su, cà fê và chè đã khá ổn định
thì các vùng chuyên canh khác còn đang trong quá trình hình thành, ít về số
lợng, nhỏ về quy mô, lại cha ổn định, các vùng cây ăn quả, chăn nuôi gia
súc chủ yếu phát triển dựa trên cơ sở các vùng truyền thống, thiếu sự tác
động tích cực của khoa học công nghệ, cha đáp ứng đợc các yêu cầu
nguyên liệu của công nghiệp.
Hiện nay cả nớc có gần 10 triệu hộ gia đình nông dân với đất nông
nghiệp bình quân 0,8ha/hộ có tới hàng triệu thửa đất nhỏ và manh mún, quả
thật chỉ phù hợp với sản xuất bằng lao động thủ công, nếu không sử lý thì
không thể công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nhất là ở đồng bằng
sông Hồng và miền Trung.
Để phát triển và nâng cao sức cạnh tranh của những ngành nghề truyền
thống, từng bớc phát triển các ngành sản xuất mới có khả năng, coi trọng các
ngành sản xuất nông sản quý hiếm có lợi thế để phát huy tiềm lực đa dạng của

nền nông nghiệp, đảm bảo sức cạnh tranh bền vững của nông sản hàng hoá
Việt Nam trong quá trình hội nhập với thị trờng khu vực và thế giới, thì trớc
hết cần tập trung xây các vùng chuyên canh sản xuất trên quy mô lớn và từng
bớc đợc hiện đại hoá.
Các vùng chuyên canh trồng lúa xuất khẩu ở đồng bằng sông Cửu Long
và một vài tỉnh của đồng bằng Sông Hồng, với tổng diện tích khoảng 0,8-1
triệu ha để hàng năm làm ra khoảng 70% lợng gạo xuất khẩu đạt chất lợng
cao.
Các vùng chuyên canh ngô ở đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ,
Tây nguyên, đồng bằng Sông Hồng và miền núi phía Bắc, với tổng diện tích
khoảng 1 triệu ha để hàng năm sản xuất khoảng 4-5 triệu tấn ngô hàng hoá.

13

Các vùng cà phê ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và trung bộ khoảng 300.000
ha.
Các vùng chè xuất khẩu tập trung ở miền núi phía Bắc, với diện tích
khoảng 100.000ha.
Vùng chuyên canh điều ở Duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ và một
phần ở Tây Nguyên với diện tích khoảng 300.000ha.
Các vùng cây ăn quả tập trung, gồm cây ăn quả nhiệt đới ở Nam Bộ và
cây ăn quả á nhiệt đới ở miền núi phía Bắc khoảng 500.000ha.
Các vùng chăn nuôi lợn xuất khẩu ở các tỉnh đồng bằng Sông Hồng và
Đồng bằng Sông cửu Long v.v.
Trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh của từng vùng về tiềm năng đất
đai, khí hậu và kinh nghiệm truyền thống, cùng với việc đẩy nhanh tiến độ áp
dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật để tạo ra nhiều loại nông sản hàng hoá
đa dạng đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất khẩu.
Nh vậy để đạt đợc mục tiêu trên không thể không tiến hành quy hoạch
và thực hiện các biện pháp đồng bộ để tạo ra các vùng chuyên canh sản xuất

hàng hoá lớn gắn kết liên hoàn giữa trớc sản xuất, trong sản xuất và sau sản
xuất, giữa sản xuất - chế biến và tiêu thụ, tạo hành lang thông suốt từ sản xuất
của nông dân đến thị trờng tiêu thụ.
7. Sự phát triển của công nghiệp chế nông sản của nớc ta:
Nhìn chung, công nghiệp chế biến nông sản của nớc ta đã bớc đầu
vợt qua đợc những khó khăn của thời kỳ đầu chuyển sang cơ chế thị trờng
và đã có một số tiến bộ.
Năm năm vừa qua, nhất là hai năm 1995- 1996, là thời kỳ tập trung đầu
t cao cho công nghiệp chế biến nông sản. Hầu hết các doanh nghiệp chế biến
nông sản đã đi vào đầu t xây dựng vùng nguyên liệu, đổi mới thiết bị và công
nghệ, tăng thêm cơ sở và công suất, làm cho năng lực chế biến nông sản tăng
nhanh, đặc biệt là công nghiệp chế biến mía đờng.
Các doanh nghiệp cũng đã xúc tiến nhanh việc tiếp cận thị trờng trong
và ngoài nớc, bố trí lại sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm và cải tiến mẫu mã
phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của từng thị trờng. Sản phẩm chè chế biến từ 7
mặt hàng (3 loại chè đen và 4 loại chè hơng) nay đã có 45 mặt hàng chè tham
gia vào thị trờng. Về cà fê, ngoài cà fê nhân đã có các mặt hàng cà fê hoà
tan, cà fê rang xay xuất khẩu, mặt hàng gạo xuất khẩu cũng đa dạng hơn

14

Sản lợng công nghiệp chế biến nông sản cũng đã tăng đáng kể. Trong
năm 1995 sản lợng gạo, ngô qua chế biến: 12,5 triệu tấn, tăng 4,5 triệu tấn so
với năm 1990, đờng mật các loại 393.000 tấn, tăng 70.000 tấn, chè búp khô
chế biến công nghiệp 35.000 tấn, tăng 11.000 tấn; cao su mủ khô 120.000 tấn,
tăng trên 50.000 tấn; cà fê nhân trên 200.000 tấn, tăng gấp 4 lần so với năm
1990 Đặc biệt là gạo chất lợng cao (tỷ lệ tấm 15 -5%) tăng lên rất nhanh,
từ dới 1% năm 1990 lên trên 70% vào năm 1995, làm thay đổi hẳn cơ cấu và
giá trị gạo xuất khẩu của nớc ta.
Nhờ vậy giá trị sản lợng chế biến nông sản liên tục tăng với tốc độ cao,

bình quân 5 năm 1991- 1995, giá trị sản lợng chế biến lơng thực tăng
17,4% năm, giá trị sản lợng chế biến thực phẩm tăng 12,7% năm.
Nhìn chung là công nghiệp chế biến nông sản đã có bớc tiến bộ đáng kể
nhng còn nhỏ bé và cha phát triển tơng xứng với khả năng của nguồn
nguyên liệu, nổi bật là:
Tỷ trọng nông sản đợc chế biến công nghiệp còn quá thấp, mới chỉ đạt
30% sản lợng mía, gần 60% chè, dới 20% rau quả
Phần lớn các cơ sở chế biến lúa gạo, chè rau quả, mía đợc xây dựng
đã lâu, thiết bị và quy trình công nghệ lạc hậu. Tuy nhiên, hiện nay đã có một
số nhà máy xay xát, đánh bóng, phân loại gạo, chế biến đờng, cao su, ơm
tơ, chế biến thức ăn chăn nuôi mới đợc xây dựng có máy móc thiết bị
tơng đối hiện đại, nhất là các cơ sở liên doanh hay đầu t 100% vốn nớc
ngoài, nhng số lợng các cơ sở này lại cha nhiều. Chất lợng chế biến nông
sản nhìn chung còn thấp, hiệu quả chế biến cha cao nên sức cạnh tranh trên
thị trờng quốc tế kém, làm cho nông dân nớc ta phải chịu nhiều thua thiệt.
8. Những thuận lợi của quá trình CNH - HĐH nông nghiệp ở nớc
ta:
Trong những năm qua Đảng và Nhà nớc ta đã có những chủ trơng,
chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn nh: Việc giao quyền sử dụng
đất nông nghiệp lâu dài cho hộ nông dân, chuyển đổi mô hình và cách thức tổ
chức hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp, các nông, lâm trờng, trạm
trại; thực hiện các chơng trình quốc gia về nông nghiệp và nông thôn nh
chơng trình 120 (cho vay giải quyết việc làm) chơng trình 327 (phủ xanh đất
chống, đồi trọc), chơng trình 773 (khai phá vùng bãi bồi ven biển) Kết quả là
ngành nông nghiệp đã có chuyển biến tích cực. Nông nghiệp đã đảm bảo đủ nhu
cầu lơng thực cho nhu cầu an toàn lơng thực,trở thành một trong những thế

15

mạnh xuất khẩu thu ngoại tệ cho đất nớc; đất đã đợc sử dụng có hiệu quả hơn

cả về số lợng lẫn chất lợng khai thác; đời sống nông dân từng bớc đợc cải
thiện và nâng cao
Chúng ta có một thuận lợi nữa cho quá trình CNH - HĐH nông nghiệp là
hiện nay nớc ta đang thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế quan hệ với
các nớc trong khu vực và ngoài thế giới, nên có thể tiếp thu đợc những kinh
nghiệm, những tiến bộ khoa học mới vận dụng vào trong nông nghiệp của
mình. Mặt khác hiện nay ở nớc ta vai trò của kinh tế hộ ngày càng đợc
khẳng định, nó là đơn vị kinh tế tự chủ, rất năng động, sáng tạo trong việc tiếp
thu những tiến bộ khoa học công nghệ mới vào trong sản xuất nông nghiệp.
9. Những khó khăn và thách thức trong quá trình CNH - HĐH nông
nghiệp nớc ta:
* Khó khăn:
Khó khăn trớc hết là hiện nay nền nông nghiệp nớc ta vẫn mang một
nền nông nghiệp sản xuất nhỏ là phổ biến, việc cơ giới hoá thì chậm phát
triển, diện tích đất nông nghiệp thì còn manh mún, phân tán, điều kiện đất đai
canh tác bình quân trên đầu ngời còn thấp và đặc biệt ở nông thôn, trình độ
về phát triển kinh tế, trình độ về khoa học và công nghệ còn yếu kém và
chuyển biến chậm.
Vai trò của kinh tế hộ tuy đã đợc khẳng định, nhng khả năng về mặt
tài chính của họ thì còn rất eo hẹp và nhỏ bé. Trên đây cũng là những khó
khăn cơ bản mà nó đã không gây sự kìm hãm nhỏ đối với quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp hiện nay.
* Thách thức:
Khác với nhiều nớc trong khu vực, sự phát triển sản xuất ở Việt Nam lại
diễn ra trong bối cảnh mức tăng dân số và tỷ lệ đói nghèo cao. Công tác giáo
dục và đào tạo, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi cao còn
nhiều khó khăn, hạn chế. Hệ thống phúc lợi công cộng, cơ sở vật chất kỹ thuật
và các vấn đề xã hội khác còn một khoảng cách xa với yêu cầu. Tỷ lệ ngời
nghèo, hộ nghèo tuy có xu hớng giảm nhng mức sống còn rất thấp. Chênh
lệch mức sống vật chất và văn hoá giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng

ngày càng tăng. Căng thẳng xã hội về nguồn nhân lực d thừa ngày càng nóng
bỏng. Bên cạnh đó, trong nhiều năm chiến lợc phát triển kinh tế xã hội cha
chú ý đúng mức tới bảo vệ môi trờng, môi trờng sống trong lành ở nông
thôn cũng đang bị suy thoái nghiêm trọng. Rừng núi nghèo kiệt, nguồn nớc

×