Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Đánh giá bộ đôi CPU AMD Phenom II 6 nhân 1075T và 1100T pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 18 trang )

6 nhân
1075T và 1100T

 AMD 


con chip 6 nhân AMD Phenom II X6 1975T và Phenom II X6 1100T. 1100T là con





Cả 1100T và 1075T đều được chế tạo trên tiến trình 45nm trên nền Thuban và sử dụng
socket AM3 (vẫn tương thích AM2+) với 6MB cache L3. 1100T và 1075T có lợi thế hơn
khi được sử dụng tới 3MB cache L2 thay cho 2MB trên các con chip 4 nhân của hãng.
Sự khác biệt của cache L2 là do AMD trang bị mỗi nhân xử lý 512KB còn cache L3 lại
chia sẻ chung. Xung nhịp của 1075T là 3GHz còn 1100T là 3,3GHz. 2 con chip này
được trang bị công nghệ Turbo Core lên lần lượt 3,5 và 3,7 GHz (gần giống ý nghĩa với
Turbo Boost bên Intel). Khi Turbo Core được kích hoạt thì 1100T 6 nhân 3,3GHz sẽ tự
động biến thành 3 nhân 3,7GHz để tăng cường năng lực xử lý. Mức tiêu thụ năng
lượng của cả 2 con chip này là 125W TDP.

Do Thuban đã quá quen thuộc nên mình cũng không có ý định bổ sung thêm các thông
tin về kiến trúc của dòng vi xử lý này, chúng ta sẽ đi thẳng vào thử nghiệm:



Bo mạch chủ:Biostar TA890FXE Extreme Edition.





2 CPU được sản xuất ở Malaysia


RAM:GEIL DDR3 12800 1600MHz Black Dragon 2x2GB, CL 9-9-9-28.


Card đồ họa: AMD Radeon HD 6870 sample.


Ổ cứng: WD Caviar Blue 500GB 7200 vòng.


Tản nhiệt: Thermaltake Jing.

Nguồn: Thermaltake Toughpower Grand 850W, đạt 80 Plus, 2 đầu 6 chân cho card đồ
họa, hỗ trợ ATI Cross Fire X.
Thùng máy: Thermaltake V3.







FurMark



PC Mark Vantage





Cinebench R11.5 cho CPU



3D Mark 06




3D Mark Vantage


Cinebench R10


Thử game Resident Evil test 1


test 2


FF XIV



DMC test 1 và 2





Test 2 của Furmark

Để rộng đường dư luận, chúng ta hãy lấy giá sản phẩm ở Mỹ để so sánh nhằm đưa ra
một mức giá ổn định và chung nhất. Giá CPU tham khảo được lấy từ Newegg.com

Chúng ta hãy kết luận về việc lựa chọn giữa 2 bộ xử lý của AMD trước khi so sánh với
các nhà sản xuất khác. Thành thật mà nói, việc lựa chọn này không phải là khó lắm khi
mà giá 2 sản phẩm chênh nhau khoảng 25$. Trong trường hợp bạn thật sự muốn xung
nhịp cao hơn thì có thể chọn 1100T nhưng người viết bài này sẽ ưa 1075T hơn vì tỷ lệ
hiệu năng/giá thành của nói tốt hơn, 1100T không thể cạnh tranh với Core i5 2500 của
Intel trong khi giá lại tương đương. Sự khác biệt về hiệu năng của 1075T và 1100T là
không lớn và hoàn toàn có thể san lấp bằng 1 vài tinh chỉnh đơn giản.

Khi so sánh với các bộ vi xử lý khác, cả 1075T và 1100T đều thất bại trong việc cạnh
tranh với các con chip tương đương đến từ Intel do cấu trúc của Thuban đã khá cũ. So
với Core i5 đời đầu, 2 con chip AMD hơn 1 chút về năng lực xử lý, thậm chí ngang
ngửa Core i7 920 trong 1 vài trường hợp nhưng sẽ lợi thế đó nhanh chóng bị loại bỏ khi
đương đầu với Sandy Bridge. AMD 1100T luôn có lợi thế trong các bài thử nghiệm
productivity do nó có khá nhiều nhân và xung nhịp cũng cao. Tất cả các bài thử nghiệm
với phần mềm convert video tận dụng được đa luồng tốt như HandBrake hay Autodesk
3DS Max đều cho thấy 1100T mạnh mẽ hơn nền tảng Core i đời đầu của Intel.

Ưu điểm của 2 con chip AMD không chỉ đến từ đa nhân mà nó còn xuất phát ở khả
năng ép xung tuyệt vời. Chỉ với 1 vài thao tác nho nhỏ, người dùng dễ dàng đẩy xung
nhịp của 1100T lên 4GHz và mượt xa Core i7 920 ở xung nhịp mặc định. Dù vậy, khi
thử so sánh kết quả với Core i5 2500K Sandy Bridge, 1100T nhanh chóng lộ rõ những

khuyết điểm của cấu trúc cũ khi 2500K đạt điểm cao hơn trong hầu hết các thử
nghiệm.

Giá hiện tại của Intel 2500K cũng chỉ hơn 1100T khoảng 20$, do vậy mà bạn nên chọn
nền tảng đến từ Intel. Hơn nữa, 2500K không chỉ hấp dẫn bởi hiệu năng CPU mà nó
còn có những tính năng duyệt vời như chip đồ họa tích hợp khá tốt, QuickSync, Smart
Respone trên Z68. Để cạnh tranh với Sandy Bridge, AMD đã giới thiệu các con chip
Zambezi FX-4110 hay FX-6110 trên nền Bulldozer. Giá dự đoán của FX-4110 4 nhân
vào khoảng 190$ trong khi 6110 là 240$. Khi Zambezi được ra mắt trong vài tháng tới,
có vẻ như Intel sẽ có một thời điểm khó khăn khi mà Bulldozer tỏ ra rất hứa hẹn. Còn
hiện tại, tuy AMD luôn tự hào với sweet spot của mình nhưng sự ra mắt của Intel
2500K đã đảo ngược tình thế trên phân khúc trung cao cấp. 2500K chính là 1 lựa chọn
cực kỳ tối ưu về hiệu năng/giá thành. Ngoài ra, Sandy Bridge cũng có khả năng
overclock rất tốt, nhiều người đã thử nâng xung nhịp 3,3GHz của 2500K lên 4,4GHz,
chỉ dùng tản nhiệt gốc mà vẫn ổn định. Nếu không thích overclock thì bạn có thể mua
bản Core i5 2500 với giá rẻ hơn một chút, ngang ngửa 1100T.


×