Tải bản đầy đủ (.ppt) (117 trang)

Môn học: Luật Thương mại - Pháp luật về thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động doanh nghiệp ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.37 KB, 117 trang )

1

Môn học: Luật Thương mại

(1-2011)

Học phần Luật thương mại 1
(2 tín chỉ)

Pháp luật về thành lập, tổ chức
quản lý và hoạt động doanh nghiệp


TS. Nguyễn
Hợp Toàn
Trưởng Khoa Luật ĐH KTQD

email:
2
Nội dung chính của học phần
2 chương
1. Quy chế pháp lý chung về thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của
doanh nghiệp
2. Chế độ pháp lý đối với các chủ thể kinh doanh
Cơ cấu thời gian:
- Nghe giảng: 21 tiết
- Thảo luận, kiểm tra: 9 tiết
3
1. Quy chế pháp lý chung
về thành lập doanh nghiệp
I. Kinh doanh, doanh nghiệp và pháp luật về doanh nghiệp


II. Đăng ký thành lập doanh nghiệp
III. Đăng ký những thay đổi của doanh nghiệp
IV. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
4
2. Chế độ pháp lý
đối với các chủ thể kinh doanh
I. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
II. CÔNG TY CỔ PHẦN
III. CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
IV. CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
V. CÔNG TY HỢP DANH
VI. CÁC CHỦ THỂ KINH DOANH KHÁC
1. Doanh nghiệp nhà nước
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
3. Nhóm công ty
4. Hộ kinh doanh
5. Hợp tác xã
6. Tổ hợp tác.
VII. NHỮNG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT ÁP DỤNG LUẬT DOANH NGHIỆP, LUẬT ĐẦU TƯ
VIII. NHỮNG HÌNH THỨC KHÁC CỦA TỔ CHỨC SẢN XUẤT, KINH DOANH
5
Văn bản pháp luật hiện hành
về doanh nghiệp (1)
1. Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Luật 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu
tư xây dựng cơ bản
2. Luật đầu tư năm 2005
3. Luật Cạnh tranh năm 2004
4. Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15-4-2010 về đăng ký doanh nghiệp
5. Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 4-6-2010 hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng
ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP

6. Nghị định số 102/2010/NĐ-CP ngày 1-10-2010 hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh
nghiệp
7. Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23-1-2007 ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam
8. Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22-9-2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật đầu tư
9. Nghị định số 101/2006/NĐ-CP ngày 21-9-2006 quy định việc đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi Giấy
chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và Luật đầu tư
10. Các văn bản cũ để nghiên cứu về ĐKDN:
- Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT- BKH-BTC-BCA ngày 27-2-2007 hướng dẫn cơ chế phối
hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu
đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp
- Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT- BKH-BTC-BCA ngày 29-7-2008 hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp
thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp
- Nghị quyết số 59/2007/NQ-CP ngày 30-11-2007 về một số giải pháp xử lý những vướng mắc trong
hoạt động đầu tư xây dựng và cải cách một số thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp.

6
Văn bản pháp luật hiện hành
về doanh nghiệp (2)
11. Quyết định số 1088/2006/QĐ-BKH ngày 19-10-2006 về việc ban hành các mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu
tư tại Việt Nam
12. Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19-3-2010 chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty TNHH một thành
viên và tổ chức quản lý công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
13. Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26-6-2007 về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty
cổ phần
14. Nghị định số 109/2008/NĐ-CP ngày 10-10-2008 về bán, giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
15. Nghị định số 111/2007/NĐ-CP ngày 26-6-2007 về tổ chức, quản lý tổng công ty nhà nước và chuyển đổi tổng
công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập, công ty mẹ là công ty nhà nước theo hình thức công ty mẹ -

công ty con hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
16. Nghị định số 101/2009/NĐ-CP ngày 5-11-2009 thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý tập đoàn
kinh tế nhà nước.
17. Nghị định số 104/2010/NĐ-CP ngày 11-10-2010 về tổ chức quản lý và hoạt động của công ty TNHH một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh
18. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30-6-2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
19. Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 4-4-2007 Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
và Nghị định số 62/2010/NĐ-CP ngày 4-6-2010 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 53/2007/NĐ-CP
20. Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12-7-2010 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và
trật tự, an toàn xã hội
21. Báo cáo của Ban công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO: Các đoạn từ 32 đến 95
22. Nghị quyết số 71/2006/QH11 ngày 29-11-2006 phê chuẩn Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) của nước CH XHCN Việt Nam
23. Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế.
24. Nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày 4-1-2010 về chào bán cổ phần riêng lẻ.
* Nguồn văn bản:
WWW.Vietlaw.gov.vn
7
Chương 1
Quy chế pháp lý chung về
thành lập, tổ chức quản lý
và hoạt động doanh nghiệp
8
I. Kinh doanh, doanh nghiệp
và pháp luật về doanh nghiệp
Khái niệm kinh doanh và doanh nghiệp
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. (K2 Đ4

LDN)

Tính thường xuyên, liên tục của hoạt động kinh doanh

Những đặc trưng của kinh doanh
- Đầu tư tài sản
- Thu lợi tài sản

Lĩnh vực của kinh doanh
- Sản xuất
- Lưu thông
- Dịch vụ.
Sự đồng nhất hai khái niệm kinh doanh và thương mại.
9
Các chủ thể kinh doanh và những
đặc trưng pháp lý cơ bản của doanh nghiệp

Các chủ thể kinh doanh tham gia hoạt động kinh doanh trên thị trường Việt
Nam được chia thành 3 nhóm:
+ Doanh nghiệp
+ Hợp tác xã, hộ kinh doanh (cá thể)
+ Những người kinh doanh nhỏ

Khái niệm doanh nghiệp: Theo K1 Đ4 LDN 2005, doanh nghiệp có 5 đặc
trưng cơ bản là:
- Có tên riêng
- Có tài sản
- Có trụ sở giao dịch
- Có đăng ký kinh doanh
- Mục đích thành lập là để hoạt động kinh doanh


Phân biệt: Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo NĐ số 56/2009/NĐ-CP ngày 30-6-
2009 về trợ giúp phát triển DN nhỏ và vừa
10
2. Phân loại doanh nghiệp theo nguồn tài sản
đầu tư vào doanh nghiệp (1)

4 loại doanh nghiệp hiện có trong thị trường Việt
Nam:
1. Công ty
2. Doanh nghiệp tư nhân
3. Doanh nghiệp nhà nước
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
11
Phân loại doanh nghiệp theo nguồn tài sản
đầu tư vào doanh nghiệp (2)
Các loại công ty theo Luật Doanh nghiệp 1999:

Công ty cổ phần

Công ty trách nhiệm hữu hạn:
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên
- Công ty TNHH một thành viên

Công ty hợp danh
12
Phân loại doanh nghiệp theo nguồn tài sản
đầu tư vào doanh nghiệp (3)
Khái niệm doanh nghiệp nhà nước theo Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003
3 hình thức tổ chức hoạt động của DNNN:

1. Công ty nhà nước:
* Công ty nhà nước độc lập
* TCTy: - Do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập
- Do các công ty tự đầu tư và thành lập (Cty mẹ-con)
- Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC)
2. Công ty cổ phần:
- Công ty cổ phần nhà nước
- Cty cổ phần mà Nhà nước có cổ phần chi phối
3. Công ty TNHH:
- Công ty TNHH nhà nước một thành viên
- Công ty TNHH nhà nước hai thành viên trở lên
- Cty TNHH 2 thành viên trở lên mà NN có vốn góp chi phối

13
Phân loại doanh nghiệp theo nguồn tài sản
đầu tư vào doanh nghiệp (4)
2 hình thức công ty TNHH của doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam 1996:
1. Doanh nghiệp liên doanh
(Công ty TNHH hai thành viên trở lên)
2. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
(Công ty TNHH một thành viên)
14
Phân loại doanh nghiệp theo
giới hạn trách nhiệm (1)

Khái niệm
Giới hạn trách nhiệm là phạm vi tài sản được dùng để thanh toán
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác phát sinh trong khi tiến hành

các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong trường hợp doanh nghiệp bị
tuyên bố phá sản.

Đối tượng chịu trách nhiệm
Về vấn đề giới hạn trách nhiệm, pháp luật chủ yếu đề cập đến
trách nhiệm của người đầu tư như chủ sở hữu doanh nghiệp, người góp
vốn vào doanh nghiệp.
Ngoài ra là vấn đề trách nhiệm của chủ thể kinh doanh (doanh
nghiệp)
15
Phân loại doanh nghiệp theo
giới hạn trách nhiệm (2)
Trách nhiệm vô hạn và trách nhiệm hữu hạn của người đầu tư:

Trách nhiệm vô hạn là việc người đầu tư, chủ doanh nghiệp, phải thanh
toán những khoản nợ và những nghĩa vụ về tài sản phát sinh trong kinh
doanh bằng toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người
chủ doanh nghiệp bao gồm tài sản đăng ký đầu tư vào kinh doanh cũng
như tài sản không đăng ký đầu tư kinh doanh (Không trực tiếp dùng vào
hoạt động kinh doanh). Đó là chủ DNTN, thành viên hợp danh của công
ty hợp danh
Thủ tướng Chính phủ quy định về việc đầu tư thành lập DNTN của
nhà ĐTNN (Đ87 NĐ 108/2006/NĐ-CP).

Trách nhiệm hữu hạn là việc người chủ doanh nghiệp phải thanh toán
những khoản nợ và những nghĩa vụ về tài sản phát sinh trong kinh
doanh bằng số tài sản mà họ đăng ký đầu tư vào kinh doanh trong
doanh nghiệp đó.
Hiện hành đó là các cổ đông, thành viên là cá nhân, tổ chức trong
công ty TNHH, thành viên góp vốn trong công ty hợp danh, chủ sở hữu

nhà nước.
16
Phân loại doanh nghiệp theo
giới hạn trách nhiệm (3)
Giới hạn trách nhiệm của doanh nghiệp:

Trách nhiệm vô hạn:

DNTN, công ty hợp danh.

Trách nhiệm hữu hạn:

Các công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty nhà nước.
17
3. Hệ thống văn bản pháp luật về thành lập
tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp
thời kỳ trước 1-7-2006 (1)
4 đạo luật về doanh nghiệp ban hành cho từng loại doanh
nghiệp chia theo nguồn gốc tài sản đầu tư vào doanh nghiệp:
1. Luật Doanh nghiệp 1999 điều chỉnh:
+ Các công ty, DNTN được thành lập bởi các nhà đầu tư là tổ chức,
cá nhân Việt Nam
+ Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động dưới hình thức công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
2. Luật DNNN 2003: Điều chỉnh chủ yếu công ty nhà nước
3. Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996: Đối với các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài. Ngoài ra đạo luật này còn quy định cả
chính sách đầu tư đối với loại doanh nghiệp này
4. Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) năm 1998
18

Hệ thống văn bản pháp luật về thành lập,
tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp
thời kỳ trước 1-7-2006 (2)
Những nhận xét chung:
+ Pháp luật về doanh nghiệp được ban hành để điều chỉnh riêng cho
từng loại doanh nghiệp phân biệt theo nguồn tài sản đầu tư vào doanh
nghiệp. Có sự phân biệt về mặt pháp lý đối với doanh nghiệp của các
nhà đầu tư khác nhau là Nhà nước, dân doanh hoặc nhà đầu tư nước
ngoài, thể hiện rõ nhất là sự đối xử bất bình đẳng với các nhà đầu tư
khác nhau. Đây là điều không thể chấp nhận được khi Việt Nam đàm
phán gia nhập WTO.
Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT) trong đầu tư và thương mại.
+ Nhiều đạo luật khác nhau nên có những trùng lặp, mâu thuẫn trong
cùng một nội dung.
19
Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật Đầu tư 2005
có hiêu lưc từ 1-7-2006 (1)
Những điểm mới về:

Phạm vi điều chỉnh

Hiệu lực và quá trình thay thế các đạo luật về doanh nghiệp

Những bổ sung, sửa đổi cụ thể đối với từng loại hình doanh
nghiệp.
20
Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật Đầu tư 2005
có hiêu lưc từ 1-7-2006 (2)
Phạm vi điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp 2005:


Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (Không phân biệt nguồn
tài sản đầu tư vào doanh nghiệp là của ai) bao gồm:
- Công ty cổ phần (Đ77-129)
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên (Đ38-62)
- Công ty TNHH một thành viên (Đ63-76)
- Công ty hợp danh (Đ130-140)
- Doanh nghiệp tư nhân (Đ141-145)

Nhóm công ty: Có một số quy định về nguyên tắc
(Đ146-149)
21
Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật Đầu tư 2005
có hiêu lưc từ 1-7-2006 (3)
Hiệu lực chung và lộ trình của việc thay thế các đạo luật
khác:

+ Hết hiệu lực đối với Luật Doanh nghiệp 1999
Những doanh nghiệp đã thành lập theo quy định của Luật
Doanh nghiệp 1999 không phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh lại.
Có thể sửa đổi điều lệ công ty phù hợp với những quy định của Luật
mới.
Các DNNN được tổ chức hoạt động dưới hình thức công ty cổ
phần, công ty TNHH trước đây hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
1999, nay đương nhiên chuyển sang hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp 2005, Luật Đầu tư 2005.
22
Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật Đầu tư 2005
có hiêu lưc từ 1-7-2006 (4)
+ Đối với Luật DNNN 2003
Chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty TNHH hoặc công ty cổ

phần, thành nhóm công ty trong thời hạn chậm nhất 4 năm kể từ
1-7-2006.
+ Đối với Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
Hai cách thuộc quyền lựa chọn của nhà đầu tư nước ngoài đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập trước 1-7-2006:
23
Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật Đầu tư 2005
có hiêu lưc từ 1-7-2006 (5)
1. Đăng ký lại (hoặc chuyển đổi) để tổ chức quản lý hoạt động theo
Luât Doanh nghiệp 2005. Thời hạn thực hiện là 5 năm kể từ 1-7-2006.
Doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài có thể đăng ký hoạt
động dưới các hình thức doanh nghiệp thuộc phạm vi điều chỉnh của
Luât Doanh nghiệp 2005 và được hưởng chính sách đầu tư theo Luật
Đầu tư 2005.
2. Không đăng ký lại:
Doanh nghiệp chỉ được hoạt động trong phạm vi ngành nghề và
thời hạn ghi trong Giấy phép đầu tư và tiếp tục được hưởng ưu đãi đầu
tư theo quy định của Chính phủ.
24
Nguyên tắc áp dụng pháp luật doanh nghiệp
(Đ3 LDN, Đ3 NĐ số 102/2010/NĐ-CP ngày 1-10-2010
hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của LDN)
1. Luật Doanh nghiệp 2005
2. Các luật đặc thù (chuyên ngành)
Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Dầu khí, Luật Hàng không
dân dụng Việt Nam, Luật Xuất bản, Luật Báo chí, Luật Giáo dục,
Luật Chứng khoán, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Luật sư, Luật
Công chứng, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Viễn thông,
Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng…Luật sửa đổi bổ sung các luật nêu
trên và các luật đặc thù khác

3. Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
25
II. Đăng ký thành lập doanh nghiệp
Quyền tự do kinh doanh của công dân theo Điều 57 Hiến pháp năm
1992 (Sửa đổi)

Nội dung cơ bản của quyền tự do kinh doanh:
+ Tự do thành lập doanh nghiệp
+ Tự do lựa chọn và đăng ký ngành nghề kinh doanh
+ Tự do tiến hành các hoạt động kinh doanh, xác lập và giải quyết các quan
hệ hợp đồng, quyền tự định đoạt khi giải quyết các tranh chấp phát sinh trong kinh
doanh
+ Tự do giải thể doanh nghiệp khi không muốn tiếp tục hoạt động

Thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật là Quyền của cá nhân, tổ
chức được Nhà nước bảo hộ bảo hộ.

Quyền đăng ký kinh doanh và tiến hành hoạt động kinh doanh (Đ11 NĐ102/2010);
Quyền thành lập doanh nghiệp (Đ12 NĐ102/2010); Quyền góp vốn, mua cổ phần
(Đ13 NĐ102/2010)

Những thay đổi cơ bản trong quan hệ pháp lý Nhà nước - doanh nghiệp

×