Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Dự toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần dược phẩm khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.56 KB, 91 trang )


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
o0o
ĐƠN XIN XÁC NHẬN THỰC TẬP

Kính gởi: Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Khánh Hòa
Em tên là: Nguyễn Thị Ngọc
Sinh Viên lớp: 49DN-1
Trường: Đại học Nha Trang
Được sự đồng ý của Giám Đốc Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm
Khánh Hòa, em đã được phân công thực tập tại phòng kế toán – tài chính
tại Công Ty. Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ và
hướng dẫn rất tận tình của các cô, chú và các anh chị tại phòng kế toán – tài
chính. Em không chỉ được làm quen với các quy trình, nghiệp vụ mà còn
được học tác phong làm việc của Công Ty. Sau quá trình thực tập, em đã
bổ sung được rất nhiều kiến thức hữu ích để hoàn thành bài khóa luận của mình.
Nay em viết đơn này kính xin ban giám đốc Công Ty Cổ Phần Dược
Phẩm Khánh Hòa xác nhận quá trình thực tập của em tại Công Ty. Thời
gian thực tập của em bắt đầu từ ngày 21/02/2011 và kết thúc vào ngày
14/06/2011.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn các Cô Chú và các Anh Chị nhân
viên phòng kế toán tài chính đã luôn tận tình chỉ bảo em trong thời gian qua.
Nha Trang , ngày tháng năm 2011
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Ngọc

NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP















Nha Trang, ngày tháng năm 2011
ĐƠN VỊ THỰC TẬP


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên SV: Nguyễn Thị Ngọc
Lớp: 49DN-1
MSSV: 4913054056
Chuyên ngành : Kế Toán
Tên đề tài: “Lập Dự Toán Chi Phí Sản Xuất Tại Công Ty Cổ Phần Dược
Phẩm Khánh Hòa ”
Số trang: trang Số chương: 3 Số tài liệu tham khảo: 6












Kết luận:


Nha Trang, ngày tháng năm 2011
Giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
i
LỜI CẢM ƠN


Bốn năm học và gần bốn tháng thực tập đã trôi qua, khoảng thời gian
đó không phải là nhiều. Nhưng với em đó là khoảng thời gian vô cùng quí
giá đã giúp em tích lũy một lượng kiến thức rất cơ bản để có cơ sở làm việc
sau này.
Có được điều ấy, em không thể quên sự truyền đạt kiến thức tận tình
của các thầy cô trong khoa kế toán tài chính, Trường Đại Học Nha Trang,
đặc biệt là Cô Nguyễn Thị Thu Hà người đã tận tình hướng dẫn em trong
suốt thời gian thực tập. Đồng thời em cũng biết ơn đến Ban Giám đốc và
các cô chú, anh chị phòng kế toán tài chính và phòng kế hoạch Công ty Cổ
Phần Dược Phẩm Khánh Hòa. Với thời gian thực tập không nhiều nhưng
dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị, em đã có thêm nhiều
hiểu biết thực tế về Công Ty, đã giúp em hoàn thành một cách tốt nhất đề
tài tốt nghiệp của mình. Nay đã xong thời gian thực tập, em xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến các cô chú, anh chị tại Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm
Khánh Hòa, Cô Nguyễn Thị Thu Hà và các thầy Cô Trường Đại Học Nha

Trang đã giúp em hoàn thiện đợt thực tập này.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên đề tài tốt nghiệp của em
sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của quý thầy cô, quý Công Ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !
Nha Trang, tháng 06 năm 2011
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Ngọc


ii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT 3
1.1. Tổng quát về dự toán 3
1.1.1. khái niệm dự toán 3
1.1.2. Vai trò của dự toán 3
1.1.3. Phân loại dự toán 3
1.1.4. Các mô hình lập dự toán 3
1.1.4.1. Mô hình thông tin 1 xuống 4
1.1.4.2. Mô hình thông tin 1 lên 1 xuống 5
1.1.4.3. Mô hình thông tin 2 xuống 1 lên 6

1.2. Định mức chi phí sản xuất 7
1.2.1. khái niệm 7
1.2.2. Phân loại chi phí định mức 7
1.2.2.1 Định mức lý tưởng 7
1.2.2.2. Định mức thực tế 7
1.2.3. Phương pháp xây dựng chi phí định mức 8
1.2.3.1. Phương pháp kỹ thuật 8
1.2.3.2. Phương pháp thống kê kinh nghiệm 8
1.2.3.3. Phương pháp điều chỉnh 8
1.2.4. Định mức các khoản mục chi phí sản xuất 8
1.2.4.1. Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 8
1.2.4.2. Định mức chi phí NCTT 9
1.2.4.3. Định mức chi phí sản xuất chung 10


iii

1.3. Hệ thống dự toán chi phí sản xuất 12
1.3.1. Dự toán sản xuất 12
1.3.1.1 Dự toán chi phí NVLTT và chi phí mua NVL 13
1.3.1.2. Dự toán chi phí NCTT 13
1.3.1.3. Dự toán chi phí sản xuất chung 14
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 16
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI 17
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM KHÁNH HÒA 17
2.1. Giới thiệu khái quát về Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Khánh Hòa 17
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 17
2.1.2. Chức Năng và Nhiệm Vụ của Công Ty 18
2.1.3. Tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất 19
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý 20

2.1.3.2. Tổ chức sản xuất 24
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt dộng sản xuất kinh doanh của
công ty trong thời gian qua 27
2.1.5. Đánh giá khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong thời gian qua 28
2.1.6. Những thuận lợi và khó khăn 31
2.1.7. Kế hoạch tương lai 32
2.2. Hệ thống dự toán chi phí sản xuất 33
2.2.1. Căn cứ lập dự toán chi phí sản xuất tại công ty 34
2.2.1.1. Hệ thống kênh phân phối tại công ty 34
2.2.1.2. Dự toán tiêu thụ 34
2.2.1.3. Định giá bán sản phẩm 36
2.2.2. Dự toán chi phí sản xuất tại công ty 36
2.2.2.1. Dự toán chi phí NVL 41
2.2.2.2. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp và dự toán chi phí sản
xuất chung 47


iv

KẾT LUẬN CHƯƠNG II 49
CHƯƠNG III NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM KHÁNH HÒA 50
3.1. Nhận xét về công tác lập dự toán chi phí sản xuất tại Công Ty Cổ
Phần Dược Phẩm Khánh Hòa 50
3.1.1. Ưu điểm 50
3.1.2. Hạn chế 51
3.1.2.1. Về căn cứ lập dự toán chi phí sản xuất 51
3.1.2.2. Về công tác lập dự toán chi phí sản xuất 51

3.1.2.3. Về các vấn đề khác ảnh hưởng công tác lập dự toán CPSX 53
3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự toán chi phí sản
xuất tại Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Khánh Hòa 55
3.2.1. Về căn cứ lập dự toán chi phí sản xuất 55
3.2.2. Về công tác lập dự toán chi phí sản xuất 61
3.2.2.1. Về Lập dự toán sản xuất 61
3.2.2.2. Về lập dự toán các chi phí đầu vào cho quá trình sản xuất 65
3.2.3. Về các vấn đề khác ảnh hưởng trong công tác lập dự toán tại
công ty Cổ Phần Dược Phẩm Khánh Hòa 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG III 80
KẾT LUẬN CHUNG 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82



v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang

BẢNG 2.1: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG 3
NĂM (2008,2009,2010) 29
BẢNG 2.2: HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI TẠI KHAPHARCO 34
BẢNG 2.3 : CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH DOANH THU TIÊU THỤ THÁNG 10 – 2010 35
BẢNG 2.4 : CỠ LÔ DANH MỤC MẶT HÀNG SẢN XUẤT 38
BẢNG 2.5: KẾ HOẠCH SẢN XUẤT THÁNG 10 – 2010 39
BẢNG 2.6: ĐỊNH MỨC VẬT TƯ KỸ THUẬT 43
BẢNG 2.7 : DỰ TRÙ VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT THÁNG 10/ 2010 44
BẢNG 2.8 : KẾ HOẠCH MUA VẬT TƯ THÁNG 10 / 2010 46
BẢNG 2.9 : GIÁ THÀNH KẾ HOẠCH THÁNG 10/ 2010 47

Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 20
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty 25
Sơ đồ 1.3: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc nước 25
Sơ đồ 1.4: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên 26

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
2. NCTT Nhân công trực tiếp
3. SXC Sản xuất chung
4. SP Sản phẩm
5. CP Chi phí
6. CPSX Chi phí sản xuất
7. DN Doanh nghiệp
8. KHSX Kế hoạch sản xuất



1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài :
Dự toán chi phí sản xuất được hiểu như việc lập kế hoạch cho tất cả
các hoạt động sản xuất tại doanh nghiệp, kế hoạch khi đề ra phải dựa trên
mục tiêu công ty hướng tới. Như vậy, dự toán chi phí sản xuất có thể coi là
một công cụ hữu hiệu để nhà quản trị đạt được mục tiêu đề ra, đồng thời là
công cụ để giám sát quá trình thực hiện.

Dự toán chi phí sản xuất giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được các
khoản chi phí thông qua việc xây dựng định mức chi phí một cách tiên tiến,
phù hợp nhằm giảm giá thành sản phẩm.
Dự toán chi phí Sản xuất là cơ sở cho việc định giá bán sản phẩm bởi
dự toán được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung của từng sản phẩm, từ đó tính được giá thành sản
xuất kế hoạch, là cơ sở để công ty có thể từ chối hay chấp nhận đơn đặt
hàng của khách hàng khi chưa tính được giá thành thực tế. Việc định giá
bán sản phẩm đúng đắn là điều kiện cực kỳ quan trọng đối với công ty
nhằm đảm bảo hoạt động SXKD có lãi và chiếm lĩnh thị trường.
Hiểu biết được tầm quan trọng trên và với mong muốn được góp
phần hoàn thiện dự toán chi phí sản xuất tại công ty. Qua thực tế tìm hiểu
tại công ty và nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất của công ty, cùng với
kiến thức được tích lũy trong quá trình học tập. Em đã chọn đề tài tốt
nghiệp “Dự toán chi phí sản xuất tại Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Khánh Hòa”.
2. Mục đích đề tài
- Tìm hiểu thực trạng lập dự toán chi phí sản xuất tại công ty.
- Trên cơ sở đó đưa ra nhận xét và một số đề xuất nhằm hoàn thiện
lập dự toán chi phí SX tại công ty.

2

3. Đối tượng và phạm vi nguyên cứu
- Nguyên cứu thực trạng dự toán chi phí SX tại Công Ty Cổ Phần
Dược Phẩm Khánh Hòa với các nội dung : tiêu thụ, sản xuất, chi phí NVL,
chi phí NCTT, chi phí SXC.
- Nguyên cứu dự toán chi phí SX tháng 10 – 2010.
4. Phương pháp nguyên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích …
5. Kết cấu đề tài

Ngoài lời cảm ơn, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ,
lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và mục lục. Nội dung đề tài gồm có
3 chương :
- Chương I : Cơ sở lý luận về lập dự toán chi phí sản xuất tại Công
Ty Cổ Phần Dược Phẩm Khánh Hòa.
- Chương II : Tìm hiểu thực trạng lập dự toán chi phí SX tại Công
Ty Cổ Phần Dược Phẩm Khánh Hòa.
- Chương III : Nhận xét và một số đề xuất nhằm hoàn thiện lập dự
toán chi phí SX tại Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Khánh Hòa.




3

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

1.1. Tổng quát về dự toán
1.1.1. khái niệm dự toán
Dự toán là tính toán chi tiết nhằm chỉ rõ cách huy động và sử dụng
nguồn lực dựa trên mục tiêu kế hoạch xác định trong từng thời gian cụ thể.
Dự toán được biểu hiện dưới số lượng và giá trị một cách hệ thống.
1.1.2. Vai trò của dự toán
- Cung cấp thông tin về kế hoạch SXKD trong từng thời kỳ.
- Là căn cứ đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu đã dự kiến.
- Là căn cứ để khai thác các khả năng tiềm tàng về nguồn lực tài chính.
1.1.3. Phân loại dự toán
Căn cứ dự toán được lập theo một hay nhiều mức hoạt động để phân
loại, có các loại dự toán :

* Dự toán tĩnh: được lập trên cơ sở một mức hoạt động nhất định.
* Dự toán linh hoạt: được lập trên cơ sở cho nhiều mức hoạt động
khác nhau trong phạm vi hoạt động của công ty.
Lợi ích của dự toán linh hoạt:
- Chi phí thực tế được so sánh với dự toán chi phí ở mức hoạt động
tương ứng trong dự toán linh hoạt.
- Cung cấp cơ sở chính xác cho việc phân tích biến động.
- Thông tin về biến động chi phí có ý nghĩa sử dụng.
1.1.4. Các mô hình lập dự toán
Tùy thuộc từng đặc điểm của doanh nghiệp mà việc lập dự toán có
thể áp dụng một trong ba mô hình sau :
4

1.1.4.1. Mô hình thông tin 1 xuống
 Trình tự :









Các chỉ tiêu dự toán được lập ra từ ban quản lý cấp cao nhất trong
đơn vị. Sau đó đưa xuống cho ban quản lý cấp trung gian, trên cơ sở đó
quản lý cấp trung gian đưa xuống cho quản lý cấp cơ sở.
 Ưu điểm : Lập dự toán nhanh, kịp thời, tiết kiệm chi phí …
 Nhược điểm:
Mang tính áp đặt từ trên xuống do vậy dự toán sẽ không linh hoạt,

không phát huy tính sáng tạo của mọi cấp, tính khả thi không cao. Đòi hỏi
nhà quản lý cấp cao phải có tầm nhìn tổng quát, toàn diện và chi tiết mọi
hoạt động của đơn vị.
Ban quản lý cao nhất
Quản lý cấp trung gian
Quản lý cấp cơ sở
Chỉ tiêu dự toán chính thức

Chỉ tiêu dự toán chính thức
5

1.1.4.2. Mô hình thông tin 1 lên 1 xuống
 Trình tự :


- Ban quản lý cấp cơ sở căn cứ vào khả năng, điều kiện của mình để
lập các chỉ tiêu dự toán và trình lên cấp trung gian.
-Trên cơ sở đó dựa vào khả năng, điều kiện của mình cấp trung gian
trình lên cấp cao nhất.
- Trên cơ sở tổng hợp các chỉ tiêu dự toán từ cấp trung gian, kết hợp
với tầm nhìn toàn diện về hoạt động và mục tiêu chung của tổ chức ban
quản lý cấp cao nhất sẽ đưa ra chỉ tiêu dự toán chính thức cho cấp trung gian,
trên cơ sở đó cấp trung gian đưa chỉ tiêu dự toán chính thức cho cấp cơ cở.
 Ưu điểm :
- Mọi cấp quản lý đều góp phần tham gia vào quá trình lập dự toán.
- Các chỉ tiêu được lập từ cấp cơ sở do đó sẽ thực hiện kế hoạch một
cách chủ động, thoải mái và khả năng hoàn thành kế hoạch sẽ cao hơn.
- Tốn ít thời gian và chi phí.
Ban quản lý cao nhất
Quản lý cấp trung gian

Quản lý cấp cơ sở
Chỉ tiêu dự toán chính thức

Chỉ tiêu dự toán chính thức
Chỉ tiêu dự
toán dự thảo
Chỉ tiêu dự toán
dự thảo
6

 Nhược điểm:
Chỉ tiêu dự toán được lập từ cấp cơ sở nên họ thường lập các chỉ tiêu
dưới mức khả năng và điều kiện của mình để dễ dàng hoàn thành các chỉ
tiêu dự toán, do vậy sẽ không khai thác hết tiềm năng của đơn vị. Để khắc
phục nhược điểm này thì nhà quản lý cấp cao hơn phải giám sát và nắm bắt
hoạt động DN, xem các chỉ tiêu đưa lên có phù hợp không.
1.1.4.3. Mô hình thông tin 2 xuống 1 lên
 Trình tự :











- Ban quản lý cấp cao nhất dự thảo các chỉ tiêu dự toán để phân bổ

cho cấp trung gian, cấp trung gian trên cơ sở đó phân bổ cho cấp cơ sở.
- Cấp cơ sở căn cứ vào khả năng, điều kiện của mình để xác định các
chỉ tiêu dự toán có thể thực hiện được rồi phản hồi sang cấp trung gian.
- Cấp trung gian trên cơ sở đó căn cứ vào khả năng, điều kiện của
mình để xác định các chỉ tiêu dự toán có thể thực hiện được rồi phản hồi
cho ban quản lý cấp cao nhất.
Chỉ tiêu dự toán
chính th
ức

Ban quản lý cấp cao nhất
Quản lý cấp trung
gian

Quản lý cấp cơ sở
Phản hồi
Phản hồi
Chỉ tiêu dự toán
chính th
ức

Chỉ tiêu dự toán
dự thảo
Chỉ tiêu dự toán
d
ự thảo

7

- Ban quản lý cấp cao nhất trên cơ sở đó, kết hợp với tầm nhìn toàn

bộ về hoạt động doanh nghiệp và mục tiêu chung của tổ chức sẽ đưa ra chỉ
tiêu dự toán chính thức cho cấp trung gian, trên cơ sở đó cấp trung gian đưa
ra chỉ tiêu dự toán chính thức cho cấp cơ sở.
 Ưu điểm :
- Tất cả các bộ phận đều tham gia vào các quá trình lập dự toán nên
phát huy được tính sáng tạo, tận dụng được năng lực và kinh nghiệm lập dự
toán của quản lý các cấp.
 Nhược điểm :
- Thời gian lập dự toán và chi phí phát sinh nhiều, để khắc phục
được nhược điểm này thì phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận,
có những quy định cụ thể để nâng cao tinh thần trách nhiệm.
1.2. Định mức chi phí sản xuất
1.2.1. khái niệm
Định mức chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền những hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa theo tiêu chuẩn để sản xuất ra một đơn
vị sản phẩm ở điều kiện hoạt động bình thường.
1.2.2. Phân loại chi phí định mức
Có hai loại chi phí định mức :
1.2.2.1 Định mức lý tưởng
Là định mức được xây dựng trong điều kiện hoạt động tối ưu nhất,
không cho phép một sự hỏng hoặc gián đoạn nào trong quá trình sản xuất.
1.2.2.2. Định mức thực tế
Là định mức được xây dựng trong điều kiện trung bình tiên tiến với
sự làm việc bình thường của máy móc thiết bị, trình độ lành nghề và sự cố
gắng nhất định của người lao động có thể đạt được định mức này. Định
8

mức này là cơ sở để xây dựng dự toán, phân tích chi phí, đánh giá trách
nhiệm của các bộ phận, cá nhân trong tổ chức.
1.2.3. Phương pháp xây dựng chi phí định mức

1.2.3.1. Phương pháp kỹ thuật
Phương pháp này dựa trên cơ sở phân tích của các chuyên gia kỹ thuật
nhằm định hướng nguyên vật liệu, lao động hao phí cần thiết sản xuất sản
phẩm trong điều kiện về công nghệ, khả năng quản lý và nguồn lực hiện có
của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Phương pháp thống kê kinh nghiệm
 Phương pháp này dựa trên cơ sở thống kê số liệu thực tế SXKD ở
nhiều kỳ kế toán trước đó.
- Để xây dựng định mức lượng : căn cứ vào số liệu thực tế về số
lượng các yếu tố đầu vào bình quân của các kỳ trước để sản xuất 1 đơn vị
sản phẩm đầu ra kết hợp với các biện pháp quản lý sử dụng.
- Để xây dựng định mức giá : căn cứ vào sự biến động giá bình
quân của các kỳ trước, tình hình thị trường …
* Phương pháp này cần lưu ý là phải xem xét sự thay đổi của các kỳ
và các chi phí phát sinh kỳ trước có phù hợp không ?. Nếu không hợp lý,
không phù hợp thì cần loại bỏ hay xây dựng lại ?.
1.2.3.3. Phương pháp điều chỉnh
Là phương pháp điều chỉnh chi phí định mức cho phù hợp với hoạt
động trong tương lai của doanh nghiệp.
1.2.4. Định mức các khoản mục chi phí sản xuất
1.2.4.1. Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
NVLTT là những yếu tố vật chất tạo nên thành phần chính của SP
được sản xuất ra.
 Về mặt lượng :
9

Định mức tiêu hao NVLTT cho một đơn vị sản phẩm là :
- Số lượng NVL cần thiết để sản xuất một SP.
- Số lượng NVL hao hụt cho phép.
- Số lượng NVL hư hỏng trong sản xuất.

 Về mặt giá trị NVL :
Phản ánh giá cuối cùng của một đơn vị NVLTT sau khi đã trừ mọi
Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
Như vậy định mức giá NVL bao gồm :
- Giá mua NVL theo hóa đơn.
- Chi phí thu mua NVL: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho …
- Trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá.
Như vậy ta có :
Định mức chi phí NVLTT = Định mức về lượng * Định mức về giá
1.2.4.2. Định mức chi phí NCTT
 Chi phí NCTT là chi phí lương của những lao động trực tiếp biến đổi
NVLTT thành SP có thể tiêu thụ được.
 Định mức chi phí NCTT bao gồm : định mức về giá một đơn vị thời
gian lao động trực tiếp và định mức lượng thời gian cho phép để hoàn
thành một đơn vị SP.
- Định mức giá một đơn vị thời gian lao động trực tiếp phản ánh chi phí
nhân công cho một đơn vị thời gian bao gồm :
+ Mức lương cơ bản cho một đơn vị thời gian.
+ Phụ cấp, tiền lương phụ.
+ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Định mức lượng thời gian cho phép để hình thành một đơn vị SP được
xác định bằng hai cách:
10

+ Phương pháp kỹ thuật: chia công việc theo nhiều công đoạn rồi kết
hợp với bảng thời gian tiêu chuẩn của những thao tác kỹ thuật để định thời
gian chuẩn cho từng công việc.
+ Phương pháp bấm giờ: định mức lượng thời gian để sản xuất một
đơn vị SP bao gồm:
- Thời gian cần thiết để sản xuất một SP.

- Thời gian nghỉ ngơi, lau chùi máy.
- Thời gian cho sửa chữa SP hỏng.
Định mức chi phí NCTT = định mức lượng * định mức giá
1.2.4.3. Định mức chi phí sản xuất chung
 Chi phí SXC : là tất cả các chi phí của phân xưởng ngoài chi phí lao
động trực tiếp và chi phí NVLTT. Đó là các chi phí thuộc về môi trường
SX hoặc phân xưởng bao gồm :
 Nguyên liệu phụ : là những yếu tố vật chất không tạo nên thành phần
chính của sản phẩm, hay nếu có thì chúng không đáng kể.
- Chi phí lao động gián tiếp : là chi phí tiền lương của tất cả các công
nhân Phân xưởng không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất SP.
- Chi phí phân xưởng khác : gồm tất cả các chi phí cần thiết khác để
phân xưởng hoạt động (chi phí tiền điện, nước, thuê ngoài, khấu hao máy
móc phân xưởng …).
 Theo mô hình ứng xử chi phí thì chi phí SXC bao gồm : định phí,
biến phí và chi phí hỗn hợp.
Chi phí hỗn hợp là những chi phí SXC bao gồm cả biến phí và định
phí, do đó để xây dựng định mức chi phí SXC ta chỉ xây dựng định mức
biến phí SXC và định mức định phí SXC.
11

Biến phí SXC
 Biến phí SXC: là những khoản chi phí SXC biến đổi theo mức độ
hoạt động, ví dụ: chi phí nguyên liệu phụ, tiền điện …
 Biến phí SXC có thể liên quan trực tiếp đến một loại SP hay liên
quan gián tiếp đến nhiều loại SP, do vậy phụ thuộc vào đặc điểm từng
doanh nghiệp và mối quan hệ giữa biến phí SXC với các SP mà ta có thể sử
dụng các phương pháp khác nhau để xác định định mức biến phí SXC như sau:
- Nếu biến phí SXC liên quan trực tiếp đến một loại SP thì biến phí
SXC được xác định theo định mức giá và lượng:




+ Định mức giá biến phí SXC : phản ánh đơn giá biến phí SXC phân
bổ theo tiêu thức được chọn làm căn cứ phân bổ.
+ Định mức lượng biến phí SXC: phản ánh số lượng hoạt động được
chọn làm căn cứ phân bổ chi phí SXC cho một đơn vị SP.
- Nếu biến phí SXC liên quan gián tiếp đến nhiều loại SP: người ta có
thể sử dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm để xác định mức biến phí
SXC theo công thức.



Định mức định phí SXC
 Định phí SXC : là những khoản chi phí SXC mà tổng số không đổi
khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp.


Định mức định phí
SXC cho một SP
Định mức giá định
phí SXC
Định mức lượng
định phí SXC

*

=
Định mức
lượng biến phí

SXC


*

Định mức giá
biến phí SXC
Định mức biến phí SXC =
Định mức biến
phí trực tiếp

*

Tỷ lệ biến phí
SXC

Định mức biến phí SXC =
12

Định mức định phí SXC cũng được xây dựng tương tự như phần định
mức biến phí SXC.




 Căn cứ để phân bổ định phí sản xuất chung thường là : số giờ máy,
số giờ lao động, chi phí trực tiếp …
1.3. Hệ thống dự toán chi phí sản xuất
Hệ thống dự toán chi phí sản xuất gồm : dự toán sản xuất, dự toán
chi phí NVLTT, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sản

xuất chung.
1.3.1. Dự toán sản xuất
 Doanh nghiệp cần lập kế hoạch SX vì giúp doanh nghiệp tránh trình
trạng SX thừa gây tồn kho nhiều dẫn đến sự ứ đọng vốn, hoặc ngược lại
sản xuất thiếu sẽ mất khách hàng. Dù SX thừa hay thiếu thì đều gây hậu
quả không tốt cho hoạt động SXKD của DN.
 Dự toán khối lượng SP sản xuất phụ thuộc vào khối lượng SP tiêu
thụ dự kiến và khối lượng tồn kho.
* Công thức :




 Mức tồn kho sản phẩm cuối kỳ tùy thuộc vào chu kỳ SX sản phẩm,
chu kỳ SX sản phẩm càng dài thì tồn kho sản phẩm càng lớn và ngược lại.
Dự toán khối
lượng SP cần
SX

=

Khối lượng
SP tiêu thụ
dự kiến
Khối lượng SP
tồn kho cuối kỳ
K hối lượng
SP tồn kho
đầu kỳ


+

-
Dự toán SXC trong năm
Tổng mức hoạt động trong
năm c
ủa căn cứ phân bổ


*

Mức hoạt động cho
một SP sản xuất
=

13

Khối lượng sản phẩm tồn kho công ty thường được xác định bằng % khối
lượng SP tiêu thụ kỳ sau hoặc % khối lượng SP tiêu thụ trong kỳ.
1.3.1.1 Dự toán chi phí NVLTT và chi phí mua NVL
* Dự toán chi phí NVLTT là tính toán lượng NVL cần thiết để đảm
bảo cho quá trình SX.
* Để lập dự toán chi phí NVLTT phải căn cứ vào định mức NVLTT.
* Công thức :












1.3.1.2. Dự toán chi phí NCTT
 Dự toán chi phí nhân công trực tiếp là dự kiến tổng số giờ công trực
tiếp cần để sản xuất trong kỳ kế hoạch và tổng chi phí nhân công trực tiếp
của nó.
 Khi lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp ta dựa vào khối lượng
sản phẩm cần sản xuất theo dự toán sản lượng sản xuất và định mức thời
gian sản xuất của một đơn vị sản phẩm để tính tổng thời gian nhân công
trực tiếp cần thiết cho kỳ kế hoạch.
Khối lượng
NVLTT cần
mua trong kỳ

=

Khối lượng
NVLTT cần
SX

+
Khối lượng
NVLTT
tồn kho
cuối kỳ

-


Khối lượng
NVLTT tồn
kho đầu kỳ
Chi phí mua
NVLTT trong
k


=
Khối lượng
NVL cần
mua trong kỳ

*
Đơn giá mua
NVL
Khối lượng
SP cần SX
trong kỳ
*
Định mức lượng
NVLTT/SP
Khối lượng NVL cần cho SX =
Khối lượng NVL
cần cho SX

*

Đơn giá mua

NVL

Chi phí NVLTT =

14

 Sau đó dựa vào định mức đơn giá của 1 giờ công nhân công trực tiếp
để tính dự toán tổng chi phí nhân công trực tiếp.






1.3.1.3. Dự toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung (CPSXC) thông thường bao gồm nhiều
khoản mục và nhiều yếu tố chi phí cấu thành. Khi lập dự toán CPSXC
thường người ta không lập dự toán chi tiết cho từng khoản mục chi phí cấu
thành, mà người ta lập dự toán theo định phí và biến phí CPSXC.
Dự toán chi phí SXC = Dự toán biến phí SXC + Dự toán định phí SXC
 Dự toán biến phí SXC
Khi xây dựng dự toán CPSXC trước hết người ta xây dựng tổng
biến phí sản xuất chung.
Trường hợp biến phí SXC được xác định cho một đơn vị hoạt động
( một Sản phẩm, một giờ máy).
Ta dự toán biến phí SXC dựa vào định mức biến phí SXC


*
Trường hợp biến phí SXC được xác định bằng tỷ lệ % trên biến phí

trực tiếp ta có :
Dự toán biến phí SXC = % dự toán biến phí trực tiếp
Dự toán BP trực tiếp = Dự toán CPNVLTT + Dự toán CPNCTT


*

Tổng thời gian lao
động trực tiếp cần
cho SX

Khối lượng SP cần
sản xuất

=
Định mức thời
gian SX một sản
phẩm
Dự toán chi phí
NCTT


=
Tổng thời gian
lao động trực tiếp
cần cho SX

*

Định mức giá cho

một đơn vị thời gian
Dự toán biến
phí sản xuất
chung

=

Định mức biến
phí SXC

*
Mức hoạt động dự
toán trong kỳ

15

 Dự toán định phí SXC
Khác với biến phí SXC, dự toán định phí SXC không thể tính bằng
cách lấy định mức định phí SXC nhân với mức độ hoạt động trong kỳ hay
nói cách khác định phí SXC không phải là cơ sở cho việc lập dự toán chi
phí SXC.
Thông thường phần định phí SXC bao giờ cũng được xác định một
cách dễ dàng bởi :
Có những định mức chi phí SXC không thay đổi một cách nhanh
chóng qua nhiều kỳ (gọi là định mức chi phí SXC bắt buộc) thì chúng ta có
thể căn cứ vào định phí SXC hàng năm chia đều cho 4 quý để xác định
định phí SXC hàng quý (nếu lập dự toán theo quý), …




Đối với những định phí SXC có thể thay đổi một cách nhanh chóng
bằng hành động của nhà quản trị (gọi là định phí SXC tùy ý). Căn cứ vào
hành động của nhà quản trị xác định thời điểm chi tiêu để tính vào chi phí
cho kỳ kế toán thích hợp.


Tổng định phí SXC
4 quý
Dự toán định phí SXC =
16

KẾT LUẬN CHƯƠNG I

Trong chương này chúng ta đã đi tìm hiểu về cơ sở lý luận dự toán
chi phí sản xuất. Dự toán là một công cụ hữu ích cho nhà quản lý có thể
thực hiện mục tiêu của mình thông qua việc lập kế hoạch các công việc cần
phải làm, đây cũng là cơ sở để kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện nhằm
định hướng quá trình thực hiện đến mục tiêu đề ra ở kỳ kế hoạch.
Hệ thống dự toán chi phí sản xuất bao gồm việc lập kế hoạch từ khâu
tiêu thụ, sản xuất và các chi phí cấu thành nên sản phẩm.
Để lập dự toán sản xuất phải xuất phát từ dự toán tiêu thụ kết hợp với
lượng tồn kho mong muốn thì mới đảm bảo việc sản xuất sát với thực tế,
Căn cứ để lập các dự toán về chi phí: Chi phí NVLTT, chi phí
NCTT, chi phí SXC đó là định mức chi phí. Để tiết kiệm chi phí sản xuất
chúng ta phải xây dựng các định mức chi phí một cách tiên tiến, phù hợp
với tình hình thực tế của doanh nghiệp.

×