Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Viêm ruột thừa ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.62 KB, 5 trang )

Viêm ruột thừa


1. Khái quát:
Ruột thừa là một cơ quan nhỏ như ngón tay dính với ruột già nằm ở phía dưới bên
phải của ổ bụng.
Ruột thừa hình con giun đũa, dài ngắn khác nhau tuỳ mỗi người. Kích thước ruột
thừa dài từ 3 - 13 cm, là một ống có đầu bịt kín, đầu kia thông với manh tràng
(đoạn đầu tiên của ruột già)
Đầu ruột thừa nằm tự do nên có thể xoay và ở những vị trí khác nhau: sau manh
tràng, tiểu khung (phần thấp của ổ bụng phụ nữ), dưới gan Chính vì vậy, triệu
chứng lâm sàng của viêm ruột thừa biểu hiện nhiều vị trí đau khác nhau, gây ra
những khó khăn cho chẩn đoán.
Bên trong ruột thừa hình thành một túi cùng thường mở ra vào ruột già. Khi hoạt
động mở của chiếc túi cùng này bị cản trở, ruột thừa sưng lên và có thể dễ bị
nhiễm trùng bởi vi khuẩn.
Viêm ruột thừa sẽ có nhiều cấp độ khác nhau
- Viêm ruột thừa sung huyết
- Viêm ruột thừa nung mủ
-Viêm ruột thừa hoại tử.
2. Nguyên nhân:
- Phì đại các nang bạch huyết, chiếm 60% các trường hợp. Các nang bạch huyết
dưới niêm mạc phì đại do nhiễm trùng đường ruột.
- Ứ đọng phân trong lòng ruột thừa, chiếm 35% các trường hợp
- Vật lạ (4%) gồm: các hạt trái cây nhỏ như ổi, ớt hay các loài ký sinh trùng
đường ruột như giun kim, sán dây
- Do bướu thành ruột thừa hay thành manh tràng đè vào (1%)
3. Dấu hiệu và triệu chứng
- Thường bắt đầu ở vùng quanh rốn trước khi khu trú ở hố chậu phải.
- Đi kèm với chán ăn
- Sốt buồn nôn, nôn và tiêu chảy có thể có hoặc không, nhưng nếu có sẽ làm tăng


khả năng chẩn đoán
- Tiểu khó hay tiểu gắt
-Triệu chứng điển hình là đau và nhạy cảm ở hố chậu phải.Nếu phản ứng dội
dương tính chứng tỏ có kích thích phúc mạc. Ổ bụng gồng cứng là dấu hiệu nghi
ngờ cao cho viêm phúc mạc cần can thiệp phẫu thuật.
4. Chẩn đoán
- Dựa trên bệnh sử và khám thực thể, cùng với thử máu và các xét nghiệm chẩn
đoán khác
- Dấu hiệu thực thể
+ Đau lan toả ở vùng rốn
+ Điểm McBurney (+) (Điểm này nằm tại điểm 1/3 ngoài của đường nối gai chậu
trước trên và rốn)
+ Các dấu hiệu khác dùng trong chẩn đoán viêm ruột thừa là dấu cơ thắt lưng-chậu
(thường ở viêm ruột thừa sau manh tràng), dấu lỗ bịt (trong), dấu Blomberg và dấu
Rovsing.
5. CLS
+ CT-Scan
+ Siêu âm và chụp Doppler
6. Điều trị
- Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừalà phương pháp điều trị chính. pthuật qua nội soi đang
được ua chuộng. Phương phápvnày thầm mỹ và bệnh nhân hối phục nhanh hơn
mổ thường(rạch da macburney)
- Kháng sinh đường tĩnh mạch được dùng để tiêu diệt vi khuẩn còn sót lại và vì
vậy làm giảm hiện tượng viêm

7. Tiên lượng
Hầu hết bệnh nhân viêm ruột thừa hồi phục nhanh chóng với điều trị, nhưng có thể
xảy ra biến chứng nếu điều trị chậm trễ hoặc nếu bị viêm phúc mạc thứ phát do
thủng ruột thừa.
Thời gian hồi phục phụ thuộc vào tuổi, cơ địa, biến chứng và các tình huống khác,

nhưng thường khoảng 10 đến 28 ngày .
Sự đe doạ tính mạng do viêm phúc mạc là lý do tại sao viêm ruột thừa cần được
điều trị khẩn cấp. Đôi khi phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa được tiến hành bên ngoài
bệnh viện có trang bị phù hợp nếu việc di chuyển bệnh nhân là không khả thi do
vấn đề thời gian.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×