Bỏng thực quản
1.Định nghĩa:
* Bỏng thực quản là tổn thương thực quản do hóa chất ăn mòn (axit, bazơ,
thuốc tẩy, nước tro tàu).
* Tai nạn xảy ra do người bệnh uống nhầm hoặc cố ý.
2.Hỏi Khám:
2.1.Hỏi bệnh
- Có uống hóa chất trước đó
(thời gian, lượng hóa chất, lọai hóa chất, sơ cứu ban đầu)
- Có thể biết rõ lọai hóa chất hoặc không rõ
- Đánh giá hóa chất (axit, bazơ, độ đậm đặc)
- Đánh giá tác hại của hóa chất
2.2 Khám xét
- Dấu sinh tồn (mạch, HA), tìm dấu suy hô hấp
- Khám họng phát hiện tổn thương họng, miệng (đỏ, phù nề, loét, giả mạc)
2.3 Cận lâm sàng
- CTM
- Xquang thực quản có cản quang để tìm sẹo hẹp
(thường thực hiện sau tuần lễ thứ ba, có nuốt khó + nghẹn)
2.4 Soi thực quản
+ Soi trong vòng 24h – 48h khi:
- Tổng trạng ổn định, không sốt
- Tổn thương họng, miệng nhẹ(niêm mạc đỏ, phù nề)
- Bệnh nhân uống lọai hóa chất ít ăn mòn, nồng độ loãng
+ Soi sau một tuần đến 10 ngày khi:
- Hóa chất đậm đặc, tính ăn mòn cao
- Tổn thương họng miệng nặng (có giả mạc, loét)
- Tổng trạng shock, dọa shock, suy hô hấp.
3.Chẩn đoán
a.Chẩn đoán xác định
- Có tiền sử uống hóa chất
- Soi thực quản:
. Độ I: Niêm mạc đỏ + phù nề
. Độ II: Giả mạc + loét
. Độ III: loét Lộ cơ
. Độ IV: cháy xém hay thủng
- Xquang thực quản có cản quang tìm chỗ hẹp.
b.Chẩn đoán phân biệt
Viêm loét miệng do vi khuẩn:
sốt, không có tiền sử uống hóa chất.
4.Điều trị:
4.1.Nguyên tắc
· Làm lành niêm mạc thực quản
· Phòng ngừa và điều trị sẹo hẹp.
· Dinh dưỡng.
4.2.Xử trí ban đầu:
a.Cấp cứu
+ Bỏng nhẹ:
- Tình trạng ổn định, tổn thương miệng họng nhẹ(niêm mạc đỏ, phù nề).
- Loại hóa chất ít ăn mòn, loãng.
· Giảm đau bằng Paracetamol 10mg/kg/6h (uống)
· Uống sữa ăn lỏng
· Không dùng kháng sinh
· Họng có giác mạc: uống Amoxycillin 75mg/kg/ngày
+ Bỏng nặng:
- Hóa chất đậm đặc, độ ăn mòn cao.
- Tổn thương họng miệng nặng (niêm mạc có giả mạc, lóet).
- Tổng trạng shock, dọa shock, suy hô hấp.
. Nhịn ăn miệng, nuôi ăn tĩnh mạch.
. Giảm sốt, giảm đau.
. Kháng sinh: Ampicillin 100 mg/kg/ngày (TM)
+ Gentamycin 4mg/ kg/ ngày (TB) 5-7 ngày
. Xử trí shock + suy hô hấp nếu có
b.Xử trí đặc hiệu:
+ Soi nong thực quản.
· Bỏng độ II:
Soi ngay ngày hôm sau.
Đặt cùng lúc 2 sonde cạnh nhau lưu lại nhiều tháng (khoảng 9 tháng).
Kích thước sonde tùy theo lứa tuổi. Soi kiểm tra thay ống mỗi tháng.
· Bỏng nặng độ III + IV:
Soi khi bệnh nhân ổn định.
Đặt 1 sonde lưu lại trong thực quản; mỗi tháng kiểm tra lại 1 lần
· Hẹp thực quản hoàn toàn không có khả năng soi nong:
Hội chẩn ngoại khoa để mở dạ dày + cắt nối chỗ hẹp.
+ Biến chứng:
- Sẹo hẹp: Nong thực qủan bằng ống gome.
Soi và kết hợp nong nhiều lần cách nhau 1- 3 tháng.
- Thủng thực quản:
Tràn khí phần mềm, dấu viêm trung thất,
chụp Xquang thẳng nghiêng có Lipiodol phát hiện thủng thực quản cổ:
Mở cạnh cổ may thực quản.
Nếu thủng đoạn thực quản ngực trở xuống nên hội chẩn ngọai khoa ngay.
4.3.Xử trí tiếp theo
· Soi nong thực quản, lưu ống 9 tháng, mỗi tháng kiểm tra 1 lần.
5.Theo dõi và tái khám:
· Theo dõi tăng trọng, khả năng nuốt, khả năng ăn đặc
· Một năm đầu tái khám 1 tháng 1 lần
· Từ 13 tháng tái khám 2 tháng 1 lần tới 2 năm, và 1 năm 2 lần tới suốt đời.
· Xquang thực quản có cản quang để theo dõi hẹp.
· Sau giai đọan soi nong mà có hẹp thì hội chẩn ngọai khoa để cắt nối chỗ
hẹp.