Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

hoạt động nhượng quyền thương mại phở 24 thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.68 KB, 97 trang )

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN XÃ HỘI BẮC NINH
1. Điều kiện tự nhiên.
1.1. Vị trí địa lý
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ, nằm gọn trong châu
thổ sông Hồng, liền kề với thủ đô Hà Nội. Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm: tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, khu
vực có mức tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh.
- Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang
- Phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên và một phần Hà Nội
- Phía Đông giáp tỉnh Hải Dương
- Phía Tây giáp thủ đô Hà Nội
Với vị trí như thế, xét tầm không gian lãnh thổ vĩ mô, Bắc Ninh có
nhiều thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh:
- Nằm trên tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua như quốc lộ
1A, quốc lộ 18, đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn và các tuyến đường thuỷ như
sông Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình rất thuận lợi cho vận chuyển hàng
hoá và du khách giao lưu với các tỉnh trong cả nước.
- Gần thủ đô Hà Nội được xem như là một thị trường rộng lớn hàng
thứ hai trong cả nước, có sức cuốn hút toàn diện về các mặt chính trị, kinh
tế, xã hội, giá trị lịch sử văn hoá đồng thời là nơi cung cấp thông tin,
chuyển giao công nghệ và tiếp thị thuận lợi đối với mọi miền đất nước. Hà
Nội sẽ là thị trường tiêu thụ trực tiếp các mặt hàng của Bắc Ninh về nông -
lâm - thuỷ sản, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ
Bắc Ninh cũng là địa bàn mở rộng của Hà Nội qua xây dựng các thành phố
vệ tinh, là mạng lưới gia công cho các xí nghiệp của thủ đô trong quá trình
công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
1
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc gồm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh sẽ có tác động trực tiếp đến hình thành cơ cấu và tốc độ tăng trưởng
kinh tế của Bắc Ninh về mọi mặt, trong đó đặc biệt là công nghiệp chế biến


nông sản và dịch vụ du lịch.
- Là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội, Bắc Ninh là cầu nối
giữa Hà Nội và các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, trên đường bộ giao lưu
chính với Trung Quốc và có vị trí quan trọng đối với an ninh quốc phòng.
Trong cấu trúc địa lý không gian thuận lợi như vậy sẽ là yếu tố phát
triển quan trọng và là một trong những tiềm lực to lớn cần được phát huy
một cách triệt để nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy quá
trình đô thị hoá của tỉnh Bắc Ninh. Xét trên khía cạnh cấu trúc hệ thống đô
thị và các điểm dân cư của tỉnh thì các đô thị Bắc Ninh sẽ dễ trở thành một
hệ thống hoà nhập trong vùng ảnh hưởng của thủ đô Hà Nội và có vị trí
tương tác nhất định với hệ thống đô thị chung toàn vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc
1.2. Địa hình, đất đai và khí hậu
Bắc Ninh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh.
Nhiệt độ trung bình năm là 23,3°C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là
28,9°C (tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 15,8°C (tháng 1).
Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,1°C.
Lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng 1400 -
1600mm nhưng phân bố không đều trong năm. Mưa tập trung chủ yếu từ
tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm.
Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1530 - 1776 giờ, trong đó
tháng có nhiều giờ nắng trong năm là tháng 7, tháng có ít giờ nắng trong
năm là tháng 1.
Hàng năm có 2 mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông
Nam. Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm
2
sau, gió mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi
ẩm gây mưa rào.
Nhìn chung Bắc Ninh có điều kiện khí hậu đồng đều trong toàn tỉnh

và không khác biệt nhiều so với các tỉnh đồng bằng lân cận nên việc xác
định các tiêu trí phát triển đô thị có liên quan đến khí hậu như hướng gió,
thoát nước mưa, chống nóng, khắc phục độ ẩm dễ thống nhất cho tất cả
các loại đô thị trong vùng; việc xác định tiêu chuẩn qui phạm xây dựng đô
thị có thể dựa vào qui định chung cho các đô thị vùng đồng bằng Bắc bộ.
Địa hình của tỉnh tương đối bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc
xuống Nam và từ Tây sang Đông, được thể hiện qua các dòng chảy mặt đổ
về sông Đuống và sông Thái Bình. Mức độ chênh lệch địa hình không lớn,
vùng đồng bằng thường có độ cao phổ biến từ 3 - 7 m, địa hình trung du đồi
núi có độ cao phổ biến 300 - 400m. Diện tích đồi núi chiếm tỷ lệ rất nhỏ
(0,53%) so với tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố chủ yếu ở 2 huyện
Quế Võ và Tiên Du. Ngoài ra còn một số khu vực thấp trũng ven đê thuộc
các huyện Gia Bình, Lung Tài, Quế Võ, Yên Phong.
Đặc điểm địa chất mang những nét đặc trưng của cấu trúc địa chất
thuộc vùng trũng sông Hồng, bề dày trầm tích đệ tứ chịu ảnh hưởng rõ rệt
của cấu trúc mỏng. Tuy nhiên nằm trong miền kiến tạo Đông Bắc, Bắc bộ
nên cấu trúc địa chất lãnh thổ Bắc Ninh có những nét còn mang tính chất
của vòng cung Đông Triều vùng Đông Bắc. Toàn tỉnh có mặt các loại đất đá
có tuổi từ Cambri đến đệ tứ song nhìn chung có thành tạo Kainozoi phủ trên
các thành tạo cổ. Đây là thành tạo chiếm ưu thế về địa tầng lãnh thổ. Các
thành tạo Triat phân bố trên ở hầu hết các dãy núi, thành phần thạch học chủ
yếu là cát kết, sạn kết. Bề dày các thành tạo đệ tứ biến đổi theo quy luật trầm
tích từ Bắc xuống Nam. ở các vùng núi do bị bóc mòn nên bề dày của
chúng còn rất mỏng, càng xuống phía Nam bề dày có thể đạt tới 100 m,
trong khi đó vùng phía Bắc (Đáp Cầu) bề dày chỉ đạt 30 - 50 m.
3
Với đặc điểm này địa chất của tỉnh Bắc Ninh có tính ổn định hơn so
với Hà Nội và các đô thị vùng đồng bằng Bắc bộ khác trong việc xây dựng
công trình. Và về mặt địa hình có thể hình thành hai dạng đô thị vùng đồng
bằng và trung du. Bên cạnh đó có một số đồi núi nhỏ dễ tạo cảnh quan đột

biến; cũng như một số vùng trũng nếu biết khai thác có thể tạo ra cảnh quan
sinh thái đầm nước vào mùa mưa để phục vụ cho các hoạt động văn hoá và
du lịch.
1.3. Đặc điểm thủy văn:
Bắc Ninh có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mật độ lưới sông khá
cao, trung bình 1,0 - 1,2 km/km², có 3 hệ thống sông lớn chảy qua gồm sông
Đuống, sông Cầu và sông Thái Bình.
_ Sông Đuống: Có chiều dài 42 km nằm trên đất Bắc Ninh, tổng
lượng nước bình quân 31,6 tỷ m³. Mực nước cao nhất tại bến Hồ tháng
8/1945 là 9,64m, cao hơn so với mặt ruộng là 3 - 4 m. Sông Đuống có hàm
lượng phù sa cao, vào mùa mưa trung bình cứ 1 m³ nước có 2,8 kg phù sa.
_ Sông Cầu: Tổng chiều dài sông Cầu là 290 km với đoạn chảy qua
tỉnh Bắc Ninh dài 70 km, lưu lượng nước hàng năm khoảng 5 tỷ m³. Sông
Cầu có mực nước trong mùa lũ cao từ 3 - 6 m, cao nhất là 8 m, trên mặt
ruộng 1 - 2 m, trong mùa cạn mức nước sông lại xuống quá thấp (0,5 - 0,8
m).
_ Sông Thái Bình: thuộc vào loại sông lớn của miền Bắc có chiều dài
385 km, đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh dài 17 km. Do phần lớn lưu vực sông
bắt nguồn từ các vùng đồi trọc miền Đông Bắc, đất đai bị sói mòn nhiều nên
nước sông rất đục, hàm lượng phù sa lớn. Do đặc điểm lòng sông rộng, ít
dốc, đáy nông nên sông Thái Bình là một trong những sông bị bồi lấp nhiều
nhất. Theo tài liệu thực đo thì mức nước lũ lụt lịch sử sông Thái Bình đo
được tại Phả Lại năm 1971 đạt tới 7,21 m với lưu lượng lớn nhất tại Cát Khê
là 5000 m
3
/s.
4
Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có các hệ thống sông ngòi nội địa như
sông Ngũ huyện Khê, sông Dân, sông Đông Coi, sông Bùi, ngòi Tào Khê,
sông Đồng Khởi, sông Đại Quảng Bình

Với hệ thống sông này nếu biết khai thác trị thuỷ và điều tiết nước sẽ
đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tiêu thoát nước của tỉnh. Trong khi
đó tổng lưu lượng nước mặt của Bắc Ninh ước khoảng 177,5 tỷ m³, trong đó
lượng nước chủ yếu chứa trong các sông là 176 tỷ m³; được đánh giá là khá
dồi dào. Cùng với kết quả thăm dò địa chất cho thấy trữ lượng nước ngầm
cũng khá lớn, trung bình 400.000 m³/ngày, tầng chứa nước cách mặt đất
trung bình 3 - 5 m và có bề dày khoảng 40 m, chất lượng nước tốt. Toàn bộ
nguồn nước này có thể khai thác để phục vụ chung cho cả sản xuất và sinh
hoạt trong toàn tỉnh, trong đó có các hoạt động của đô thị.
Tài nguyên thiên nhiên:
Nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Bắc Ninh qui về các dạng sau:
Tài nguyên rừng:
Tài nguyên rừng của Bắc Ninh không lớn, chủ yếu là rừng trồng.
Tổng diện tích đất rừng là 661,26 ha phân bố tập trung ở Quế Võ (317,9 ha)
và Tiên Du (254,95 ha). Tổng trữ lượng gỗ ước tính 3.279 m³, trong đó rừng
phòng hộ 363 m³, rừng đặc dụng 2916 m³.
Tài nguyên khoáng sản:
Bắc Ninh nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu chỉ có vật liệu xây
dựng như: đất sét làm gạch, ngói, gốm, với trữ lượng khoảng 4 triệu tấn ở
Quế Võ và Tiên Du, đất sét làm gạch chịu lửa ở thị xã Bắc Ninh, đá cát kết
với trữ lượng khoảng 1 triệu tấn ở Thị Cầu - Bắc Ninh, đá sa thạch ở Vũ
Ninh - Bắc Ninh có trữ lượng khoảng 300.000 m³. Ngoài ra còn có than bùn
ở Yên Phong với trữ lượng 60.000 - 200.000 tấn.
. Tài nguyên đất:
5
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh là 822,7 km2, trong đó
đất nông nghiệp chiếm 64%, đất lâm nghiệp chiếm 0,74%, đất chuyên dùng
và đất ở chiếm 28,4%, đất chưa sử dụng còn 0,81%.
Bảng: Cơ cấu sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh năm 2005 (Nguồn: Sở
Tài nguyên và Môi trường Bắc Ninh)

Các loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Đất nông nghiệp 52.622,25 64,00
Đất nuôi trồng thủy sản 4.981,74 6,10
Đất lâm nghiệp 607,31 0,74
Đất chuyên dùng 13.836,76 16,80
Đất ở 9.517,44 11,60
Đất chưa sử dụng 668,72 0,81
Tổng số 82.271,12 100
1. Điều kiện dân cư xã hội.
1.1. Vài nét về lịch sử hình thành
Dưới các triều đại phong kiến trước đây, tỉnh Bắc Ninh được gọi là
Kinh Bắc mà lịch sử đã để lại những di sản văn hoá truyền thống phong phú
về mặt vật thể và phi vật thể với hệ thống thành quách ở thị xã Bắc Ninh,
phòng tuyến sông Cầu (sông Như Nguyệt) nổi tiếng thời Lý chống lại các
thế lực ngoại bang phương Bắc, hệ thống các đền chùa, miếu mạo ở các
vùng Từ Sơn, Bắc Ninh - Thị Cầu, Dâu Keo và đặc biệt là hát dân ca quan
họ nổi tiếng cùng các lễ hội mang đậm bản sắc dân tộc như hội Lim, Đình
Bảng
- Từ năm 1822 xứ Kinh Bắc được nhà Nguyễn đổi tên gọi thành tỉnh
Bắc Ninh, sau 2 năm trấn thành Bắc Ninh, thuộc thị xã Bắc Ninh ngày nay,
được xây dựng lại bằng đá ong và hiện diện vị thế của mình bằng cột cờ cao
17m.
- Dưới thời Pháp thuộc vào năm 1931 thị trấn Bắc Ninh được đổi tên
thành tỉnh Bắc Ninh. Thị xã Bắc Ninh được tổ chức thành một cứ điểm
6
trọng yếu về quân sự của Bắc Kỳ và là một trung tâm chính trị, kinh tế
vùng Năm 1938 thị xã Bắc Ninh được xếp vào thành phố thứ 5 của xứ Bắc
Kỳ sau các đô thị: thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng, thành phố Nam
Định và thị xã Hải Dương.
- Sau hoà bình lập lại năm 1954, tỉnh Bắc Ninh nói chung và thị xã

Bắc Ninh nói riêng tiếp tục duy trì sự phát triển kinh tế suốt quá trình xây
dựng chính quyền nhân dân và chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc
- Vào năm 1963 tỉnh Bắc Ninh được sát nhập với tỉnh Bắc Giang
thành tỉnh Hà Bắc. Mặc dù không còn vị trí tỉnh lỵ như trước đây (lúc đó
Bắc Giang trở thành tỉnh lỵ của tỉnh mới sát nhập), nhưng thị xã Bắc Ninh
vẫn là một trung tâm kinh tế - xã hội quan trọng của Hà Bắc, nhất là trong
mối quan hệ giao lưu với thủ đô Hà Nội.
- Đến năm 1996 tỉnh Hà Bắc lại được chia lại thành hai tỉnh Bắc Ninh
và Bắc Giang theo Nghị quyết của Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 10 (ngày
15 - 11 - 1996). Từ đó thị xã Bắc Ninh lại trở thành thị xã của tỉnh Bắc Ninh
mới.
Từ đó đến nay Bắc Ninh đã phát triển không ngừng bộ mặt đô thị hoá
của tỉnh mà tiêu biểu là việc xây dựng mới:
• Khu vực hành chính và các khu dân cư mới ở thị xã Bắc Ninh.
• Cải tạo và phát triển mạnh bộ mặt trung tâm của các thị trấn
huyện lỵ, nhất là thị trấn Từ Sơn.
• Đang hình thành và phát triển một số khu công nghiệp tập trung
quan trọng như khu công nghiệp Từ Sơn, Quế Võ.
• Hệ thống kỹ thuật hạ tầng được cải tạo và nâng cấp đáng kể
nhất là QL 1A, QL 1B, QL 18, QL 38, và 11 tuyến tỉnh lộ với tổng chiều dải
trên 350 km. Các hệ thống hạ tầng kỹ thuật cấp nước, cấp điện cũng được
đầu tư đáng kể.
7
• Hệ thống di tích lịch sử văn hoá lâu đời của xứ Kinh Bắc xưa
nhất loạt đã được khôi phục, bảo tồn và phát triển có hiệu quả thu hút khách
du lịch thập phương.
Ngoài ra với hàng trăm ngành nghề khác nhau của tỉnh Bắc Ninh
cũng được khuyến khích phát triển tạo điều kiện cho sự hình thành và phát
triển nhiều thi tứ trên sông Dân, ở Đông Hồ, Đình Bảng, Đa Hội, Tương
Giang, Phù Khê, Nội Duệ

1.2. Dân cư và xã hội
Theo điều tra dân số 01/04/2009, Bắc Ninh có 1.024.151 người. Bao
gồm 503.200 nam (49,1%); 520.951 nữ (50,9%). Sau 10 năm, dân số Bắc
Ninh tăng thêm 82.045 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giữa hai cuộc tổng
điều tra (1999 và 2009) là 0,84%/năm. Dân cư khu vực thành thị chiếm tỷ
trọng 23,6%, khu vực nông thôn chiếm 76,4% Mật độ dân số của tỉnh ngày
càng tăng, chỉ đứng sau Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Tiền năng phát
triển kinh tế nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của tỉnh lại dồi dào, đã tạo
điều kiện cho cư dân nơi đây phát triển. Bắc Ninh vốn là vùng có nhiều nghề
thủ công nổi tiếng, vùng đất “trăm nghề”. Hiện nay trên toàn tỉnh có trên
100 làng nghề, trong đó có 62 làng nghề truyền thống, nổi tiếng như: làng
tranh dân gian Đông Hồ, làng gốm Phù Lãng, làng đồng Đại Bái, làng rèn
Đa Hội, làng dệt Lũng Giang, Hồi Quan, Sơn mài Đình Bảng, chạm khắc
Đồng Kỵ, làng nghề tre trúc Xuân Lai….Ngày nay một số làng nghề đã bị
mai một, việc khôi phục và phát triển các làng nghề vừa để phát triển kinh tế
địa phương vừa để phát triển tiền năng du lịch được tỉnh quan tâm với việc
quy hoạch, xây dựng các cụm công nghiệp làng nghề tập trung.
Về chất lượng lao động: Năm 2010 Lực lượng lao động tốt nghiệp
tiểu học 8,35%, tốt nghiệp trung học cơ sở 68,71%, tốt nghiệp trung học phổ
thông 21,94%. Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ sơ
cấp/học nghề trở lên chiếm 22,9% lao động qua đào tạo từ công nhân kỹ
thuật có bằng trở lên chiếm 14,16%.
8
Vi nhng c im v iu kin t nhiờn, kinh t xó hi nh trờn:
Kinh t cụng nghip Bc Ninh thi k 1997 2010 phỏt trin cú
nhiu yu t thun li v khú khn. ng b tnh Bc Ninh ó c gng phỏt
huy mi tim nng v iu kin thun li cng nh khc phc mi khú khn
thỳc y cụng nghip ca tnh phỏt trin:
*Nhng iu kin thun li:
- Bắc Ninh là một tỉnh đồng bằng nằm trong tam giác kinh tế động lực

Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh có nhiều thế mạnh về giao thông, có đội
ngũ lao động có trình độ khá và rất đa ngành với nhiều làng nghề truyền
thống.
- Bắc Ninh đã sớm xác định đợc nhiệm vụ trọng tâm là tiến hành xây
dựng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời triển khai quy
hoạch các ngành kinh tế trong đó có quy hoạch phát triển công nghiệp, quy
hoạch phát triển lới điện đến năm 2010, đồng thời cụ thể hoá những chính
sách khuyến khích đầu t của Nhà nớc bằng những quy định phù hợp với đặc
thù địa phơng, tạo đợc môi trờng thuận lợi thu hút nhanh và nhiều dự án vào
đầu t trên địa bàn.
- Sự chỉ đạo điều hành tập trung của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh cùng với sự
quan tâm giúp đỡ của các cơ quan bộ, ngành Trung ơng đã phát huy có hiệu
quả nguồn nội lực của địa phơng, tạo bớc tăng trởng đột phá trong lĩnh vực
phát triển công nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch tích cực cơ cấu kinh tế
trên địa bàn tỉnh.
* Nhng khú khn:
- Khi tỉnh Bắc Ninh đợc tái lập, điểm xuất phát kinh tế thấp, tỷ trọng
công nghiệp mới chỉ chiếm 24,1% trong GDP, lực lợng lao động công
nghiệp chiếm 6,32% lao động xã hội trong tỉnh.
- Công nghiệp địa phơng còn nhỏ bé, tiến độ đầu t đổi mới thiết bị
công nghệ diễn ra còn chậm, sản phẩm thiếu sức cạnh tranh trên thị trờng,
trình độ quản lý kinh doanh và tính năng động của đội ngũ cán bộ là chủ
doanh nghiệp còn hạn chế.
9
1.3. Tình hình công nghiệp trước năm 1997
Phần lãnh thổ Bắc Ninh trong tỉnh Hà Bắc (cũ) bao gồm: huyện Yên
Phong, Thuận Thành, Gia Lương, Quế Võ, Tiên Sơn và thị xã Bắc Ninh.
Với diện tích khoảng 17,2% nhưng dân số trên địa bàn Bắc Ninh
chiếm 39,2% dân số tỉnh Hà Bắc năm 1995 và mật độ dân số gấp 2,27 lần
mật độ dân số tỉnh Hà Bắc

Mặc dù diện tích nhỏ, nhưng các hoạt động kinh tế trên địa bàn Bắc
Ninh đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển của tỉnh Hà Bắc trong những
năm trước năm 1997, nhất là trong sản xuất công nghiệp.
* Công nghiệp Bắc Ninh trước năm 1986:
Từ khi thành lập tỉnh đến những năm đầu thập niên 80 của thế kỷ XX,
Công nghiệp của Hà Bắc nói chung (và phần lãnh thổ Bắc Ninh nói riêng)
đã có 30 nhà máy, xí nghiệp do Trung Ương quản lý, đã xây dựng và đưa
vào sản xuất trên 50 nhà máy, xí nghiệp và bao gồm 10 ngành sau đây:
1. Công nghiệp điện
2. Công nghiệp khai thác, chế biến kim loại
3. Công nghiệp hóa chất, phân bón và dược phẩm
4. Công nghiệp khai thác và chế biến lâm sản
5. Công nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng
6. Công nghiệp sành, sứ, gốm và thủy tinh
7. Công nghiệp chế tạo và sửa chữa cơ khí
8. Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, bánh kẹo và thức ăn
gia súc
9. Công nghiệp dệt da may mặc
10.Công nghiệp in
Trên phạm vi lãnh thổ Hà Bắc thuộc phần Bắc Ninh, mạng lưới công
nghiệp trung ương và địa phương được bố trí như sau:
• Công nghiệp Trung ương:
10
Các nhà máy xí ngiệp công nghiệp ở Hà Bắc do trung ương quản lý
gồm có:
1. Nhà máy 250 xe:
Nhà máy do bộ thủy lợi quản lý, được xây dựng ở núi Và (Tiên Sơn).
Nhiệm vụ sản xuất của nhà máy là sửa chữa đại tu các loại máy kéo, công
suất đại tu 250 xe trong 1 năm.
2. Nhà máy 150 xe:

Nhà máy do Bộ Giao thông quản lý, được xây dựng ở Dâu Keo
(Thuận Thành). Nhiệm vụ sản xuất của nhà máy là sửa chữa đại tu các loại
xe ô tô, công suất đại tu 150 xe mỗi năm.
3. Nhà máy Quy Chế Từ Sơn:
Nhà máy do Bộ Cơ khí và luyện kim quản lý, được xây dựng ở thị
trấn Từ Sơn (Tiên Sơn). Nhiệm vụ sản xuất chính của nhà máy là sản xuất
các loại bu long, ốc vít theo tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo độ chính xác cao.
4. Nhà máy xay Đáp Cầu:
Nhà máy do Bộ Lương thực quản lý, được xây dựng ở Đáp Cầu (Bắc
Ninh). Nhiệm vụ sản xuất chính của nhà máy là xay xát gạo, công suất
khoảng 90 tấn /ngày.
5. Nhà máy thuốc lá Bắc Sơn:
Nhà máy do Bộ Thực Phẩm quản l, được xây dựng ở Đáp Cầu. Nhiệm
vụ sản xuất của nhà máy là sản xuất các loại thuốc lá từ nguồn nguyên liệu
thuốc lá Hà Bắc.
6. Nhà máy X2:
Nhà máy máy Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý được xây dựng ở Đáp
Cầu. Nhiệm vụ sản xuất cho nhà máy là may các loại quần áo dùng trong
nước và xuất khẩu. Công suất nhà máy theo thiết kế là 35000 mét vải/năm.
• Công nghiệp địa phương:
1. Công nghiệp khai thác và chế biến nhiên liệu:
- Mỏ than Yên Phụ Yên Phong:
11
Than bùn Yên Phụ được phát hiện từ khá sớm (năm 1964). Diện tích
chứa than khoảng 20 ha, trữ lượng khoảng 157.160 tấn. Than bùn Yên Phụ
ngoài việc sử dụng làm chất đốt (dùng nung, gạch, ngói, vôi) còn có thể chế
biến thành phân khoáng phục vụ cho thâm canh cây trồng tốt. Vào năm
1981, mỏ than vẫn do huyện quản lý khai thác, thời kỳ sau năm 1986 thì do
tỉnh quản lý. Sản lượng than khai thác hàng năm không đáng kể. Do điều
kiện còn nhiều khó khăn, nên công nghệ chế biến than bùn thành phân

khoáng chưa được thực hiện.
2. Công nghiệp chế tạo và sửa chữa cơ khí:
Vào những năm đầu 80, toàn tỉnh Hà Bắc có 5 cơ sở công nghiệp cơ
khí quốc doanh làm nhiệm vụ sản xuất và sửa chữa các loại công cụ cho các
ngành nông lâm, công nghiệp xây dựng ….Sản phẩm bao gồm các loại công
cụ cải tiến và các loại công cụ cầm tay như: máy bơm nước các loại, bơm
nước trừ sâu, xe cải tiến,xe trâu, máy chế biến màu, guồng tuốt lúa, máy
nghiền thức ăn gia súc, phụ tùng máy nông nghiệp, phụ tùng xe đạp, cày
bừa, cuố, xẻng…Dưới đây là nhiệm vụ của từng nhà máy thuộc phạm vi
lãnh thổ Bắc Ninh:
- Nhà máy Cơ khí Đáp Cầu:
Nhà máy xây dựng từ năm 1960 ở Thị Cầu (Bắc Ninh), sau đó chuyển
sang Cổ Mễ - Đáp Cầu –Bắc Ninh. Những năm đầu nhà máy sản xuất các
loại công cụ như cày cuốc, xe bò, xe cải tiến, máy tuốt, máy đập lúa. Từ
năm 1965 đến nay sản xuất máy nghiền thức ăn gia súc, xe cải tiến và phụ
tùng xe cải tiến và một số loại phụ tùng. Công suất nhà máy 500 -1000 tấn
sản phẩm/ năm. (1980).
- Xí nghiệp cơ khí trung tu:
Xí nghiệp được xây dựng năm 1966 ở Long Khám (Tiên Sơn), đến
năm 1981 di chuyển về Đáp Cầu. Sản phẩm chủ yếu là sửa chữa máy bơm
nước các loại và sản xuất phụ tùng nổ thay thế. Cồng suất sửa chữa 1000 lần
máy/năm.
12
3. Công nghiệp hóa chất:
- Xí nghiệp dược phẩm Hà Bắc:
Xí nghiệp do Ty Y tế quản lý, được xây dựng năm 1960 tại thị xã
Bắc Ninh. Trong những năm chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ xí
nghiệp sơ tán về Phật tích (Tiên Sơn), năm 1981 xí nghiệp lại di chuyển về
địa điểm mới ở Vũ Ninh (Bắc Ninh), sản phẩm chính của xí nghiệp là các
loại thuốc chữa các bệnh thông thường, các loại thuốc bổ và rượu hổ. Xí

nghiệp đã có nhiều cố gắng sản xuất được một số loại thuốc kháng sinh
(những năm 80), giai đoạn này xí nghiệp còn cung cấp 1 lượng thuốc quan
trọng phục vụ công tác phòng và chữa bệnh cho nhân dân trong tỉnh.
4. Ngành công nghiệp vật liệu xây dựng:
Từ sau năm 1954, ngành công nghiệp khai thác và vật liệu xây dựng
Hà Bắc đã được từng bước xây dựng và phát triển, góp phần quan trọng vào
việc cung cấp nguyên vật liệu trong quá trình khôi phục và phát triển kinh
tế. Sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, nhu cầu vật liệu xây
dựng tăng lên rất nhanh, nhất là gạch ngói, vôi, xi măng (đặc biệt là vôi,
ngoài việc đáp ứng nhu cầu cho xây dựng, còn phải đáp ứng một lượng lớn
vôi bón ruộng, cải tạo đất, chế biến giấy…)
Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ V Đảng bộ tỉnh (1979) đã ghi: “
Tiếp tục phát triển mạnh sản xuất vật liệu xây dựng, phấn đấu giải quyết
nhiều vôi cho cải tạo đất và xây dựng…” và “ ….phấn đấu ở nông thôn có
từ 70-80% số hộ nông dân có nhà ngói…”
Thực hiện nghị quyết này, trong những năm 1979 trở lại đây, mặc dù
ngành sản xuất vật liệu xây dựng đương gặp nhiều khó khăn như thiếu than
thiếu đá….nhưng ngành sản xuất vật liệu xây dựng đã có nhiều cố gắng, vẫn
ổn định và giữ vững sản xuất, phục vụ kịp thời cho công tác xây dựng và
một phần do cải tạo đất.
- Về sản xuất gạch ngói:
13
Bắc Ninh có 2 trong 7 xí nghiệp quốc doanh sản xuất gạch, ngói toàn
tỉnh Hà Bắc (Do ty xây dựng quản lý) là: + Xí nghiệp gạch ngói Cầu Ngà
(Quế Võ), công suất khoảng 1.000.000 viên ngói /năm và 500.000 viên
gạch/năm.
+ Xí nghiệp gạch ngói Yên Phong (Vạn An), Yên Phong, công suất
1.500.000 viên gạch/năm
- Về sản xuất vôi:
Bắc Ninh có 2 xí nghiệp trong tổng số 5 xí nghiệp toàn tỉnh Hà Bắc

(do ty xây dựng quản lý)
+ Xí nghiệp vôi Nam Thắng Đáp Cầu, công suất 25000 tấn vôi/năm.
+ Xí nghiệp vôi Gia Thuận (Hồ,Thuận Thành).
5. Công nghiệp khai thác và chế biến lâm sản:
Bắc Ninh không có thế mạnh để khai thác lâm sản như Bắc Giang, chỉ
có công nghiệp chế biến lâm sản có điều kiện phát triển. Hà Bắc là tỉnh có
nghề thợ mộc truyền thống (cả về thợ mộc xây dựng và thợ mộc đóng gỗ).
Bắc Ninh có Xí nghiệp mộc Bắc Ninh (Cổ Mễ, Đáp Cầu), xây dựng năm
1970. Sản phẩm chính là bàn ghế làm việc, học tập, giường tủ…Hai xí
nghiệp đều chế biến gỗ sản xuất mộc dân dụng.
6. Công nghiệp sành, sứ, gốm, thủy tinh.
Tiếp thu và phát triển truyền thống, trong thời gian này, công nghiệp
gốm, sành, sứ của Hà Bắc (ở cả khu vực: quốc doanh và tập thể) đều được
phát triển và tiến bộ cả về số lượng và chất lượng sản phẩm. Riêng công
nghiệp thủy tinh, toàn tỉnh mới chỉ có hợp tác xã Cộng lực (Bắc Ninh) và
đầu năm 1981 xây dựng thêm nhà máy sản xuất kính ở Đáp Cầu.
- Hợp tác xã sản xuất sứ cách điện:
Hợp tác xã sản xuất sứ cách điện Thanh Sơn (Đáp Cầu), là cơ sở sản
xuất sứ cách điện đã lâu. Sản phẩm chủ yếu là loại cầu chì 5A, cầu chì 10A
và phích điện 5A. Là một đơn vị kinh tế tập thể, mặc dù trên đà phát triển cả
14
về số lượng và chất lượng sản phẩm, nhưng trang thiết bị và dây chuyền
chưa được đầu tư và cải tiến, còn làm thủ công nhiều.
- Hợp tác xã thủ công nghiệp: hợp tác xã tráng men Đại Tân
(Quế Võ).
- Công nghiệp thủy tinh:
Hiện tại sau giải phóng mới có một cơ sở của tập thể sản xuất thủy
tinh là hợp tác xã Cộng Lực. Hợp tác xã này tuy được xây dựng từ lâu,
nhưng dây chuyền sản xuất cơ khí chưa có, mà đại bộ phận là thủ công nên
cần có kế hoạch đầu tư mở rộng và hoàn chỉnh để đưa công suất lên 500-

1000 tấn/ năm. Sản phẩm chủ yếu là chai, lọ, bình và ống tiêm.
Từ năm 1982-1985 đã xây dựng cơ sở làm thủy tinh ở Quế Võ với
công suất lớn để sử dụng nguồn cát bãi Bùng.
7. Công nghiệp chế biến lương thực và thực phẩm:
Đây là ngành công nghiệp giữ vị trí quan trọng đặc biệt trong các
ngành sản xuất hàng tiêu dùng ở Bắc Ninh. Nó làm nhiệm vụ nâng cao giá
trị hàng hóa nông phẩm vừa khai thác, tận dụng các nguồn nguyên liệu trong
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, chăn nuôi…nhằm thúc đẩy các ngành
này phát triển, vừa đảm bảo cung cấp lương thực và thực phẩm cho nhân
dân với yêu cầu ngày càng lớn,chất lượng ngày càng cao và thuận tiên trong
tiêu dùng.
- Công nghiệp chế biến lương thực và hoa màu:
Ngành này chỉ tập trung phát triển địa bàn Bắc Giang, Bắc Ninh chỉ
có nhà máy xay Đáp Cầu do trung ương quản lý và mạng lưới các cụm xay
xát nhỏ, các hợp tác xã, để đảm bảo nhu cầu xay xát thóc cho nhân dân. Chế
biến hoa màu chủ yếu là khoai lang và sắn.
Xí nghiệp chế biến sắn chỉ có ở Khả Lễ (Võ Cường). So với toàn tỉnh
Hà Bắc nói chung và Bắc Ninh nói riêng thì công nghiệp chế biến lương
thực hoa màu còn phát triển chậm.
- Công nghiệp chế biến thức ăn gia súc:
15
Toàn tỉnh Hà Bắc có 2 xí nghiệp quốc doanh chế biến thức ăn hỗn
hợp cho gia súc thì Bắc Ninh có 1 xí nghiệp: Võ Cường xây dựng năm
1970. Sản phẩm của xí nghiệp mới chỉ cung cấp được cho các trại chăn nuôi
quốc doanh của tỉnh và cung cấp 1 phần cho trung ương, chưa cung cấp cho
chăn nuôi tập thể gia đình.
- Công nghiệp đường giấy rượu:
Bắc Ninh có xí nghiệp liên hợp sản xuất đường, giấy và rượu ở Hồ
(Thuận Thành), thành lập năm 1970. Vào những năm đầu thập niên 80, do
điều kiện nguyên liệu đặc biệt là mía chưa đảm bảo nên chưa sử dụng hết

công suất thiết bị. Năng lực sản xuất của xí nghiệp có thể sản xuất được 500
tấn đường/năm, 1000 tấn giấy/năm và 500.000 lít rượu/năm. Nguồn nguyên
liệu chính là mía. Ngoài xí nghiệp này ra, với chủ trương tận dụng tiềm năng
sẵn có dồi dào ở địa phương, đã mở thêm và phát triển các cơ sở sản xuất
giấy thủ công, sản xuất giấy dó ở Phong Khê (Yên Phong), sản xuất giấy
nến ở Từ Sơn (Tiên Sơn)…
8. Công nghiệp dệt da may mặc:
Do điều kiện nguyên liệu khó khăn, nên nghề dệt sợi chưa được phát
triển trên quy mô lớn và chưa có xí nghiệp quốc doanh mà chủ yếu do các
hợp tác xã dệt. Bắc Ninh có xí nghiệp thảm len xuất khẩu ở thị xã Bắc
Ninh.Hà Bắc nói chung và Bắc Ninh nói riêng đều chưa có cơ sở quốc
doanh thuộc da và làm đồ da, mà mới chỉ có hợp tác xã thủ công nghiệp nên
sản lượng chưa lớn và chưa có giá trị kinh tế.
• Công nghiệp Bắc Ninh sau năm 1986-1996:
Theo phương hướng của đại hội VI (12/1986), công nghiệp địa
phương tỉnh Hà Bắc trong những năm tới giữ vị trí quan trọng để phát triển
nông nghiệp toàn diệ, tăng nhanh sản xuất hàng tiêu dùng, góp phần trực
tiếp nhằm ổn định đời sống, tăng giá trị hàng xuất khẩu và tạo điều kiện xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật. Trong khi nắm vững nông nghiệp thực sự là
mặt trận hàng đầu tạo cơ sở từng bước từng bước tăng dần giá trị tổng sản
16
lượng trên địa bàn tỉnh và từng huyện thị theo hướng công nông nghiệp hoặc
nông công nghiệp.
Tính đến hết năm 1995 hiện trạng công nghiệp trên địa bàn được thể
hiện qua các mặt:
1. Về cơ sở vật chất kỹ thuật:
Các cơ sở sản xuất: Hà Bắc có tổng số 15.240 cơ sở sản xuất.
- Phân loại theo thành phần kinh tế:
+ Doanh nghiệp trung ương: 11 cơ sở (phần lãnh thổ Bắc Ninh có 4
cơ sở: Quy chế Từ Sơn, nhà máy thuốc lá Bắc Sơn, nhà máy kính Đáp Cầu,

xí nghiệp gạch Từ Sơn).
+ Doanh nghiệp quốc doanh địa phương: có 22 cơ sở. (Trong đó phần
lãnh thổ Bắc Ninh có 6 cơ sở: cơ khí Đáp Cầu, nhà máy Thuận Thành, xí
nghiệp gạch Cầu Ngà, xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc Võ Cường, công ty
sản xuất vật liệu xây dựng, xí nghiệp Dược).
+ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Tổng số 15207 cơ sở: hợp tác xã
Tiểu thủ công nghiệp 144, hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp 15044, làng
nghề truyền thống 19.
- Phân loại công nghiệp Hà Bắc theo nghành:
• Phân bố công nghiệp trên lãnh thổ:
Tại 16 huyện thị của Hà Bắc đều có cơ sở công nghiệp. Tùy điều kiện
hạ tầng cơ sở và môi trường kinh doanh sản xuất tỷ trọng phân bố khác
nhau. Riêng phần lãnh thổ của Bắc Ninh:
+ Thị xã Bắc Ninh: Nơi tập trung công nghiệp lớn thứ hai (sau thi xã
Bắc Giang), chiếm 23,2% giá trị sản lượng (Quốc doanh và ngoài quốc
doanh), 37,7% về tài sản công nghiệp quốc doanh, 28% về lao động công
nghiệp quốc doanh.
+Huyện Tiên Sơn: Nơi tập trung lớn thứ ba, chiếm 10,6% về giá trị
sản lượng công nghiệp, 7,4% về tài sản cố định của công nghiệp quốc doanh
và 9,5% về lao động trong công nghiệp quốc doanh. Điểm nổi bật ở đây là
17
công nghiệp ngoài quốc doanh phát triển mạnh nhất trong tỉnh, giá trị sản
lượng chiếm từ 25 -28% giá trị sản lượng của công nghiệp ngoài quốc
doanh.
+ Huyện Gia Lương: Giá trị sản lượng công nghiệp chiếm 3,3%,
không có công nghiệp quốc doanh.
+Huyện Yên Phong: Giá trị sản lượng công nghiệp chiếm 2,7%,
không có công nghiệp quốc doanh.
+Huyện Thuận Thành: Giá trị sản lượng chiếm 2,2%, tài sản cố định
quốc doanh địa phương chiếm 2,2% tài sản cố định quốc doanh.

+ Huyện Quế Võ: Giá trị sản lượng công nghiệp chiếm 1,87%, không
có công nghiệp quốc doanh.
Như vậy giá trị sản lượng công nghiệp phần lãnh thổ Bắc Ninh trong
tổng giá trị sản lượng công nghiệp Hà Bắc chiếm 43,8%.
Bảng: Phần đóng góp của các hoạt động kinh tế trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh trong tỉnh Hà Bắc (giai đoạn 1991-1996) theo một số chỉ tiêu
Đơn vị:%
Chỉ tiêu 1991 1992 1993 1994 1995 1996
Tổng sản
phẩm
theo giá
năm
1989
42,8 42,4 42,3 42,3 43,7 43,9
Giá trị
SXCN
giá 1989
66,5 73,1 72,2 67,5 60,5 62,5
Sản
lượng
lương
thực quy
thóc
41,7 41,0 40,6 40,3 43,3 42,7
(Nguồn: Sở công nghiệp Bắc Ninh)
18
Da vo bng trờn ta thy Giỏ tr sn xut cụng nghip cú ch tiờu khỏ
cao: hn 60%.
C cu kinh t ca phn lónh th Bc Ninh cng cú s tin b v
chuyn dch nhanh hn s chuyn dch c cu kinh t H Bc. Nu so vi

nm 1991, t trng khu vc nụng nghip tnh H Bc gim c 6,2% GDP
v t trng cụng nghip xõy dng tng 3,9% thỡ phn lónh th Bc Ninh
cỏc con s tng ng l 7,1% v 5,4%. Do kinh t trờn a bn Bc Ninh
tng hn cỏc khu vc khỏc trong tnh H Bc nờn cỏc mt vn húa xó hi v
i sng ca nhõn dõn cú tin b hn. Kt cu h tng kinh t xó hi trờn a
bn Bc Ninh c nhõn dõn quan tõm u t.
Tổng GDP năm 1996 là 1.548,3 tỷ đồng (theo giá 1994); Cơ cấu kinh tế
GDP: công nghiệp-XD là 24,1%, nông, lâm, thuỷ sản là 46% và dịch vụ là
29,9%. Năm 1996 GTSXCN theo giá cố định là 480,2 tỷ đồng, toàn tỉnh có
8.138 cơ sở sản xuất công nghiệp -TTCN, trong đó 69 doanh nghiệp và HTX,
còn lại là hộ cá thể; Số lao động công nghiệp là 34.825 ngời. Các cơ sở sản xuất
công nghiệp chủ yếu là một số doanh nghiệp trung ơng đóng trên địa bàn tập
trung ở khu vực thị xã Bắc Ninh và các hộ sản xuất kinh doanh cá thể trong các
làng nghề. Là tỉnh có nhiều làng nghề thủ công truyền thống, song sự phát triển
của các làng nghề tự phát, chủ yếu là các hộ cá thể hầu hết ở xen lẫn với khu
dân c, cha có một khu, cụm công nghiệp nào đợc quy hoạch và hình thành, các
cơ sở sản xuất công nghiệp hầu hết ở xen lẫn với khu dân c trong thị xã, thị
trấn, nông thôn.
Túm li cụng nghip lónh th Bc ninh núi riờng v c tnh H Bc
núi chung qua hn 30 nm xõy dng v phỏt trin ó úng gúp quan trng
vo s phỏt trin kinh t - xó hi ca tnh v ca t nc. Bc u ó hỡnh
thnh c mt s khu cụng nghip v khụi phc cỏc lng ngh truyn
thng, ó sn xut ra mt s sn phm phc v tiờu dựng v xut khu ó
gii quyt vic lm cho rt nhiu lao ng.
19
20
CHNG 2
TèNH HèNH CễNG NGHIP BC NINH
TRONG THI K 1997-2010
1. Ch trng ca ng b tnh Bc Ninh

Năm 1997 tỉnh Bắc Ninh đợc tái lập, trong điều kiện không ít những
yếu tố ảnh hởng không thuận lợi đến tình hình phát triển kinh tế trong nớc,
khu vực và thế giới. Đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp khó khăn
đó là vấn đề thị trờng, giá cả và đầu t phát triển Trên cơ sở những quy định,
giải pháp điều hành của Chính phủ nhằm tháo gỡ khó khăn cho phát triển
công nghiệp; xuất phát từ đặc thù địa phơng, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh đã
kịp thời cụ thể hoá bằng những Nghị quyết, quyết định phù hợp để chỉ đạo
thực hiện mục tiêu phát triển công nghiệp trên địa bàn. Cùng với sự năng
động, mạnh dạn đầu t mới, đầu t mở rộng, đầu t đổi mới thiết bị công nghệ
của các doanh nghiệp trong các khu vực kinh tế công nghiệp, nguồn nội lực
đợc phát huy có hiệu quả góp phần quan trọng thúc đẩy công nghiệp Bắc
Ninh phát triển có mức tăng trởng cao, bền vững và tạo sự chuyển dịch tích
cực cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Theo ú, t nm 1998 n nay ó ban hnh nhiu Ngh quyt, quyt
nh, khuyn khớch giỳp cụng nghip n nh v phỏt trin.
Cỏc ngh quyt, quyt nh nhm phỏt trin cỏc khu cụng
nghip, cm cụng nghip, v lng ngh:
Trong nhng nm qua, k t khi tỏi lp tnh, thc hin Ngh quyt i
hi ng b tnh ln th XV, XVI v phỏt trin kinh t xó hi ca tnh theo
hng cụng nghip húa hin i húa.
- Ngay 1 nm sau khi tỏi lp tnh cú Nghị quyết số 04/NQ-TU
ngày 25/5/1998 của Tỉnh uỷ (Khoá XV) về phơng hớng và các giải pháp
phát triển làng nghề tiu th cụng nghip tỉnh Bắc Ninh.
21
Ni dung ca Ngh quyt ó ra cỏc phng hng cn tp trung
gii quyt l:
+ Cng c cỏc lng ngh hin cú, tp trung u t cỏc lng ngh cú
iu kin tt nht. Khụi phc cỏc lng ngh c v xõy dng cỏc lng ngh
mi gn lin vi cỏc lng ngh vn húa du lch. Hỡnh thnh cỏc cm cụng
nghip theo ngnh hng, trc ht l cm hng th cụng m ngh xut khu.

+ Quỏ trỡnh sn xut phi tp trung khai thỏc trit th trng ni a
va phi chỳ trng hng ra th trng th gii, phn u nõng cao dn t
trng hng húa xut nhp khu.
+Phỏt trin lng ngh theo a dng húa hỡnh thc s hu, kt hp gia
cụng ngh truyn thng vi cụng ngh hin i, m bo mụi trng sinh
thỏi, gi gỡn cnh quan thụn xúm v sc khe cho nhõn dõn.
-Vo nm 2000 v 2001 cú 2 ngh quyt c ban hnh:
Nghị quyết số 12/NQ-TU ngày 3/2/2000 của Ban thờng vụ Tỉnh uỷ
v Nghị quyết số 02/NQ-TU của Tỉnh uỷ ngày 4/5/2001 về xây dựng và phát
triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Đây là cỏc nghị quyết chuyên đề cụ thể hóa Nghị quyết đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XVI, quán triệt và vận dụng chủ trơng của Đảng về công nghiệp
hóa, hiện đại hóa vào điều kiện cụ thể của địa phơng, khai thác có hiệu quả
tiềm năng, thế mạnh, phát huy các nguồn lực, tăng năng lực sản xuất, tích cực
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế- xã hội. Mục
tiêu chủ yếu đề ra là:" Phấn đấu đến năm 2005, lấp đầy 50- 60 % diện tích đã
quy hoạch của 2 khu công nghiệp tập trung. Mỗi huyện có ít nhất một cụm
công nghiệp đã đợc phê duyệt, các cụm khác có từ 5-10 nhà đầu t thuê mặt
bằng sản xuất kinh doanh". Việc xây dựng và phát triển các khu công nghiệp
tập trung, khu công nghiệp nhỏ và vừa, cụm công nghiệp làng nghề là chủ trơng
đúng đắn, phù hợp với đờng lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nớc, phù hợp với nguyện vọng của cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân
trong tỉnh
22
Qua quỏ trỡnh trin khai thc hin cỏc mc tiờu, nhim v ra trong
cỏc Ngh quyt ó u t khỏ ton din v vt rt xa, cỏc nhim v ch
yu ra trong Ngh quyt u c trin khai v thc khỏ ton din tng
bc cụng nghip húa hin i húa. ng thi trong quỏ trỡnh t chc trin
khai thc hin, do nhu cu v phỏt trin cỏc khu ụ th, khu dõn c dch v
cỏc khu v cm cụng nghip ó c quan tõm v bc u thc hin

mt s khu, cm cụng nghip to iu kin cho s phỏt trin n nh, bn
vng trong giai on sau.
n ng y 29/5/2006 Tỉnh uỷ (khoá XVII) Nghị quyết số 02/NQ-TU
về "Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng phát triển các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp gắn với đô thị theo hớng hiện đại".
Thc hin Ngh quyt i hi ng b tnh Bc Ninh ln th 17 ó
ra phng hng, nhim v phỏt trin cỏc khu cụng nghip, cm cụng
nghip trong thi gian ti l: Khai thỏc trit cỏc li th so sỏnh, tip tc
phỏt trin ng b cỏc khu cụng nghip cm cụng nghip cựng vi vic quy
hoch cỏc ụ th - dõn c- dch v v gn lin vi quy hoch phỏt trin giao
thụng vn ti, ng thi to mụi trng u t hp dn, mụi trng sn xut
kinh doanh thun li, thu hỳt la chn cỏc doanh nghip trong nc, nc
ngoi cú cụng ngh tiờn tin v m bo v sing mụi trng, cú chớnh sỏch
u tiờn cỏc doanh nghip mang li ngun thu ngõn sỏch cao v gii quyt
nhiu vic lm. Khuyn khớch i mi thit b cụng ngh theo hng hin
i to iu kin chuyn bin mnh m v cht lng, hiu qu v nõng cao
sc cnh tranh ca sn phm, to bc phỏt trin vt bc gúp phn quan
trng Bc Ninh c bn tr thnh tnh cụng nghip vo nm 2015.
Nh vy ta nhn thy vic y mnh phỏt trin cỏc khu cụng nghip,
cm cụng nghip l nhim v ch trng trong quỏ trỡnh cụng nghip húa
hin i húa ca tnh. Vi mc tiờu phn u n nm 2015 Bc Ninh tr
thnh tnh cụng nghip thỡ ng b, cỏc c quan, s cụng thng luụn quan
tõm v v chỳ trng s phỏt trin cỏc khu, cm cụng nghip v lng ngh.
23
Cỏc Ngh quyt, quyt nh v khuyn khớch, h tr phỏt trin
cụng nghip:
- Tháng 3/2001 Sở Công nghiệp Bắc Ninh đã xây dựng đề án "Chủ tr-
ơng mở mang ngành nghề mới nhằm giải quyết việc làm cho ngời lao động
khu vực nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2001 - 2005". Đề án đã thông
qua Thờng vụ Tỉnh uỷ Bắc Ninh và ra kết luận cho các ngành liên quan tổ

chức thực hiện.
Để khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề tham
gia đầu t sản xuất trong các KCN làng nghề, cụm công nghiệp vừa và nhỏ.
UBND tỉnh đã giao cho các ngành liên quan hớng dẫn thủ tục trình tự theo h-
ớng đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện
- Nghị quyết số 51/2002/NQ-HĐND ngày 26/7/2002 của HĐND tỉnh
về việc thành lập, sử dụng và quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển công nghiệp. Vi
vic thnh lp Qu h tr ỏnh du mc quan trng trong cụng nghip Bc
Ninh, Qu h tr giỳp cho cỏc khu cụng nghip, cm cụng nghip. s cú
ngun h tr ln. Qu h tr cú vai trũ h v kinh phớ xõy dng, h tr khi
khng hong, v ngoi ra cũn l qu u t vn cho cỏc c s cụng nghip.
S hỡnh thnh Qu h tr chng minh c cụng nghip Bc Ninh ngy
cng c u t quan tõm ln.
Ngày 30/8/2002 UBND tỉnh ra các quyết định:
- Quyết định số 104/2002/QĐ-UB về u đãi khuyến khích đầu t đối với
dự án đầu t chế biến nông sản thực phẩm và dự án đầu t vào vùng khó khăn
(bổ sung quyết định số 60/2001/QĐ-UB).
õy l mt quyt nh ỳng n trong phng hng phỏt trin cụng
nghip Bc Ninh (c bit l cụng nghip ch bin). Ngun nụng sn ca
tnh phong phỳ v a dng, vi ngh quyt ny ó kớch thớch khụng ch
ngnh cụng nghip ch bin m nụng nghip cũn cú iu kin m rng v
phỏt trin. Khc phc tỡnh trng khú khn, thiu vic lm vựng nụng thụn
khú khn.
24
- Quyết định số 105/2002/QĐ-UB về thành lập, sử dụng và quản lý
quỹ khuyến công.
Việc triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích, hớng dẫn, hỗ trợ
và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghiệp nông
thôn (còn gọi là hoạt động khuyến công) là chủ trơng đúng đắn, phù hợp với đ-
ờng lối, chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc, phù hợp với nguyện

vọng của cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh
Đặc biệt là khi Chính phủ ban hành Nghị định số 134/2004/NĐ-CP về
khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, công tác này luôn đợc coi là
nhiệm vụ quan trọng của các cấp, các ngành, đáp ứng đúng với yêu cầu của
cuộc sống nên đã đạt đợc một số kết quả bớc đầu, đóng góp tích cực vào sự
phát triển KT-XH của tỉnh, từng bớc làm thay đổi bộ mặt nông thôn theo h-
ớng CNH- HĐH.
Công tác khuyến công giữ một vai trò hết sức quan trọng trong sự phát
triển CN- TTCN, giải quyết việc làm tại chỗ ở khu vực nông thôn. Do đó
việc đánh giá kết quả thực hiện công tác khuyến công trong thời gian qua, từ
đó đề ra phơng hớng, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh công tác khuyến công
trong thời gian tới là rất cần thiết.
- Quyết định số 106/2002/QĐ-UB về thành lập, sử dụng và quản lý
quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Sau khi qu h tr cụng nghip thnh lp thỡ ngay sau
ú vi quyt nh ca y ban nhõn dõn tnh Bc Ninh ó thnh lp qu h
tr xut khu. Vi vic thnh lp qu h tr xut khu, cụng nghip Bc
Ninh cú iu kin phỏt trin hn, hot ng xut nhp khu cỏc sn phm
cụng nghip c chỳ trng, tng t trng giỏ tr xut nhp khu v th
trng buụn bỏn ngy cng m rng.
Cỏc Ngh quyt, quyt nh thnh lp ban qun lý cỏc khu
cụng nghip v qun lý khu cụng nghip:
Vi vic quy hoch phỏt trin cụng nghip Bc Ninh theo hng hỡnh
thnh cỏc khu cụng nghip tp trung, cỏc khu cụng nghip va v nh, cỏc
25

×