Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

CHƯƠNG V: THỜI ĐẠI ĐÁ CŨ doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.21 KB, 17 trang )





CHƯƠNG V THỜI ĐẠI ĐÁ CŨ
CHƯƠNG V THỜI ĐẠI ĐÁ CŨ
I
I


KHÁI NIỆM CÁC THỜI ĐẠI KHẢO CỔ VÀ NIÊN ĐẠI
KHÁI NIỆM CÁC THỜI ĐẠI KHẢO CỔ VÀ NIÊN ĐẠI
II CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA THỜI ĐẠI ĐÁ CŨ
II CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA THỜI ĐẠI ĐÁ CŨ
III THỜI ĐẠI ĐÁ CŨ Ở VIỆT NAM
III THỜI ĐẠI ĐÁ CŨ Ở VIỆT NAM
1 Sơ kì thời đại đá cũ ở Việt Nam
1 Sơ kì thời đại đá cũ ở Việt Nam
2 Trung và hậu kì thời đại đá cũ ở Việt Nam
2 Trung và hậu kì thời đại đá cũ ở Việt Nam
2.1 Trung kì thời đại đá cũ ở Việt Nam
2.1 Trung kì thời đại đá cũ ở Việt Nam
Có hay không trung kì thời đại đá cũ ở việt nam?
Có hay không trung kì thời đại đá cũ ở việt nam?
Đây vẫn là vấn đề cần làm sáng tỏ.
Đây vẫn là vấn đề cần làm sáng tỏ.
Có ý kiến cho rằng:”di tích ngườm 1 tương đương với miệng hổ, cổ hơn văn hoá sơn
Có ý kiến cho rằng:”di tích ngườm 1 tương đương với miệng hổ, cổ hơn văn hoá sơn
vi, có thể thuộc trung kì đá cũ”
vi, có thể thuộc trung kì đá cũ”
Hay ý kiến khác:”miệng hổ cổ khác với văn hoá hoà bình, cổ hơn văn hoá hoà bình,có


Hay ý kiến khác:”miệng hổ cổ khác với văn hoá hoà bình, cổ hơn văn hoá hoà bình,có
thể thuộc trung kì đá cũ ở việt nam”.
thể thuộc trung kì đá cũ ở việt nam”.
Nhưng đa số các nhà khảo cổ lại tán thành với ý kiến của giáo sư hà văn tấn:kỉ nghệ
Nhưng đa số các nhà khảo cổ lại tán thành với ý kiến của giáo sư hà văn tấn:kỉ nghệ
ngườm có niên đại hậu kì đá cũ.
ngườm có niên đại hậu kì đá cũ.
Vậy kết quả là sao? Dang chờ những phát hiên mới.
Vậy kết quả là sao? Dang chờ những phát hiên mới.


2.2 Hậu kì đá cũ ở Việt Nam
2.2 Hậu kì đá cũ ở Việt Nam
2.2.1/ Nhóm di tích ngườm
2.2.1/ Nhóm di tích ngườm


sự hình thành:
sự hình thành:
văn hóa Ngườm
văn hóa Ngườm
, do các nhà khảo cổ học tìm thấy
, do các nhà khảo cổ học tìm thấy
những mảnh tước ở mái đá Ngườm,
những mảnh tước ở mái đá Ngườm,
Thái Nguyên
Thái Nguyên
nên lấy tên này
nên lấy tên này
đặt cho niên đại của nền văn hóa đó - khoảng 23.000 TCN

đặt cho niên đại của nền văn hóa đó - khoảng 23.000 TCN


- Nhóm di tich Ngườm gồm các di tích Ngườm, Miệng Hổ, phân bố ở các vùng núi
- Nhóm di tich Ngườm gồm các di tích Ngườm, Miệng Hổ, phân bố ở các vùng núi
đá thuộc huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Đây là nhóm di tích thuộc bình tuyến
đá thuộc huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Đây là nhóm di tích thuộc bình tuyến
Hậu kì đá cũ ở Việt Nam đã xaxc1 định một kĩ nghệ Khảo cổ mới – kĩ nghệ
Hậu kì đá cũ ở Việt Nam đã xaxc1 định một kĩ nghệ Khảo cổ mới – kĩ nghệ
Ngườm.
Ngườm.
- Di tích mái đá Ngườm: Ở sườn phía Bắc dãy núi cùng tên trên tả ngạn sông Thần
- Di tích mái đá Ngườm: Ở sườn phía Bắc dãy núi cùng tên trên tả ngạn sông Thần
Sa (Thái Nguyên).Mái đá có hình hàm ếch, cao, rộng và thoáng. Tầng văn hoá ở
Sa (Thái Nguyên).Mái đá có hình hàm ếch, cao, rộng và thoáng. Tầng văn hoá ở
đây dày hơn 1,4m,gồm 4 lớp văn hoá được xem là trật tự địa tầng khá lí tưởng,cung
đây dày hơn 1,4m,gồm 4 lớp văn hoá được xem là trật tự địa tầng khá lí tưởng,cung
cấp cho giới khoa học những dữ kiện có giá trị khoa học trong việc nghiên cứu kĩ
cấp cho giới khoa học những dữ kiện có giá trị khoa học trong việc nghiên cứu kĩ
nghệ mãnh tước và nhiều vấn đề khác có liên quan đến tiền sử Việt Nam và Đông
nghệ mãnh tước và nhiều vấn đề khác có liên quan đến tiền sử Việt Nam và Đông
Nam Á.
Nam Á.




- Di tích mái đá Ngườm: Ở sườn phía
- Di tích mái đá Ngườm: Ở sườn phía
Bắc dãy núi cùng tên trên tả ngạn

Bắc dãy núi cùng tên trên tả ngạn
sông Thần Sa (Thái Nguyên).Mái đá
sông Thần Sa (Thái Nguyên).Mái đá
có hình hàm ếch, cao, rộng và thoáng.
có hình hàm ếch, cao, rộng và thoáng.
Tầng văn hoá ở đây dày hơn
Tầng văn hoá ở đây dày hơn
1,4m,gồm 4 lớp văn hoá được xem là
1,4m,gồm 4 lớp văn hoá được xem là
trật tự địa tầng khá lí tưởng,cung cấp
trật tự địa tầng khá lí tưởng,cung cấp
cho giới khoa học những dữ kiện có
cho giới khoa học những dữ kiện có
giá trị khoa học trong việc nghiên cứu
giá trị khoa học trong việc nghiên cứu
kĩ nghệ mãnh tước và nhiều vấn đề
kĩ nghệ mãnh tước và nhiều vấn đề
khác có liên quan đến tiền sử Việt
khác có liên quan đến tiền sử Việt
Nam và Đông Nam Á.
Nam và Đông Nam Á.
Điạ tầng mái đa ngườm




- Hiện vật ở di tich gồm các loại: Công cụ hạch cuội, công cụ mảnh tước lớn,
- Hiện vật ở di tich gồm các loại: Công cụ hạch cuội, công cụ mảnh tước lớn,
hạch đá.
hạch đá.

- Các công cụ cuội ở Ngườm gồm có các loại: Rìu hạnh nhân, rìu ngắn, công
- Các công cụ cuội ở Ngườm gồm có các loại: Rìu hạnh nhân, rìu ngắn, công
cụ hình rìu, hình núm cuội, rìu lưỡi dọc…phân bố trong một trật tự địa tầng
cụ hình rìu, hình núm cuội, rìu lưỡi dọc…phân bố trong một trật tự địa tầng
phản ánh có bước phát triển khác nhau.
phản ánh có bước phát triển khác nhau.
- Lớp sớm là những công cụ không định hình, mũi nhọn…, lớp muộn là những
- Lớp sớm là những công cụ không định hình, mũi nhọn…, lớp muộn là những
công cụ: Rìu hình hạnh nhân, mảnh tước và công cụ mảnh tước chiếm đa số.
công cụ: Rìu hình hạnh nhân, mảnh tước và công cụ mảnh tước chiếm đa số.
CÔNG CỤ MẢNH NGƯỜM




- Kĩ thụât tu chỉnh được phổ biến ở đây, phần lớn công cụ được ghè một lớp và hạn
- Kĩ thụât tu chỉnh được phổ biến ở đây, phần lớn công cụ được ghè một lớp và hạn
chế ở rìa. Có một số ít có lớp ghè chồng lên nhau. Kĩ thuật bổ cuội, đập bẻ được áp
chế ở rìa. Có một số ít có lớp ghè chồng lên nhau. Kĩ thuật bổ cuội, đập bẻ được áp
dụng nhưng tỉ lệ thấp. Kĩ thuật tách và tu chỉnh là đặc trưng cho kĩ thuật Ngườm.
dụng nhưng tỉ lệ thấp. Kĩ thuật tách và tu chỉnh là đặc trưng cho kĩ thuật Ngườm.


Bộ sưu tập kỉ nghệ ngườm


=>
=>
Xuất hiện kỹ nghệ Ngườm (Thái Nguyên)
Xuất hiện kỹ nghệ Ngườm (Thái Nguyên)

chế tác công cụ mũi nhọn và công cụ nạo
chế tác công cụ mũi nhọn và công cụ nạo
cắt bằng đá cuội với kỹ thuật gia công
cắt bằng đá cuội với kỹ thuật gia công
mảnh tước, ghè đẽo và tu chỉnh, cho phép
mảnh tước, ghè đẽo và tu chỉnh, cho phép
người tiền sử cải tiến năng suất lao động
người tiền sử cải tiến năng suất lao động
cao hơn.
cao hơn.




việc phát minh kỹ thuật ghè đẽo, tu chỉnh
việc phát minh kỹ thuật ghè đẽo, tu chỉnh
đá cuội, người tiền sử đã bước đầu tự chế
đá cuội, người tiền sử đã bước đầu tự chế
được công cụ cho mình theo ý muốn,
được công cụ cho mình theo ý muốn,
không còn lệ thuộc vào những cạnh sắc
không còn lệ thuộc vào những cạnh sắc
bất kỳ của những mảnh tước như trước
bất kỳ của những mảnh tước như trước
nữa. Công cụ Ngườm đã được ghè đẽo tạo
nữa. Công cụ Ngườm đã được ghè đẽo tạo
cạnh sắc theo chiều ngang, mở ra ý tưởng
cạnh sắc theo chiều ngang, mở ra ý tưởng
hình thành những con dao đá sau này.
hình thành những con dao đá sau này.



2.2.2/ Nhóm di tích Miệng Hổ
2.2.2/ Nhóm di tích Miệng Hổ


-Niên đại của nhóm di tích Ngườm - Miệng Hổ
-Niên đại của nhóm di tích Ngườm - Miệng Hổ
thuộc Hậu kì đá cũ, sớm hơn văn hoá Sơn Vi với
thuộc Hậu kì đá cũ, sớm hơn văn hoá Sơn Vi với
niên đại khoảng 30.000 năm
niên đại khoảng 30.000 năm
- Di tích Miệng Hổ nằm trong thung lũng Thần Sa
- Di tích Miệng Hổ nằm trong thung lũng Thần Sa
gần với mái đá Ngườm. Hang Miệng Hổ nằm ở vị
gần với mái đá Ngườm. Hang Miệng Hổ nằm ở vị
trí cao nhưng gần sông, thậun lợi choo việc cư trú
trí cao nhưng gần sông, thậun lợi choo việc cư trú
cua người xưa. Tầng văn hoá cấu tạo đơn giản,
cua người xưa. Tầng văn hoá cấu tạo đơn giản,
gồm đất sét vôi màu xám, có chứa di tích khảo cồ.
gồm đất sét vôi màu xám, có chứa di tích khảo cồ.
- Hiện vật ở Miệng Hổ gồm: Công cụ hạch cuội,
- Hiện vật ở Miệng Hổ gồm: Công cụ hạch cuội,
công cụ mảnh tước, nạo, mũi nhọn,công cụ mảnh
công cụ mảnh tước, nạo, mũi nhọn,công cụ mảnh
đá. Trong đó công cụ mảnh tước nhỏ có dấu vết tu
đá. Trong đó công cụ mảnh tước nhỏ có dấu vết tu
chỉnh chiếm số lượng lớn.
chỉnh chiếm số lượng lớn.



Nhìn chung, chất liệu, kích thước, loại hình và kĩ
Nhìn chung, chất liệu, kích thước, loại hình và kĩ
thuật chế tác ở di tích Miệng Hổ giống với lớp sớm
thuật chế tác ở di tích Miệng Hổ giống với lớp sớm
của di tích Ngườm.
của di tích Ngườm.
-Việc phát hiện các di tích Ngườm – Miệng Hổ với
-Việc phát hiện các di tích Ngườm – Miệng Hổ với
kĩ thuật tách và tu chỉnh công cụ mảnh tước đã
kĩ thuật tách và tu chỉnh công cụ mảnh tước đã
xax1 định một kĩ nghệ công cụ mảnh tước, bước
xax1 định một kĩ nghệ công cụ mảnh tước, bước
phát triển của dòng kĩ thuật này góp phần làm nên
phát triển của dòng kĩ thuật này góp phần làm nên
sự đa dạng của hậu kì đá cũ ở Việt nam và Đông
sự đa dạng của hậu kì đá cũ ở Việt nam và Đông
Nam Á.
Nam Á.


Công cụ đá ở hang Miệng Hổ


2.2.3/ Văn hoá Sơn Vi
2.2.3/ Văn hoá Sơn Vi


- Văn hóa Sơn Vi

- Văn hóa Sơn Vi
là một nền văn hóa ở
là một nền văn hóa ở
Việt Nam
Việt Nam
vào hậu kỳ
vào hậu kỳ
thời đại đồ đá cũ
thời đại đồ đá cũ
cách nay khoảng 30 ngàn đến 11 ngàn năm. Đây
cách nay khoảng 30 ngàn đến 11 ngàn năm. Đây
là nền văn hóa kế trước văn hóa Hòa Bình. Sơn Vi là tên một xã
là nền văn hóa kế trước văn hóa Hòa Bình. Sơn Vi là tên một xã
thuộc
thuộc
huyện
huyện


Lâm Thao
Lâm Thao
, tỉnh
, tỉnh
Phú Thọ
Phú Thọ
, nơi đầu tiên tìm ra những di
, nơi đầu tiên tìm ra những di
chỉ của nền văn hóa này. Đến nay đã có khoảng 160 địa điểm thuộc
chỉ của nền văn hóa này. Đến nay đã có khoảng 160 địa điểm thuộc
văn hóa Sơn Vi đã được phát hiện.

văn hóa Sơn Vi đã được phát hiện.
-
-
Những người nguyên thủy chủ nhân của văn hóa Sơn Vi sống
Những người nguyên thủy chủ nhân của văn hóa Sơn Vi sống
thành từng bộ lạc
thành từng bộ lạc
.
.
- Địa bàn phân bố của Văn hoá Sơn Vi trải khắp các tỉnh Bắc bộ và Bắc Trung Bộ; địa
- Địa bàn phân bố của Văn hoá Sơn Vi trải khắp các tỉnh Bắc bộ và Bắc Trung Bộ; địa
bàn tập trung là vùng đồi gó miền trung du, nơi chuyển tiếp từ núi xuống đồng bằng.
bàn tập trung là vùng đồi gó miền trung du, nơi chuyển tiếp từ núi xuống đồng bằng.
- Phần lớn các di tích là đồi gò, thềm sông: di tích Văn hoá Sơn Vi trong hang động,
- Phần lớn các di tích là đồi gò, thềm sông: di tích Văn hoá Sơn Vi trong hang động,
chủ yéu là nằm ở lớp dưới(lớp sớm) của văn hoá Hoà Bình.
chủ yéu là nằm ở lớp dưới(lớp sớm) của văn hoá Hoà Bình.
- Di vật văn hoá Sơn Vi là công cụ đá. Người Sơn VI chủ yếu dùng các loại cuội
- Di vật văn hoá Sơn Vi là công cụ đá. Người Sơn VI chủ yếu dùng các loại cuội
sông, suối làm nguyên liệu chế tác. Nguồn cuội được khai thác tại chỗ, chất liệu đá là
sông, suối làm nguyên liệu chế tác. Nguồn cuội được khai thác tại chỗ, chất liệu đá là
lọai quắcdít, bazan, đá phiến.
lọai quắcdít, bazan, đá phiến.
- Kĩ thuật chế tác công cụ đá Văn hoá Sơn Vi chủ đạo là kĩ thật ghè, tu chỉnh, chưa
- Kĩ thuật chế tác công cụ đá Văn hoá Sơn Vi chủ đạo là kĩ thật ghè, tu chỉnh, chưa
xuất hiện kĩ thuật mài. Trong kĩ thật ghè, đẽo của văn hoá Sơn Vi, điển hình là thủ
xuất hiện kĩ thuật mài. Trong kĩ thật ghè, đẽo của văn hoá Sơn Vi, điển hình là thủ
pháp ghè một mặt, theo hướng ở rìa dọc hoặc rìa ngang viên cuội: không phát triển
pháp ghè một mặt, theo hướng ở rìa dọc hoặc rìa ngang viên cuội: không phát triển
theo hướng đồ đá nhỏ, không thuộc kĩ thuật mảnh tước.

theo hướng đồ đá nhỏ, không thuộc kĩ thuật mảnh tước.




-
-
Công cụ văn hóa Sơn Vi được chế tác từ đá cuội một cách công
Công cụ văn hóa Sơn Vi được chế tác từ đá cuội một cách công
phu với kỹ thuật ghè đẽo, bổ ở hai đầu hay ở rìa cạnh thành hình
phu với kỹ thuật ghè đẽo, bổ ở hai đầu hay ở rìa cạnh thành hình
“múi” thực hiện được nhiều chức năng hơn so với giai đoạn trước
“múi” thực hiện được nhiều chức năng hơn so với giai đoạn trước


- Đa số công cụ văn hoá Sơn Vi còn giữ lại vỏ cuội tự nhiên, tuy số ít công cụ được
- Đa số công cụ văn hoá Sơn Vi còn giữ lại vỏ cuội tự nhiên, tuy số ít công cụ được
ghè, tách bóc hết phần vỏ cuội. Có thể xem đây là tièn thân của kĩ thật Sumatra
ghè, tách bóc hết phần vỏ cuội. Có thể xem đây là tièn thân của kĩ thật Sumatra
trong Văn hoá Hoà Bình sau này.
trong Văn hoá Hoà Bình sau này.
- Công cụ phổ biến của Văn hoá Sơn Vi là công cụ chặt thô sơ được chế tác dựa
- Công cụ phổ biến của Văn hoá Sơn Vi là công cụ chặt thô sơ được chế tác dựa
trên hình dáng của viên cuội để tạo phần rìa tác dụng.
trên hình dáng của viên cuội để tạo phần rìa tác dụng.
Công
Cụ
Đá
Văn
Hoá

Sơn
vi


=>
=>
So với công cụ
So với công cụ
Ngườm, công cụ cuội
Ngườm, công cụ cuội
Sơn Vi ghè đẽo rìa
Sơn Vi ghè đẽo rìa
cạnh đã có hình dạng
cạnh đã có hình dạng
ổn định, thuận lợi hơn
ổn định, thuận lợi hơn
trong việc sử dụng với
trong việc sử dụng với
cạnh sắc hình múi tạo
cạnh sắc hình múi tạo
vết cắt hoặc vết chém
vết cắt hoặc vết chém
sâu hơn mà vẫn sử
sâu hơn mà vẫn sử
dụng lực bình thường
dụng lực bình thường


Công cụ ngườm
Công cụ sơn vi



Bộ sưu tập công cụ đá sơn vi




- Văn hoá Sơn Vi được chia
- Văn hoá Sơn Vi được chia
làm các loại hình địa phương
làm các loại hình địa phương
gồm: Loại hình trung lưu
gồm: Loại hình trung lưu
sông Hồng,loại hình thượng
sông Hồng,loại hình thượng
lưu sông Hồng, sông Đà, loại
lưu sông Hồng, sông Đà, loại
hình sông Lục nam và loại
hình sông Lục nam và loại
hình sông Cả.
hình sông Cả.
- Căn cứ vào tài liệu ở di
- Căn cứ vào tài liệu ở di
tích Con Moong( lớp dưới
tích Con Moong( lớp dưới
cùng) và mái đá Điều có thể
cùng) và mái đá Điều có thể
cư dân Sơn Vi chủ yếu huộc
cư dân Sơn Vi chủ yếu huộc
chủng Austrasloid.

chủng Austrasloid.
- Hoạt động kinh tế của chủ
- Hoạt động kinh tế của chủ
nhân Sơn Vi là săn bắt, hái
nhân Sơn Vi là săn bắt, hái
lượm.=>
lượm.=>


- Chưa thấy dấu hiệu người Sơn Vi
- Chưa thấy dấu hiệu người Sơn Vi
dùng cối bàn, chày nghiền, trong
dùng cối bàn, chày nghiền, trong
việc tách bóc hoặc nghiền hạt cây.
việc tách bóc hoặc nghiền hạt cây.
- Người Sơn Vi đã nhận thức được
- Người Sơn Vi đã nhận thức được
“thế giới bên kia” nen đã co những
“thế giới bên kia” nen đã co những
nghi thức mai táng người chết, với
nghi thức mai táng người chết, với
những hình thức như: Chôn người
những hình thức như: Chôn người
chết ở tư thế nằm co, chôn theo
chết ở tư thế nằm co, chôn theo
công cụ lao động, hoặc rắc thổ
công cụ lao động, hoặc rắc thổ
hoàng lên mộ.
hoàng lên mộ.



Sự phát triển của văn hoá Sơn Vi
Sự phát triển của văn hoá Sơn Vi
trên đất Việt Nam, đã phản ánh
trên đất Việt Nam, đã phản ánh
bức tranh về Hậu kì đá cũ ở Việt
bức tranh về Hậu kì đá cũ ở Việt
Nam. Nhóm di tích Ngườm –
Nam. Nhóm di tích Ngườm –
Miệng Hổ với kĩ nghệ mảnh tước:;
Miệng Hổ với kĩ nghệ mảnh tước:;
văn hoá Sơn Vi với kĩ thuạt cuội
văn hoá Sơn Vi với kĩ thuạt cuội
góp phần vào việc nghiên cứu tiền
góp phần vào việc nghiên cứu tiền
sử ở khu vực Đông nam Á.
sử ở khu vực Đông nam Á.


- Xuất hiện các di tích hoặc nhóm di tích Hậu
- Xuất hiện các di tích hoặc nhóm di tích Hậu
kỳ Đá cũ thuộc kỹ nghệ cuội ghè, cổ hơn,
kỳ Đá cũ thuộc kỹ nghệ cuội ghè, cổ hơn,
tương đương hoặc muộn hơn Sơn Vi, loại
tương đương hoặc muộn hơn Sơn Vi, loại
hình công cụ khác Sơn Vi hoặc gần với Sơn
hình công cụ khác Sơn Vi hoặc gần với Sơn
Vi ở nhiều địa bàn trên toàn quốc:
Vi ở nhiều địa bàn trên toàn quốc:
Nhóm di tích Đồi Thông (Hà Giang)

Nhóm di tích Đồi Thông (Hà Giang)
Nhóm di tích cuội ghè Nậm Tun - Bản Phố ở
Nhóm di tích cuội ghè Nậm Tun - Bản Phố ở
Tây Bắc.
Tây Bắc.
Nhóm di tích cuội ghè Lung Leng (Lớp
Nhóm di tích cuội ghè Lung Leng (Lớp
Laterite) ở Tây Nguyên
Laterite) ở Tây Nguyên
Nhóm di tích cuội ghè Lâm Đồng
Nhóm di tích cuội ghè Lâm Đồng
Nhóm di tích cuội ghè miền Đông Nam Bộ .
Nhóm di tích cuội ghè miền Đông Nam Bộ .




Hậu kỳ đá cũ Việt Nam xuất hiện các văn hóa khảo cổ (gồm một số
Hậu kỳ đá cũ Việt Nam xuất hiện các văn hóa khảo cổ (gồm một số
di tích, phân bố liền khoảnh, có đặc trưng ổn định về di tích và di
di tích, phân bố liền khoảnh, có đặc trưng ổn định về di tích và di
vật, tồn tại trong một thời gian nhất định và của một tộc người
vật, tồn tại trong một thời gian nhất định và của một tộc người
nhất định), các nhóm di tích, trong đó kỹ nghệ công cụ cuội là đặc
nhất định), các nhóm di tích, trong đó kỹ nghệ công cụ cuội là đặc
trưng, điển hình nhất
trưng, điển hình nhất
.
.

×