Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

giải pháp phát triển kinh doanh thương mại điện tử tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại và quảng cáo đại nguyễn - đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 90 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Đại học văn bằng hai năm 2009 GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
Luận văn
Giải pháp phát triển kinh doanh
Thương mại điện tử tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và
Quảng cáo Đại Nguyễn - Đà Nẵng
SVTH: Hồ Hà Đông - Lớp B13QTH Trang 1
MỤC
LỤC
MỤC LỤC
__________________________________________________________
1
LỜI NÓI ĐẦU
_______________________________________________________
7
1. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT THỰC TRẠNG VÀ BÀI HỌC
KINH
DOANH QUA
MẠNG Ở VIỆT
NAM

_________________________________________
10
1.1 Khái niệm thương mại điện tử


10
1.1.1 Khái niệm thương mại điện
tử







10
1.1.1.1
Định nghĩa theo nghĩa
hẹp







10
1.1.1.2
Định nghĩa theo nghĩa
rộng







11
1.1.2 Các đặc trưng của thương mại điện
tử





12
1.1.3 Cơ sở để phát triển các loại giao dịch
TMĐT





13
1.1.4 Các loại hình giao dịch thương mại điện
tử






14
1.1.4.1
Business-to-business
(B2B)








14
1.1.4.2
Business-to-consumer
(B2C):







14
1.1.5 Các hình thức hoạt động của thương mại điện
tử







15
1.1.5.1
Các hoạt động chủ yếu của TMĐT bao
gồm








15
1.1.5.2
Cửa hàng trực
tuyến







16
1.1.5.3
Quy định của Việt Nam về
TMĐT






16
1.1.5.4
Phương diện xuyên biên
giới








17
1.1.6 Khái niệm electronic commerce hay
e-commerce



17
1.2 Cơ sở cho sự phát triển của thương mại điện tử


18
1.2.1 Số lượng người sử dụng Internet

18
1.2.2 Việc sử dụng Internet

19
1.2.3 Sự phát triển của TMĐT

20
1.2.4 Internet là phương tiện truyền thông cao cấp

21
1.2.5 Người sử dụng Internet - khách hàng tiềm năng


22
1.3 Thực trạng thương mại điện tử tại Việt Nam


24
1.3.1 Biểu đồ tăng trưởng Internet Việt
Nam



24
1.3.2 Thực trạng thương mại điện tử tại Việt
Nam



_
24 1.3.2.1
Tác động của TMĐT đến con người hiện
đại





25
1.3.2.2
Tiềm năng và thực trạng phát triển TMĐT của Việt
Nam








25
1.4 Bài học kinh nghiệm ở Việt Nam


27
1.4.1 Một số bài học 28
1.4.2 Một số thách thức

28
1.4.3 Một số giải pháp

28
1.5 Kết luận chương I


30
Khóa luận tốt nghiệp Đại học văn bằng hai năm
2009
GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Hồ Hà Đông - Lớp B13QTH
Trang 2
2. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ
KINH
DOANH

QUA
MẠNG INTERNET TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI NGUYỄN - ĐÀ NẴNG __________
31
2.1 Tổng quan về công ty


31
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát
triển





31
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và các nguyên tắc hoạt
động





32
2.1.2.1
Chức
năng










32
2.1.2.2
Nhiệm
vụ









32
2.1.2.3
Quyền
hạn







32

2.1.3 Cơ cấu tổ
chức





33
2.1.3.1
Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Đại
Nguyễn







33
2.1.3.2
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn các bộ
phận







33

2.2 Môi trường hoạt động kinh doanh của công ty


35
2.2.1 Môi trường vĩ










35
2.2.1.1
Môi trường kinh
tế









35
2.2.1.2

Môi trường chính trị pháp
luật







36
2.2.1.3
Môi trường văn hóa xã
hội







36
2.2.1.4
Môi trường dân
số










37
2.2.1.5
Môi trường tự
nhiên







37
2.2.1.6
Môi trường công
nghệ







38
2.2.2 Môi trường vi









38
2.2.2.1
Thị trường mục
tiêu







38
2.2.2.2
Khách
hàng





38
2.2.2.3
Nhà cung
cấp








39
2.2.2.4
Đối thủ cạnh
tranh







39
2.2.2.5
Đối thủ cạnh tranh tiềm
ẩn







41
2.3 Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty



41
2.3.1 Nguồn nhân
lực





42
2.3.2 Trang thiết bị kỹ thuật máy
móc





42
2.3.3 Tình hình sử dụng mặt bằng, nhà
xưởng





44
2.3.4 Nguồn tài chính của công
ty








44
2.3.4.1
Bảng cân đối kế
toán







44
2.3.4.2
Báo cáo kết quả kinh
doanh







47
2.3.5 Năng lực cốt

lõi





49
2.3.6 Giá trị gia
tăng




49
2.3.7 Lợi thế cạnh
tranh





49
2.4 Kết luận chương II và đề xuất kiến nghị


50
2.4.1 Điểm mạnh

50
2.4.2 Điểm yếu


51
2.4.3 Đề xuất - Kiến nghị

51
2.4.3.1
Lợi ích của công ty
52
2.4.3.2
Những lợi ích đối với khách hàng
53
2.4.3.3
Những lợi ích đối với xã hội 53
3. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH TMĐT
TẠI
CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẠI NGUYỄN - ĐÀ
NẴNG

____________________________________
54
3.1 Cơ sở tiền đề xây dựng giải pháp TMĐT


54
3.1.1 Phương hướng, mục tiêu của Công ty Cổ phần Đại
Nguyễn






54
3.1.1.1
Phương
hướng







54
3.1.1.2
Mục
tiêu







54
3.1.2 Dự đoán nhu cầu thị trường của Công
ty




55
3.1.3 Phân tích xu thế khách
hàng







56
3.1.3.1
Kết quả của cuộc điều
tra







56
3.1.3.2
Những hạn chế, rủi
ro






59
3.1.3.3
Một số ý kiến nhận xét
riêng







60
3.2 Hệ thống các giải pháp


60
3.2.1 Lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ mạng (ISP), thuê máy
chủ




60
3.2.2 Thiết kế và xây dựng một
website



61
3.2.3 Tiếp thị trực tuyến trong TMĐT

(E-Marketing)





63
3.2.4 Kế hoạch vận chuyển và thi công lắp đặt trong
TMĐT




65
3.2.5 Phương án thanh toán điện
tử





65
3.2.6 Phương án an toàn và bảo mật trên
mạng





66

3.2.7 Sử dụng gói phần mềm TMĐT Eway Platinum
Cart







67
3.2.7.1
Quản lý sản phẩm và dịch
vụ







67
3.2.7.2
Quản lý
Marketing








67
3.2.7.3
Quản lý khách
hàng







68
3.2.7.4
Quản lý bán
hàng







68
3.2.7.5
Quản lý tin
tức








68
3.2.7.6
Quản lý vận
chuyển







68
3.2.7.7
Quản lý cổng thanh toán
68
3.2.7.8
Quản lý báo
cáo







69

3.2.7.9
Quản lý hệ
thống






69
3.2.8 Xây dựng website trở thành sàn giao dịch
B2B



69
3.2.9 Giải pháp cơ cấu lại tổ
chức





73
3.2.10 Giải pháp tuyển dụng đào tạo nhân
lực








74
3.2.10.1
Công tác đào tạo và đào tạo
lại:







74
3.2.10.2
Công tác tuyển dụng
mới:







75
3.2.11 Giải pháp cơ sở vật chất, trang thiết
bị






75
3.2.12 Dự toán ngân
sách





76
3.2.13 Tổ chức thực
hiện





76
3.2.14 Kiểm tra đánh
giá 78
3.2.15 Mục tiêu hiệu quả kinh
tế 78
3.2.16 Mục tiêu đời sống của cán bộ - nhân
viên 80
3.3 Kết luận chương III


81

THAY LỜI
KẾT
____________________________________________________
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
_____________________________________________
84
PHỤ LỤC
_________________________________________________________
85
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
__________________________________
86
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG
DẪN
___________________________
87
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN
BIỆN_____________________________
88
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU
ĐỒ
Hình 1.1: Các loại giao dịch B2B trong
TMĐT
_____________________________
13
Hình 1.2: Số người sử dụng Internet
______________________________________
24
Hình 1.3: Tỉ lệ số dân sử dụng Internet (% dân) _____________________________

24
Hình 2.1: Biểu đồ mô tả lượng lao động trong công ty ________________________
42
Hình 2.2: Biểu đồ mô tả cơ cấu tài sản qua 3
năm____________________________
45
Hình 2.3: Biểu đồ mô tả cơ cấu nguồn vốn qua 3 năm ________________________
45
Hình 3.1: Mô hình E-Marketing
_________________________________________
64
Hình 3.2: Quy trình phát triển khách hàng
_________________________________
70
Hình 3.3: Cấu trúc B2B của Công ty Cổ phần Đại Nguyễn _____________________
71
Hình 3.4: Tiến trình B2B của Công ty Cổ phần Đại Nguyễn ____________________
72
Hình 3.5: Sơ đồ cơ cấu lại tổ chức của Công ty Cổ phần Đại Nguyễn _____________
74
DANH MỤC CÁC BẢNG
BIỂU
Bảng 1.1: Quan điểm của doanh nghiệp về tác dụng của website ________________
27
Bảng 1.2: Xếp hạng các yếu tố thúc đẩy sự phát triển TMĐT ở Việt
Nam
_________
27
Bảng 2.1: Sơ đồ tổ chức của công
ty______________________________________

33
Bảng 2.2: Số liệu kinh tế của Việt Nam trong các năm ________________________
35
Bảng 2.3: Danh sách một số khách hàng của công ty _________________________
39
Bảng 2.4: Danh sách đối thủ cạnh tranh của công ty __________________________
40
Bảng 2.5: So sánh ĐN với đối thủ cạnh tranh
_______________________________
40
Bảng 2.6: Phân tích đối thủ cạnh tranh
____________________________________
41
Bảng 2.7: Lượng lao động của công ty
____________________________________
42
Bảng 2.8: Máy móc trang thiết bị
________________________________________
43
Bảng 2.9: Bảng cân đối kế toán
_________________________________________
44
Bảng 2.10: Phân tích bảng cân đối kế toán
_________________________________
46
Bảng 2.11: Báo cáo kết quả kinh doanh qua 3 năm ___________________________
47
Bảng 2.12: Bảng phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản ____________________
48
Bảng 2.13: Bảng phân tích chỉ tiêu sinh

lời_________________________________
48
Bảng 3.1: Bảng cơ cấu giới tính của mẫu
__________________________________
57
Bảng 3.2: Bảng tần suất lên
mạng________________________________________
57
Bảng 3.3: Bảng thời gian trung bình một lần lên mạng ________________________
57
Bảng 3.4: Bảng thể hiện loại hình web nào hay được truy cập nhất_______________
58
Bảng 3.5: Bảng thể hiện cảm tưởng của khách hàng với TMĐT _________________
58
Bảng 3.6: Bảng phân tích mục tiêu kinh doanh ______________________________
61
Bảng 3.7: Danh mục mẫu thiết kế bảng quảng cáo trên website
TMĐT
___________
63
Bảng 3.8: Bảng dự toán ngân sách
_______________________________________
76
Bảng 3.9: Bảng cân đối kế toán dự kiến đến
2015____________________________
79
Bảng 3.10: Báo cáo kết quả kinh doanh dự kiến đến
2015
_____________________
79

LỜI NÓI
ĐẦU
Internet - Một từ rất đơn giản nhưng đã trở nên nổi tiếng và được nói tới
hầu
khắp trên thế giới. Trong vài thập kỷ qua, tốc độ bùng nổ của Internet đang ở mức
gây
kinh ngạc, mỗi năm số người sử dụng Internet trên thế giới tăng thêm hàng trăm
triệu
người. Giờ đây, người ta vào Internet không chỉ để gửi và nhận E-mail, tìm kiếm
thông
tin mà còn tham gia vào nhiều hoạt động khác, trong đó có việc giao dịch thương
mại
trên mạng - còn được biết tới với tên gọi “Thương mại điện tử -
TMĐT”.
Do những tiến bộ trong công nghệ phục vụ Internet và đòi hỏi ngày càng cao
về
hàng hóa, dịch vụ của người tiêu dùng, doanh thu từ TMĐT trên thế giới đang
tăng
mạnh qua mỗi năm. Chỉ tính riêng ở Tây Âu, giá trị kinh tế Internet tăng trưởng ở
mức
70% trong 5 năm qua và hiện ước đạt hơn 1.500 tỷ USD. Ích lợi của việc sử
dụng
Internet trong kinh doanh là rất dễ nhận thấy do khả năng rút ngắn được khoảng
cách
về không gian và thời gian, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, khả năng tiếp
thị
hàng hóa được tăng
cường.
Tại Việt Nam, sau 12 năm kết nối Internet (từ năm 1997), số người sử
dụng

internet đã tăng với tốc độ rất nhanh (trên 100% mỗi năm), đến nay (tháng 6/2009)
số
người sử dụng Internet tại Việt Nam ước đạt 21,5 triệu người, tỉ lệ dân số sử
dụng
Internet/(%dân) đạt 24,98 người/100dân (nguồn trang web ww

w .m

i c .

g

o

v

.

v n

, Bộ
Thông
tin - Truyền thông). Số các trang web tiến hành cung cấp TMĐT đang dần dần
xuất
hiện mặc dù chưa được nhiều. Do một số đặc điểm khách quan và chủ quan,
các
website TMĐT tuy đã thu hút được một số lượng khách hàng nhất định song về cơ
bản
chúng chưa được coi là mô hình kinh doanh TMĐT thành công ở Việt
Nam.

Cùng với sự bùng nổ của thời đại công nghệ thông tin trên thế giới và khu
vực,
sự hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới nhất là từ khi Việt Nam gia nhập vào Tổ
chức
thương mại thế giới - WTO, và sắp tới là việc hình thành thị trường chung cho toàn
bộ
các nền kinh tế khu vực ASEAN, chắc chắn những nhà doanh nghiệp của Việt Nam
sẽ
phải dấn bước vào môi trường kinh doanh ảo - kinh doanh trên Internet. Tuy
nhiên,
Internet là môi trường có nhiều điểm khác biệt với đời sống thực, do đó khi một
doanh
nghiệp tiến hành kinh doanh trên Internet thì cần phải có những hiểu biết về
công
nghệ hiện đại, về tâm lý của người tiêu dùng trên mạng, để đưa ra những quyết
định
phù hợp trong quá trình kinh
doanh.
Cùng với sự xuất hiện và phát triển của TMĐT, hình thức sơ khai là thiết lập
một
website để có thể đưa những thông tin liên quan đến doanh nghiệp, đến những
sản
phẩm, dịch vụ, điểm mạnh, lợi thế cạnh tranh cũng như khả năng cung ứng sản
phẩm,
dịch vụ của mình đến khách hàng truyền thống, tìm kiếm khách hàng tiềm năng
thông
qua mạng Internet cũng bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt
Nam
đang bắt đầu khám phá những sức mạnh của mạng Internet và nó đã chứng
minh

những hiệu quả tuyệt vời của mình, đặc biệt trong việc giúp các doanh nghiệp
Việt
Nam có được sự hiện diện của mình trên thị trường trong nước và trên thế
giới.
Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, TMĐT ở Việt Nam mới chỉ hạn chế trong
một
bộ phận nhỏ các doanh nghiệp. Một phần là do cơ sở hạ tầng kỹ thuật thông tin
của
Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, một phần khác quan trọng hơn là các doanh
nghiệp
chưa nhận thức được các lợi ích to lớn của TMĐT và cách thức để biến phương
tiện
truyền thông này phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
mình.
Xuất phát từ thực tế hiện tại của đa số các doanh nghiệp của Việt Nam nói
chung
và tại khu vực Miền Trung nói riêng, thúc đẩy em lựa chọn đề tài “Giải pháp
phát
triển kinh doanh Thương mại điện tử tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng
Thương mại và Quảng cáo Đại Nguyễn - Đà Nẵng” làm Khóa luận tốt nghiệp
Đại
học văn bằng thứ hai hệ chính quy chuyên ngành Quản trị kinh doanh của
mình.
Mục đích của khóa luận này nhằm cung cấp một bức tranh khái quát về sự
hình
thành và phát triển của hình thức kinh doanh mới - Thương mại điện tử, cách thức
tiến
hành kinh doanh trên Internet và một cái nhìn khái quát về tình hình ứng dụng
Internet

vào hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nói chung, ở Đà Nẵng và Miền Trung nói
riêng.
Khóa luận gồm ba phần
chính:
Chương I: Cơ sở lý thuyết, thực trạng và bài học kinh nghiệm của kinh
doanh
qua mạng Internet - Thương mại diện tử thế giới và Việt
Nam
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và kinh doanh qua
mạng
Internet tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Quảng cáo
Đại
Nguyễn - Đà
Nẵng
Chương III: Giải pháp phát triển kinh doanh Thương mại điện tử tại Công
ty
Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Quảng cáo Đại Nguyễn - Đà
Nẵng
Trong chương thứ nhất, sẽ tìm hiểu xem vì sao người ta lại coi Internet là
phương
tiện truyền thông và có thể phát triển kinh doanh, quảng bá sản phẩm tốt nhất hiện
nay.
Thực trạng, những quy định của pháp luật và bài học kinh nghiệm rút ra từ hoạt
động
kinh doanh qua mạng Internet - thương mại điện tử trên thế giới và Việt Nam.
Chương
thứ hai sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quát về hoạt động kinh doanh của Công ty
cổ
phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Quảng cáo Đại Nguyễn - Đà Nẵng và
tiềm

năng để có thể thực hiện việc mở rộng kinh doanh thông qua mạng Internet - Áp
dụng
TMĐT. Chương thứ hai cũng là nội dung chính của khóa luận này. Trong chương
cuối
cùng - chương ba, sẽ nghiên cứu những giải pháp để có thể phát triển kinh
doanh
Thương mại điện tử tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và Quảng
cáo
Đại Nguyễn nói riêng, và tại hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung, đưa
ra
những khó khăn, vướng mắc, những hạn chế cần phải khắc phục cũng như những
biện
pháp cụ thể để khắc phục những hạn chế này để trong thời gian đến, hình thức
kinh
doanh TMĐT của các doanh nghiệp Việt Nam sẽ ngày càng phát triển nhanh và
bền
vững trong thời gian
tới.
Do còn hạn chế về mặt thời gian và kiến thức, Khóa luận này khó tránh
khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý từ
quý
Thầy (Cô), Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại và
Quảng
cáo Đại
Nguyễn.
Sau cùng, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo ThS.
Hồ
Nguyên Khoa, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành luận Khóa
luận

tốt nghiệp
này.
Xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý Thầy (Cô) cùng toàn thể gia đình
mạnh
khỏe, hạnh phúc và thành
đạt.
Sinh viên thực
hiện
Hồ Hà
Đông
1. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT THỰC TRẠNG VÀ BÀI
HỌC KINH DOANH QUA MẠNG Ở VIỆT NAM
1.1 Khái niệm thương mại điện tử
1.1.1 Khái niệm thương mại điện
tử
Theo Bách khoa toàn thư mở
Wikipedia:
Thương mại điện tử (còn gọi là thị trường điện tử, thị trường ảo,
E-Commerce
hay E-Business) là quy trình mua bán ảo thông qua việc truyền dữ liệu giữa các
máy
tính trong chính sách phân phối của tiếp thị. Tại đây một mối quan hệ thương mại
hay
dịch vụ trực tiếp giữa người cung cấp và khách hàng được tiến hành thông qua
Internet.
Hiểu theo nghĩa rộng, TMĐT bao gồm tất cả các loại giao dịch thương mại mà
trong
đó các đối tác giao dịch sử dụng các kỹ thuật thông tin trong khuôn khổ chào mời,
thảo
thuận hay cung cấp dịch vụ. Thông qua một chiến dịch quảng cáo của IBM trong

thập
niên 1990, khái niệm Electronic Business, thường được dùng trong các tài liệu, bắt
đầu
thông
dụng.
Thuật ngữ ICT (viết tắt của từ tiếng Anh: Information Commercial
Technology)
cũng có nghĩa là TMĐT, nhưng ICT được hiểu theo khía cạnh công việc của
các
chuyên viên công
nghệ.
Định
nghĩa:
Khó có thể tìm một định nghĩa có ranh giới rõ rệt cho khái niệm này. Khái
niệm
thị trường điện tử được biết đến lần đầu tiên qua các công trình của Malone, Yates

Benjamin nhưng lại không được định nghĩa cụ thể. Các công trình này nhắc đến sự
tồn
tại của các thị trường điện tử và các hệ thống điện tử thông qua sử dụng công
nghệ
thông tin và công nghệ truyền thông. Chiến dịch quảng cáo của IBM trong năm
1998
dựa trên khái niệm "E-Commerce" được sử dụng từ khoảng năm 1995, khái niệm

ngày nay được xem là một lãnh vực nằm trong kinh doanh điện tử (E-Business).
Các
quy trình kinh doanh điện tử có thể được nhìn từ phương diện trong nội bộ của
một
doanh nghiệp (quản lý dây chuyền cung ứng - Supply Chain Management, thu

mua
điện tử - E-Procurement) hay từ phương diện ngoài doanh nghiệp (thị trường điện
tử,
E-Commerce, ).
Khái niệm cửa hàng trực tuyến (Onlineshop) được dùng để diễn tả việc bán
hàng
thông qua trang Web trong Internet của một thương
nhân.
Hiện nay định nghĩa TMĐT được rất nhiều tổ chức quốc tế đưa ra song chưa

một định nghĩa thống nhất về TMĐT. Nhìn một cách tổng quát, các định nghĩa
TMĐT
được chia thành hai nhóm tuỳ thuộc vào quan
điểm:
1.1.1.1 Định nghĩa theo nghĩa
hẹp
Theo nghĩa hẹp, TMĐT chỉ đơn thuần bó hẹp TMĐT trong việc mua bán
hàng
hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, nhất là qua Internet và các
mạng
liên thông
khác.
SVTH: Hồ Hà Đông - Lớp B13QTH
Trang 10
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO): "Thương mại điện tử bao gồm
việc
sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh
toán
trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm
giao

nhận cũng như những thông tin số hóa thông qua mạng
Internet".
Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức hợp tác kinh tế châu Á -
Thái
Bình Dương (APEC): "Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được tiến
hành
thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật
số".
1.1.1.2 Định nghĩa theo nghĩa
rộng
Thương mại điện tử hiểu theo nghĩa rộng là các giao dịch tài chính và thương
mại
bằng phương tiện điện tử như: Trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền điện tử và các
hoạt
động như gửi/rút tiền bằng thẻ tín
dụng.
Theo quan điểm này, có hai định nghĩa khái quát được đầy đủ nhất phạm vi
hoạt
động của
TMĐT:
Luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban Liên hợp quốc về Luật Thương
mại
quốc tế (UNCITRAL) định nghĩa: "Thuật ngữ thương mại [commerce] cần được
diễn
giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính
chất
thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương
mại
[commercial] bao gồm, nhưng không chỉ bao gồm, các giao dịch sau đây: bất cứ
giao

dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối;
đại
diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng (factoring), cho thuê dài hạn
(leasing);
xây dựng các công trình; tư vấn, kỹ thuật công trình (engineering); đầu tư; cấp
vốn,
ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các
hình
thức về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành
khách
bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường
bộ".
Theo định nghĩa này, có thể thấy phạm vi hoạt động của TMĐT rất rộng,
bao
quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động mua bán hàng hóa

dịch vụ chỉ là một phạm vi rất nhỏ trong
TMĐT.
Theo Ủy ban châu Âu: "Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện
hoạt
động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền
dữ
liệu
điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình
ảnh".
TMĐT trong định nghĩa này gồm nhiều hành vi trong đó: hoạt động mua
bán
hàng hóa; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng; chuyển tiền điện
tử;
mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử; đấu giá thương mại; hợp tác thiết kế;

tài
nguyên trên mạng; mua sắm công cộng; tiếp thị trực tiếp với người tiêu dùng và
các
dịch vụ sau bán hàng; đối với thương mại hàng hóa (như hàng tiêu dùng, thiết bị y
tế
chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp
lý,
tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục) và các
hoạt
động mới (như siêu thị
ảo).
Theo quan điểm thứ hai nêu trên, "thương mại" (commerce) trong "thương
mại
điện tử" không chỉ là buôn bán hàng hóa và dịch vụ (trade) theo các hiểu thông
thường,
mà bao quát một phạm vi rộng lớn hơn nhiều, do đó việc áp dụng TMĐT sẽ làm
thay
đổi hình thái hoạt động của hầu hết nền kinh tế. Theo ước tính đến nay, TMĐT có
tới
trên 1.300 lĩnh vực ứng dụng, trong đó, buôn bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một
lĩnh
vực ứng
dụng.
Các điểm đặc biệt của TMĐT so với các kênh phân phối truyền thống là tính
linh
hoạt cao độ về mặt cung ứng và giảm thiểu lớn phí tổn vận tải với các đối tác
kinh
doanh. Các phí tổn khác thí dụ như phí tổn điện thoại và đi lại để thu nhập khác
hàng
hay phí tổn trình bày giới thiệu cũng được giảm xuống. Mặc dầu vậy, tại các dịch

vụ
vật chất cụ thể, khoảng cách không gian vẫn còn phải được khắc phục và vì thế đòi
hỏi
một khả năng tiếp vận phù hợp nhất
định.
Ngày nay người ta hiểu khái niệm TMĐT thông thường là tất cả các
phương
pháp tiến hành kinh doanh và các quy trình quản trị thông qua các kênh điện tử

trong đó Internet hay ít nhất là các kỹ thuật và giao thức được sử dụng trong
Internet
đóng một vai trò cơ bản và công nghệ thông tin được coi là điều kiện tiên quyết.
Một
khía cạnh quan trọng khác là không còn phải thay đổi phương tiện truyền thông,
một
đặc trưng cho việc tiến hành kinh doanh truyền thống. Thêm vào đó là tác động
của
con người vào quy trình kinh doanh được giảm xuống đến mức tối thiểu. Trong
trường
hợp này người ta gọi đó là “Thẳng đến gia công” (Straight Through Processing).
Để
làm được điều này đòi hỏi phải tích hợp rộng lớn các các tính năng kinh
doanh.
Nếu liên kết các hệ thống ứng dụng từ các lĩnh vực có tính năng khác nhau
hay
liên kết vượt qua ranh giới của doanh nghiệp cho mục đích này thì đây là một lĩnh
vực
ứng dụng truyền thống của tích hợp ứng dụng doanh nghiệp. Quản lý nội dung
doanh
nghiệp (Enterprise Content Management – ECM) được xem như là một trong

những
công nghệ cơ bản cho kinh doanh điện
tử.
Qua nghiên cứu các khái niệm về TMĐT như trên, hiểu theo nghĩa rộng thì
hoạt
động thương mại được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin liên lạc đã tồn
tại
hàng chục năm nay và đạt tới doanh số hàng tỷ USD mỗi ngày. Theo nghĩa hẹp
thì
TMĐT chỉ mới tồn tại được vài năm nay nhưng đã đạt được những kết quả rất
đáng
quan tâm, TMĐT chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến hành trên mạng
máy
tính mở như mạng Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động thương mại thông
qua
mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ
TMĐT.
1.1.2 Các đặc trưng của thương mại điện
tử
Để xây dựng khung pháp luật thống nhất cho TMĐT, ta cần nghiên cứu và tìm
ra
các đặc trưng của TMĐT. So với các hoạt động thương mại truyền thống, TMĐT

một số điểm khác biệt cơ bản
sau:
- Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không cần tiếp xúc trực tiếp
với

nhau
và không đòi hỏi phải biết nhau từ

trước.
- Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại
của

khái
niệm biên giới quốc gia, còn TMĐT được thực hiện trong một thị
trường
không
có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). TMĐT trực tiếp tác động
tới
môi
trường cạnh tranh toàn
cầu.
- Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham gia của ít nhất ba
chủ
thể,
trong đó một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các

quan chứng
thực.
- Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương
tiện
để trao
đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT thì mạng lưới thông tin chính là thị
trường.
Hình 1.1: Các loại giao dịch B2B trong TMĐT
1.1.3 Cơ sở để phát triển các loại giao dịch
TMĐT
Để phát triển TMĐT cần phải có hội đủ một số cơ
sở:

- Hạ tầng kỹ thuật internet phải đủ nhanh, mạnh đảm bảo truyền tải các
nội
dung
thông tin bao gồm âm thanh, hình ảnh trung thực và sống động. Một hạ
tầng
internet mạnh cho phép cung cấp các dịch vụ như xem phim, xem TV, nghe
nhạc,
trực tiếp. Chi phí kết nối internet phải rẻ để đảm bảo số người dùng internet phải
lớn.
- Hạ tầng pháp lý: phải có luật về TMĐT công nhận tính pháp lý của
các
chứng từ
điện tử, các hợp đồng điện tử ký qua mạng; phải có luật bảo vệ quyền
sở

hữ
trí tuệ,
bảo vệ sự riêng tư, bảo vệ người tiêu dùng để điều chỉnh các giao
dịch

qua

mạng.
- Phải có cơ sở thanh toán điện tử an toàn bảo mật. Thanh toán điện tử
qua
thẻ, qua
tiền điện tử, thanh toán qua EDI. Các ngân hàng phải triển khai hệ
thống
thanh
toán điện tử rộng

khắp.
- Phải có hệ thống cơ sở chuyển phát hàng nhanh chóng, kịp thời và tin
cậy.
- Phải có hệ thống an toàn bảo mật cho các giao dịch, chống xâm nhập
trái
phép,
chống virus, chống thoái
thác.
- Phải có nhân lực am hiểu kinh doanh, công nghệ thông tin, TMĐT để
triển

khai
tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến, bán hàng và thanh toán qua
mạng.
1.1.4 Các loại hình giao dịch thương mại điện
tử
Trong TMĐT có ba chủ thể tham gia: Doanh nghiệp (B) giữ vai trò động lực
phát
triển TMĐT, người tiêu dùng (C) giữ vai trò quyết định sự thành công của TMĐT

chính phủ (G) giữ vai trò định hướng, điều tiết và quản lý. Từ các mối quan hệ
giữa
các chủ thể trên ta có các loại giao dịch TMĐT: B2B, B2C, B2G, C2G, C2C,
trong
đó B2B và B2C là hai loại hình giao dịch TMĐT quan trọng
nhất.
1.1.4.1 Business-to-business
(B2B)
Mô hình TMĐT giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp. TMĐT
B2B

(Business-to-business) là việc thực hiện các giao dịch giữa các doanh nghiệp với
nhau
trên mạng, ta thường gọi là giao dịch B2B. Các bên tham gia giao dịch B2B
gồm:
người trung gian trực tuyến (ảo hoặc click-and-mortar), người mua và người
bán.
Các loại giao dịch B2B gồm: mua ngay theo yêu cầu khi giá cả thích hợp và mua
theo
hợp đồng dài hạn, dựa trên đàm phán cá nhân giữa người mua và người bán. Các
loại
giao dịch B2B cơ
bản:
- Bên Bán - (một bên bán nhiều bên mua) là mô hình dựa trên công
nghệ
web trong đó một công ty bán cho nhiều công ty mua. Có 3
phương pháp
bán
trực tiếp trong mô hình này: Bán từ catalog điện
tử, Bán qua quá trình đấu
giá,

Bán
theo hợp đồng cung ứng dài hạn
đã thỏa thuận trước. Công ty bán có thể

nhà sản xuất loại click-
and-mortar hoặc nhà trung gian, thông thường là nhà
phân
phối hay
đại


- Bên Mua - một bên mua - nhiều bên
bán.
- Sàn Giao dịch - nhiều bên bán - nhiều bên
mua.
- TMĐT phối hợp - Các đôi tác phối hợp nhau ngay trong quá
trình

thiết kế
chế
tạo sản
phẩm
1.1.4.2 Business-to-consumer
(B2C):
Mô hình TMĐT giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đây là mô hình bán
lẻ
trực tiếp đến người tiêu dùng. Trong TMĐT, bán lẻ điện tử có thể từ nhà sản
xuất,
hoặc từ một cửa hàng thông qua kênh phân phối. Hàng hóa bán lẻ trên mạng thường

hàng hóa, máy tính, đồ điện tử, dụng cụ thể thao, đồ dùng văn phòng, sách và âm
nhạc,
đồ chơi, sức khỏe, mỹ phẩm, giải
trí,
Mô hình kinh doanh bán lẻ có thể phân loại theo quy mô các loại hàng hóa
bán
(tổng hợp, chuyên ngành), theo phạm vi địa lý (toàn cầu, khu vực), theo kênh bán
(bán
trực tiếp, bán qua kênh phân
phối).

Một số hình thức các cửa hàng bán lẻ trên mạng: Brick-and-mortar là loại
cửa
hàng bán lẻ kiểu truyền thống, không sử dụng internet, Click-and-mortar là loại
cửa
hàng bán lẻ truyền thống nhưng có kênh bán hàng qua mạng và cửa hàng ảo là
cửa
hàng bán lẻ hoàn toàn trên mạng mà không sử dụng kênh bán truyền
thống.
Hai loại giao dịch trên là giao dịch cơ bản của TMĐT. Ngoài ra trong
TMĐT
người ta còn sử dụng các loại giao dịch: Govement-to-Business (G2B) là mô
hình
TMĐT giữa doanh nghiệp với cơ quan Chính phủ, Government-to-citizens (G2C)

mô hình TMĐT giữa các cơ quan chính phủ và công dân còn gọi là Chính phủ điện
tử,
Consumer-to-consumer (C2C) là mô hình TMĐT giữa các người tiêu dùng và
Mobile
commerce (m-commerce) là TMĐT thực hiện qua điện thoại di
động.
1.1.5 Các hình thức hoạt động của thương mại điện
tử
1.1.5.1 Các hoạt động chủ yếu của TMĐT bao
gồm
- Thư điện
tử
- Thanh toán điện
tử
- Trao đổi dữ liệu điện
tử

- Truyền dung
liệu
- Mua bán hàng hóa hữu
hình
Các loại thị trường điện
tử:
Tùy thuộc vào đối tác kinh doanh người ta gọi đó là thị trường B2B, B2C,
C2B
hay C2C. Thị trường mở là những thị trường mà tất cả mọi người có thể đăng ký

tham gia. Tại một thị trường đóng chỉ có một số thành viên nhất định được mời
hay
cho phép tham gia. Một thị trường ngang tập trung vào một quy trình kinh doanh
riêng
lẻ nhất định, thí dụ như cung cấp: nhiều doanh nghiệp có thể từ các ngành khác
nhau
tham gia như là người mua và liên hệ với một nhóm nhà cung cấp. Ngược lại,
thị
trường dọc mô phỏng nhiều quy trình kinh doanh khác nhau của một ngành duy
nhất
hay một nhóm người dùng duy
nhất.
Sau khi làn sóng lạc quan về TMĐT của những năm 1990 qua đi, thời gian mà
đã
xuất hiện nhiều thị trường điện tử, người ta cho rằng sau một quá trình tập trung chỉ

một số ít thị trường lớn là sẽ tiếp tục tồn tại. Thế nhưng bên cạnh đó là ngày
càng
nhiều những thị trường chuyên môn
nhỏ.

Ngày nay tình hình đã khác hẳn đi: công nghệ để thực hiện một thị trường điện
tử
đã rẻ đi rất nhiều. Thêm vào đó là xu hướng kết nối nhiều thông tin chào hàng
khác
nhau thông qua các giao diện lập trình ứng dụng để thành lập một thị trường chung

mật độ chào hàng cao. Ngoài ra các thị trường độc lập trước đây còn được tích
hợp
ngày càng nhiều bằng các giải pháp phần mềm cho một cổng Web toàn
diện.
1.1.5.2 Cửa hàng trực
tuyến
Cửa hàng trực tuyến đưa hàng vào trong Internet để bán. Đây là một chương
trình
phần mềm có tính năng giỏ hàng. Người mua chọn lựa các sản phẩm và đặt chúng
vào
giỏ hàng. Đằng sau một cửa hàng trực tuyến như thế là một việc kinh doanh thật
sự,
tiến hành các đơn đặt hàng. Có nhiều chương trình phần mềm cho kênh bán hàng
này.
Một cửa hàng trực tuyến hiện đại không chỉ tạo khả năng cho người dùng
xem
món hàng hai chiều và đọc một ít thông số kỹ thuật của món hàng đó. Trong lãnh
vực
hàng tiêu dùng cao cấp người ta cũng đã tạo ảnh ba chiều của sản phẩm để cảm
giác
của khách hàng càng gần hiện thực càng tốt. Ngoài ra còn có các chương trình
cấu
hình mà qua đó màu sắc, trang bị và thiết kế của sản phẩm có thể thay đổi để phù
hợp

với tưởng tượng cá nhân của từng khách hàng. Bằng cách này người sản xuất
hay
người chào bán còn có thêm thông tin rất có giá trị về ý thích của khách
hàng.
Các hình thức được biết nhiều của TMĐT là mua bán sách và nhạc cũng như
mua
bán đấu giá trong Internet. Thông qua việc Internet bùng nổ vào cuối thập niên
1990,
cửa hàng trực tuyến ngày càng có tầm quan trọng nhiều hơn. Những người bán
hàng
trong Internet có lợi thế là họ không cần đến một diện tích bán hàng thật sự mà
thông
qua các trang Web sử dụng một không gian bán hàng ảo. Các cửa hàng trực tuyến
cũng
thường hay không cần đến nhà kho hay chỉ cần đến rất ít, vì thường có thể cung
cấp
cho khách hàng trực tiếp từ người sản xuất hay có thể đặt hàng theo nhu cầu. Lợi
thế
do tiết kiệm được những phí tổn cố định này có thể được tiếp tục chuyển tiếp
cho
khách hàng. Ngay cả những người bán sách trong Internet tại Đức, bắt buộc phải
bán
sách theo giá cố định, cũng vẫn có lợi thế là - thông qua việc không thu tiền cước
phí
gửi - tiết kiệm được cho khách hàng một chuyến đi đến nhà bán sách mà vẫn có
cùng
một
giá.
Các ngành hưởng lợi của xu hướng này, bên cạnh các cửa hàng trực tuyến,
đặc

biệt là các doanh nghiệp tiếp vận và các dịch vụ phân phối, trong khi các doanh
nghiệp
bán hàng nhỏ lẻ thường là những người thua cuộc trong biến đổi này. Ngành
công
nghệ thông tin cũng hưởng lợi gián tiếp từ tăng trưởng của thương mại Internet
thông
qua các đơn đặt hàng nhiều hơn cho việc cung ứng kỹ thuật cũng như bảo trì các
cửa
hàng trực
tuyến.
1.1.5.3 Quy định của Việt Nam về
TMĐT
Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động TMĐT ở Việt Nam ra đời khá muộn so
với
nhiều nước trên thế giới. Cuối năm 2005, Việt Nam mới có "Luật Giao dịch điện
tử"
và năm 2006 mới ra đời Nghị định hướng dẫn thi hành luật
này.
Tới đầu năm 2007, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số
26/2007/NĐ-CP
ngày 15/02/2007 "Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số

dịch vụ chứng thực chữ ký số", số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 "Về giao
dịch
điện tử trong hoạt động tài chính", số 35/2007/NĐ-CP ngày 08/03/2007 "Về giao
dịch
điện tử trong hoạt động ngân
hàng".
1.1.5.4 Phương diện xuyên biên
giới

Để đơn giản hóa TMĐT xuyên biên giới và để bảo vệ người tiêu dùng tham
gia,
Chỉ thị TMĐT của EU (chỉ thị 2000/31/EG) được thỏa thuận như là cơ sở luật pháp

các tiêu chuẩn tối thiểu cho cộng đồng châu
Âu.
Để đơn giản hóa giao dịch, trong Liên minh châu Âu, ở những quan hệ nợ do
hợp
đồng mang lại, về cơ bản là có sự tự do chọn lựa luật lệ của các phái tham gia.
Hợp
đồng của người tiêu dùng, một trong những điều ngoại lệ, được quy định là
không
được phép thông qua việc lựa chọn luật lệ mà vô hiệu hóa việc bảo vệ người tiêu
dùng
xuất phát từ những quy định bắt buộc của quốc gia mà người tiêu dùng đó đang cư
ngụ,
nếu khi trước ký kết hợp đồng có chào mời rõ rệt hay một quảng cáo trong quốc
gia
người tiêu dùng đang cư ngụ và hoạt
động.
Trong lãnh vực B2B thường là luật của người bán được thỏa thuận để đơn
giản
hóa. Việc cùng đưa luật của quốc gia người mua vào sử dụng là phức tạp là vì nếu
như
thế người bán phải đối phó với 25 luật lệ khác nhau và phần lớn lại được viết
bằng
tiếng nước ngoài. Thế nhưng nguyên tắc quốc gia xuất xứ cũng không phải là
hoàn
hảo: Người mua thường không am hiểu luật lệ của nước khác và vì thế không dễ
dàng

đại diện được cho quyền lợi của mình. Ngoài ra việc hành luật của từng nước
thường
khác nhau và người bán từ một số quốc gia nhất định hay có nhiều lợi thế hơn so
với
những người khác. Trên lý thuyết, mỗi nước đều có khả năng thay đổi luật lệ một
cách
tương ứng để đẩy mạnh nền kinh tế quốc
gia.
Tuy có những mặt bóng tối này, thương mại trong Internet xuyên quốc gia
tất
nhiên cũng có nhiều ưu thế. Nhiều món hàng chỉ được bán trong một số nước
nhất
định. Người muốn mua có thể tìm được sản phẩm cần dùng trong Internet với sự
giúp
đỡ của các máy truy tìm đặc biệt và cũng có thể so sánh giá của những người bán
trong
các nước khác nhau. Một phần thì không những là giá của từng nhóm sản phẩm
khác
nhau mà thuế giá trị thặng dư cũng còn khác nhau, do đó mặc dù là tiền gửi hàng
cao
hơn nhưng việc đặt mua ở nước ngoài có thể mang lại nhiều lợi ích hơn. Trong
phạm
vi của EU người mua không phải đóng thuế nên phí tổn tổng cộng minh bạch
cho
người
mua.
Nói tóm lại, TMĐT xuyên biên giới mặc dầu bị ghìm lại do còn có điều
không
chắc chắn trong pháp luật nhưng có tiềm năng phát triển lớn. Một bộ luật thống
nhất

cho châu Âu quan tâm nhiều hơn nữa đến lợi ích của người tiêu dùng về lâu dài
chắc
chắn sẽ mang lại thêm nhiều tăng
trưởng.
1.1.6 Khái niệm electronic commerce hay
e-commerce
E-commerce (Thương mại điện tử) đã tồn tại dưới nhiều hình thức trước
khi
mạng Intemet được đưa vào sử dụng, và những hình thức này vẫn tồn tại trong đó

phương thức trao đổi dữ liệu điện tử - EDI (electronic data -interchange) áp dụng
phổ
biến trong cả mạng máy tính không theo giao thức TCP/IP. EDI được một số người
coi
là có tầm quan trọng trong hình thức kinh doanh giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp
(B to B) hơn cả mạng
Intemet.
Mối quan tâm ngày càng tăng đối với TMĐT có thể được xuất phát từ tác
động
của Intemet lên phương thức kinh doanh giữa doanh nghiệp với khách hàng (B to
C),
chuyển đổi phương thức này thành TMĐT. Đã có những cơ sở không thể phủ nhận
để
quan tâm đến thương mại điện tử B to C trong đó có sự tăng trưởng nhanh chóng
số
lượng người sử dụng kết nối vào mạng Intemet vì sự phát triển tương ứng của các
ứng
dụng thương mại trên
mạng.

Điều rõ ràng là mạng Internet có thể sử dụng cho các giao dịch thương mại, cả
B
to B và B to C. Một giao dịch thương mại có thể chia làm 3 giai đoạn chính: quảng
cáo,
tìm kiếm khách hàng; đặt hàng và thanh toán, giao hàng. Mỗi một hoặc toàn bộ cả
ba
giai đoạn này đều có thể thực hiện trên mạng Internet và vì vậy có thể được bao
trùm
trong khái niệm
TMĐT.
Các phương tiện điện tử ngày càng được sử dụng trong các công ty và tổ
chức
thương mại để quảng cáo, tiếp thị hàng hóa và dịch vụ của mình trên phạm vi toàn
thế
giới.
Các nhà sản xuất, các nhà bán lẻ, tại các nước khác nhau đều có thể chào
sản
phẩm và dịch vụ của mình với đầy đủ thông tin về tính năng và hiệu quả đưa lại
của
các sản phẩm và dịch vụ này, về thành phần hay cấu tạo, về giá cả, kế hoạch sản
xuất,
điều kiện giao hàng và thanh toán. Những thông tin này cho phép người sử dụng
hàng
hoá và dịch vụ đặt mua hàng hoá và dịch vụ mà họ mong muốn từ những nhà cung
cấp
đưa ra có tính cạnh tranh
nhất.
1.2 Cơ sở cho sự phát triển của thương mại điện tử
Có rất nhiều yếu tố và khuynh hướng thúc đẩy sự chấp nhận Internet như
phương

tiện truyền thông hiệu quả nhất của xã
hội.
1.2.1 Số lượng người sử dụng
Internet
Trong một báo cáo nghiên cứu về sự chấp nhận Internet vào năm 1997 có
tên
“The Interrnet Report” cho thấy Internet chỉ mất có 5 năm để thu hút được 50 triệu
độc
giả của Mỹ, trong khi truyền thanh phải mất 38 năm, truyền hình cáp là 10
năm.
Internet chính là phương tiện truyền thông phát triển nhanh nhất trong lịch sử.
Số
lượng người sử dụng Internet đang tăng lên với tốc độ rất nhanh đã tạo ra một
cộng
đồng đông đảo các khách hàng tiềm năng trên mạng mà không một công ty nào có
thể
bỏ
qua.
Ngày nay máy tính cá nhân có mặt tại 73,9% số hộ gia đình của Mỹ, con số đó
tại
Tây Âu và Châu Á - Thái Bình Dương lần lượt là 50,1% và 44,3%. Tính đến cuối
năm
2008, khoảng hơn một tỷ người trên khắp thế giới đã có thể truy cập Internet tại
nhà.
Nếu như năm 2001, số người sử dụng Internet là 375 triệu người thì đến năm 2005
con
số này đã tăng lên hơn hơn 1 tỷ người và đến tháng 6/2009 là gần 6,77 tỷ
người
(Nguồn Internet World
Stats).

Do tốc độ tăng lên nhanh chóng như vậy nên ngày nay rất khó để có thể đưa
ra
con số chính xác số người truy cập vào mạng Internet tại một thời điểm. Người ta
ước
tính hiện nay trên thế giới có xấp xỉ 1 tỷ người truy cập trực tuyến trong đó 1/3

người Mỹ và Canada. Hơn 80% dân số thế giới ngày nay truy cập vào mạng tại
nơi
làm việc hoặc tại nhà riêng. Lịch sử đã cho thấy số lượng người sử dụng tăng
khoảng
400% mỗi năm. Điều này càng khẳng định cho các doanh nghiệp không thể
không
quan tâm tới lượng khách hàng tiềm năng lớn và mức tăng trưởng
này.
1.2.2 Việc sử dụng
Internet
Ngày càng có nhiều người xem truyền hình chuyển sang sử dụng thời gian
rảnh
rỗi của mình bên chiếc máy tính để truy cập vào mạng thay vì ngồi bên chiếc TV
như
trước kia. Một nghiên cứu thực hiện vào năm 2006 đã chỉ ra rằng 3/4 số người
sử
dụng máy tính cá nhân sẵn sàng từ bỏ TV để dành nhiều thời gian hơn bên chiếc
máy
vi tính của mình. Công ty tư vấn Forrester Research đã thăm dò ý kiến của
17.000
người ở Anh, Đức, Hà Lan, Thuỵ Điển và Pháp thì 80% số người rất quan tâm và
thích
thú trước sự tiến triển của kỹ nghệ truyền thông, nhất là nguồn thông tin vô giới
hạn

đến từ Internet. Theo kết quả một cuộc thăm dò do Lois Harris tiến hành trên tờ
Tuần
báo kinh doanh (Business Week) của Mỹ năm 2008, thì 48% người sử dụng
Internet
dành ít thời gian hơn cho việc xem TV, 26% dành ít thời gian hơn cho việc đọc
sách
báo. Thời gian người ta dành cho Internet cũng đang tăng lên nhanh chóng. Chẳng
hạn
như ở Mỹ là nước có tỷ lệ người sử dụng Internet nhiều nhất thế giới, năm 2006
trung
bình một người sử dụng Internet 6,6 giờ/tuần, 23% trong số đó sử dụng hơn
16
giờ/tuần và 83% số này truy cập mạng hàng ngày. Ngày nay số thời gian mà người
ta
dành cho Internet đã tăng lên gần gấp đôi. Năm 2007 là 12,4 giờ/tuần và năm 2008

15,8
giờ/tuần.
Việc sử dụng Internet đã thu hút một số lượng người lớn hơn bất cứ hoạt
động
nào liên quan tới máy vi tính. Trong khi các trò chơi thu hút hầu hết những người
trẻ
tuổi hơn và những phần mềm hữu ích thu hút phần lớn giới lớn tuổi hơn thì
Internet
được mọi người ở mọi lứa tuổi, từ trẻ con đến người già yêu thích. Sở dĩ như vậy là

Internet có thể đem lại cho họ rất nhiều tiện ích mà các phương tiện truyền thông
khác
không thể làm được. Người ta sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin, nghiên cứu
tài

liệu, mở thư điện tử, mua cổ phiếu, đầu tư, tìm kiếm việc làm, lập ra cửa hàng
trên
trang Web và kinh doanh thông qua các hoạt động thương mại, dịch vụ trên
Website,
tham gia đấu thầu, mua tặng phẩm và vé máy bay đi nghỉ phép hay du lịch.
Internet
hiện là phương tiện rất hữu hiệu trong quan hệ đối tác. Internet cũng chính là
nguồn
thông tin lớn nhất trên hành tinh hiện nay. Báo chí ra hàng ngày, dự báo thời tiết,
bảng
báo giá hàng hóa mới nhất cũng như những hồ sơ về các trường học đều có thể dễ
dàng
tìm thấy trên mạng sau một cú nhấn chuột. Trên thực tế chúng ta dự đoán trong
vòng
một hoặc hai năm nữa, một người nếu như không thực hiện một hình thức truy cập
nào
vào mạng Internet thì sẽ trở nên thiếu thông tin như thể không sở hữu một chiếc
máy
vi tính ngày nay. Theo một cuộc điều tra mới đây của công ty dữ liệu quốc tế IDG
thì
88% số người kết nối Internet là để tìm kiếm thông tin. Trong khi TMĐT phát triển
thì
Internet là một trong số ít địa chỉ mà không cần nhiều tiền nhưng có thể có được
nhiều
điều thú vị. Tốc độ các bộ vi xử lý ngày càng cao cho phép làm được bất kỳ thứ gì
trên
mạng. Thậm chí trên mạng Internet, người ta tìm thông tin về khí tượng hay bất kỳ
một
tin tức nào khác, cũng có vẻ thích thú hơn là đọc báo, nghe đài và xem truyền hình


trong khi truy cập, mỗi người đều có cảm giác một sự bình đẳng rộng mênh mông

những vấn đề muốn tìm hiểu lại xuất hiện rất mới mẻ và hấp dẫn. Hãng
Greenfield
Online đã thăm dò ý kiến của 4.350 người Mỹ từng truy cập Internet, 70% trong số
họ
nói rằng họ truy cập vài lần trong tuần, 1/4 số người tham gia truy cập tới lúc đi
ngủ,
1/2 nói rằng họ ít xem TV hơn, 19% số người đánh giá truy cập Internet tốt hơn là
xem
truyền hình. Internet ngày càng đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống riêng tư
của
con người. Người ta sử dụng Internet để liên lạc với người thân, đưa thông tin cá
nhân
lên mạng để tìm việc hay những người có cùng sở thích cá nhân. Việc truyền
những
thông tin này rẻ hơn rất nhiều so với gọi điện thoại và việc trao đổi thư điện tử cũng
dễ
dàng như việc đánh máy một bức thư, trong khi có thể gần như ngay lập tức nhận
được
thư trả
lời.
Việc tăng lên của việc sử dụng Internet sẽ tạo thêm nhiều cơ hội cho các
doanh
nghiệp TMĐT có thể tiếp cận được dễ dàng với các khách hàng của mình, phát
triển
khách hàng tiềm năng cũng như chăm sóc khách hàng một cách chu đáo hơn, tiết
kiệm
chi phí
hơn.

1.2.3 Sự phát triển của
TMĐT
Một ứng dụng của TMĐT là các hoạt động mua bán trên mạng đã thúc đẩy
nhu
cầu mở rộng các hình thức hỗ trợ thanh toán, hỗ trợ giao hàng, sử dụng chữ ký số,
tiền
điện tử, cổ phiếu mạng, an toàn dữ liệu, bảo mật dữ liệu, của các doanh nghiệp.
Trên
thực tế, ngay cả khi các doanh nghiệp chưa có điều kiện để tham gia vào hoạt
động
kinh doanh trực tuyến, các doanh nghiệp cũng vẫn thường tiến hành nhiều hình thức
tự
giới thiệu về mình trên mạng như một bước chuẩn bị ban đầu cho việc chính thức
gia
nhập vào đội ngũ kinh doanh trên mạng của
mình.
Vào năm 2005, 15 Website được nhiều người truy cập nhất đều là Website
giáo
dục, trong danh sách này không có Website thương mại nào. Đến năm 2007, cả
15
Website được nhiều người truy cập nhất đều là các Website cung cấp nội dung

thương mại. Việc chuyển đổi lên nền kinh tế mạng đang diễn ra nhanh hơn người ta

thể dự tính. Số người tiêu dùng trực tuyến đã tăng từ 225 triệu người năm 2005 lên
đến
825 triệu người năm 2008. Số trang Web đang tăng lên nhanh chóng từ 7,5 tỷ lên
tới
12,5 tỷ. Doanh số TMĐT tăng lên với tốc độ rất cao, năm 2006 là 615 tỷ USD,
năm

2007 là 1.600 tỷ USD và đến cuối năm 2008, các giao dịch TMĐT trên toàn cầu đã
tạo
SVTH: Hồ Hà Đông - Lớp B13QTH
Trang 22
ra thu nhập trên 3.000 tỷ USD. Doanh số kinh doanh điện tử trung bình cho mỗi
khách
hàng tăng từ 2.200 USD lên 4.300 USD, giá trị kinh doanh thương mại B2B tăng
từ
1.200 tỷ USD năm 2005 lên 2.100 tỷ năm 2008. Trong năm 2008, gần một nửa
trong
tổng số những người truy cập Internet (3 tỷ người) đã thực hiện mua bán trực
tuyến
trên mạng (Theo Báo Tin học và Đời
sống).
1.2.4 Internet là phương tiện truyền thông cao
cấp
Internet là phương tiện truyền thông cao cấp, nó có rất nhiều ưu điểm mà
các
phương tiện truyền thông khác không thể có
được.
Trước hết, Internet là phương tiện truyền thông duy nhất hiện nay có thể thu
hút
được một số lượng lớn các khách hàng tiềm năng. Những nhà kinh doanh nhạy cảm
đã
nhận thấy Internet không chỉ là một mạng thông thường. Nó là một thị trường toàn
cầu.
Với một trang Web, cả thế giới đều có thể truy cập vào gian hàng trên mạng của
công
ty. Nhờ vậy mà các việc kinh doanh trên mạng có thể tiếp cận với hàng trăm
triệu

người sử dụng Internet từ khắp nơi trên thế
giới.
Thứ hai, mạng là sân chơi bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp. Một
doanh
nghiệp nhỏ có thể có một trang chủ cho hoạt động thương mại của mình hiệu quả
như
trang chủ của một công ty lớn. Chi phí cho việc truy cập và xây dựng các thông
tin
phục vụ cho việc quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp trên mạng tương đối thấp
đã
giúp cho điều này trở thành hiện
thực.
Thứ ba, Internet chứa đựng khả năng của một phương tiện tryền thông mang
tính
đa phương tiện. Nó giúp cho các thông điệp mà doanh nghiệp muốn đem đến
cho
khách hàng của mình trên mạng được trình bày hiệu quả và ấn tượng hơn hẳn so
với
các phương tiện truyền thông khác. Một trang chủ trên mạng cho phép ta có thể
trình
bày một cách phức tạp và tinh vi một sản phẩm của công ty. Tất cả các thông tin có
thể
viết và trình bày theo thể thức của phương tiện in ấn như báo chí, tạp chí, tờ rơi
cũng
có trong thông điệp trên Internet. Công nghệ hình ảnh và âm thanh chuyển động
kết
hợp với máy móc và các kênh phát mới, tốc độ cao hơn giúp cho việc đưa ra âm
thanh,
nhạc, hình ảnh thuận tiện như trên tivi và ngày càng dễ truy cập hơn. Bên cạnh
đó,

khách hàng còn có thể dễ dàng di chuột và nhấn chuột để kết nối tới các thông tin
khác.
Những kết nối này có thể bao gồm các thông tin như bảng giá, catalogue, các
hướng
dẫn, hình ảnh trưng bày về sản phẩm và một mẫu đơn đặt hàng điện
tử.
Thứ tư, Internet vừa mang các đặc điểm của phương tiện truyền thông đại
chúng
lại vừa mang đặc điểm của phương tiện thông tin cá nhân. Internet kết hợp khả
năng
chuyển tải các thông điệp tới một số lượng lớn độc giả của các phương tiện
truyền
thông đại chúng với khả năng phản hồi và tương tác của các phương tiện thông tin
các
nhân. Nhờ có bản chất tương tác của Internet, người sử dụng có thể đóng một vai
trò
tích cực hơn trong quá trình thông tin so với các phương tiện truyền thông khác. Đây

một đặc trưng mà các phương tiện thông tin đại chúng khác không thể có được.
Trong
khi đặc trưng việc cung cấp thông tin của các phương tiện truyền thông đại
chúng
truyền thống mang tính thụ động, thì việc cung cấp thông tin trên mạng lại theo
yêu
cầu của người sử dụng, nghĩa là việc điều khiển quá trình thông tin liên lạc nghiêng
về
phía người sử dụng hơn là bản thân phương tiện truyền thông. Khối lượng thông
tin
khổng lồ trên mạng lại càng hướng việc điều khiển quá trình thông tin về phía
người

sử dụng và tạo ra các cơ cấu nội dung thông tin phù hợp với sở thích và mối quan
tâm
cụ thể của từng cá nhân người sử dụng. Khả năng này đã tạo cho các quảng cáo
trên
mạng một đặc tính mà các hình thức quảng cáo khác không có được, đó là tính
tương
tác.
Thứ năm, Internet không chỉ là một kênh thông tin mà còn là kênh giao dịch

phân phối. Sở dĩ có được đặc tính này là nhờ khả năng tương tác và phản hồi
của
Internet. Khách hàng có thể vừa tìm thông tin lại vừa có thể thực hiện ngay việc
mua
bán và thanh toán ở ngay trên mạng. Không một phương tiện truyền thông nào

thể
thực hiện được các chức năng marketing này ngay lập tức mà không cần đến sự
hỗ
trợ
của các phương tiện
khác.
Một trang Web trên mạng có thể giúp cho người ta quảng bá cho bất cứ cái gì

người ta có thể nghĩ tới. Internet cũng giúp cho việc tìm kiếm thông tin của khách
hàng
trên mạng trở nên vô vùng đơn giản. Nếu một người muốn tìm kiếm thông tin về
sản
phẩm và dịch vụ của một công ty, tất cả những việc cần làm chỉ là tìm đến một
công
cụ

tìm kiếm và đánh vào thông tin mà họ quan tâm, các công cụ tìm kiếm sẽ
giúp họ
tìm
tới trang Web của công ty. Ngày càng có nhiều người tìm kiếm các
thông tin về
các
sản phẩm và các công ty và so sánh sản phẩm của các công ty với
nhau trước khi
ra
quyết định mua hàng. Việc sử dụng máy chủ bảo mật giúp cho việc
mua bán trở nên
dễ
dàng hơn và giảm bớt những lo ngại trước đây liên quan tới việc
thanh toán. Internet
sẽ
chứng minh nó là động cơ lớn nhất của khách hàng để họ bắt
đầu tìm kiếm và
mua
hàng qua chiếc máy tính cá nhân của mình, và trên thực tế nó
đã trở thành nơi mà
các
khách hàng thường lui tới để tìm kiếm các sản phẩm và dịch
vụ. Điều đó tạo ra cơ
hội
để các nhà kinh doanh trong lĩnh vực TMĐT có thể dễ
dàng tung ra những lời
mời
chào về sản phẩm của
mình.
1.2.5 Người sử dụng Internet - khách hàng tiềm

năng
Kết quả các cuộc thống kê điều tra đều cho thấy phần lớn những người sử
dụng
Internet là những người có trình độ văn hóa cao, có nghề nghiệp chuyên môn ổn
định
và thu nhập cao. Thống kê chung 30% số người sử dụng Internet trên thế giới hiện
nay
có ít nhất một bằng tốt nghiệp đại học. Con số này ở Anh là 50%, ở Trung Quốc

60%, ở Mexico là 67% và ở Ireland là 70%. Họ cũng là những người có tuổi đời
trung
bình trẻ, tuổi trung bình người sử dụng Internet tại Mỹ là 36, ở Trung Quốc và Anh

30 (UNDP- Human Development Report). Họ cũng là những người rất bận rộn,
đánh
giá cao và ưa thích việc truy cập đơn giản vào cả một thế giới những dịch vụ mà họ

thể tiếp cận từ bàn làm việc của mình - một việc mà chỉ có Internet mới có thể giúp
họ
- thay vì phải ra phố mua hàng hay gọi điện cho các cửa hàng cách xa chỗ ở hoặc
nơi

×