Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Báo cáo thực tập "Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.26 KB, 42 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐH VINH
Báo Cáo Thực Tập
Một số giải pháp
hoàn thiện công tác
quản trị nhân sự
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tài liệu được viết bởi HangIMC
Nhận viết luận văn, chuyên đề thực tập nghành Kế toán, QTKD
0947221986
1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐH VINH
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Ký hiệu Diễn giải Trang
Hình 2.1 Bộ máy Công ty CP Tư vấn quản lý Quốc tế 7
Hình 2.2 Vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công ty CP tư
vấn Quản lý Quốc tế
9
Hình 2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của
Công ty CP Tư vấn quản lý Quốc tế
10
Hình 2.4 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty CP Tư vấn quản lý Quốc tế
12
Hình 3.1 Cơ cấu lao động trong Công ty (2007 -2009) 15
Hình 3.2 Lao động trong các phòng (Năm 2009) 16
Hình 3.3 Trình độ lãnh đạo trong Công ty 17
Hình 3.4 Hiệu quả sử dụng lao động 18
Hình 3.5 Cơ cấu lao động theo độ tuổi 18
Hình 3.6 Tình hình thu nhập của CB CNV Công ty CP Tư
vấn quản lý Quốc tế
24


Hình 3.7 Tình hình nộp BHXH, BHYT, BHTN 25
Tài liệu được viết bởi HangIMC
Nhận viết luận văn, chuyên đề thực tập nghành Kế toán, QTKD
0947221986
Ký hiệu Diễn giải
CP Cổ phần
CB Cán bộ
CNV Công nhân viên
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
UBND Ủy ban nhân dân
HĐQT Hội đồng quản trị
LĐ Lao động
CNXH Chủ nghĩa xã hội
ĐVT Đơn vị tính
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
QĐ Quyết định
UB Ủy ban
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐH VINH
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Tư vấn quản lý
Quốc tế, Em đã được sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú trong Công ty
đặc biệt là phòng hành chính đã cung cấp cho em một số tài liệu về tình hình
nhân sự và quản trị nhân sự của Công ty, bên cạnh đó em cũng xin gửi lời
cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo Ths. Trần Văn Hào đã hướng dẫn tận
tình giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Do trình độ có hạn, thời gian thực tế chưa nhiều nên bài viết còn nhiều

hạn chế, thiếu sót. Em mong được sự góp ý của thầy, cô để báo cáo thêm
phong phú, hoàn chỉnh.
Vinh,ngày 06 tháng 01 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Văn Sáng
Tài liệu được viết bởi HangIMC
Nhận viết luận văn, chuyên đề thực tập nghành Kế toán, QTKD
0947221986
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐH VINH
PHẦN I.
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết:
Hiện nay nước ta đang tồn tại và phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Thêm vào đó, xu hướng phát triển của nền kinh
tế ngày nay là hướng đến một nền kinh tế tri thức, một nền kinh tế mà nơi đó
các yếu tố chất xám được đóng vai trò then chốt quyết định đến sự thành bại
của mỗi cá nhân, của mỗi doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế tri thức, yếu tố con người và quản trị con người được
xem là những yếu tố quan trọng nhất quyết định thành công của một doanh
nghiệp và để tồn tại trong thế kỷ mới này thì mỗi doanh nghiệp phải làm tốt
công tác quản trị con người
Do đó việc quản trị con người, thu hút và giữ được con người là một
vấn đề nhiệm vụ trung tâm và là quan trọng nhất. thực hiện tốt vấn đề này
đồng nghĩa với việc giải quyết được vấn đề quan trọng nhất trong lao động,
đó là thoã mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người.
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận của môn học quản trị nguồn
nhân lực, nhận thấy được sự cấp thiết của vấn đề nên em đã chọn đề tài: “Một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ty Cổ

phần Tư vấn quản lý Quốc tế”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Phân tích đặc điểm nguồn nhân lực của công ty, chỉ ra những mặt đã
đạt được cũng như những yếu điểu tồn tại, từ đó có thể đề xuất một số giải
Tài liệu được viết bởi HangIMC
Nhận viết luận văn, chuyên đề thực tập nghành Kế toán, QTKD
0947221986
4
BO CO THC TP TT NGHIP H VINH
phỏp gúp phn nõng cao hn na cụng tỏc qun tr con ngi ca Cụng ty,
nhm nõng cao nng lc cnh tranh cho Cụng ty thi im hin ti cng
nh trong thi gian ti.
1.3. Phng phỏp nghiờn cu:
Trong quỏ trình nghiên cứu, em có sử dụng phơng pháp duy vật biện
chứng, thống kê, phân tích tổng hợp và vận dụng những hiểu biết thông qua
khảo sát thực tế. Ngoi ra ti cũn s dng phng phỏp ha, mụ hỡnh
ha nhm ỏnh giỏ chớnh xỏc tỡnh hỡnh nhõn s ca Cụng ty.
Ngoi ra, trong ti em ó ly s liu ti phũng hnh chớnh, phũng k
toỏn t nm 2007 n 2009.
1.4. i tng v phm vi nghiờn cu
i tng nghiờn cu: Nghiờn cu thc trng hot ng qun tr nhõn
s ti Cụng ty c phn t vn qun lý quc t
Phm vi nghiờn cu: Do gii hn v thi gian v nng lc ca sinh
viờn, em khụng th nghiờn cu bao quỏt tng th ton b mi hot ng kinh
doanh ca Cụng ty CP t vn qun lý quc t m ch tp trung vo nghiờn cu
tỡnh hỡnh nhõn s ca Cụng ty trờn c s tip cn mụn hc chuyờn nghnh l
Qun tr nhõn s.
1.5. Kt cu ca ti:
Kt cu ca ti gm cú 4 phn
Phn I: Li m u

Phn II: Tng quan v Cụng ty CP t vn qun lý Quc t
Phn III: Thc trng v gii phỏp cụng tỏc qun tr nhõn s ti
Cụng ty c phn t vn qun lý Quc t
Phn IV: Kt lun v kin ngh.
Ti liu c vit bi HangIMC
Nhn vit lun vn, chuyờn thc tp nghnh K toỏn, QTKD
0947221986
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐH VINH
PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN QUẢN LÝ QUỐC TẾ
2.1. THÀNH LẬP
2.1.1. Tên công ty
Tên doanh nghiệp bằng tiếng việt: Công ty CP Tư vấn quản lý Quốc
tế
Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài: International Managermet
Consulting Joint Stock Company
Tên viết tắt: IMC
Địa chỉ trụ sở chính: Khách sạn Asean Hải Ngọc, tổ 2, khu 4, Phường
Bãi Cháy, Thành phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh
Mã số thuế: 5 7 0 0 6 4 7 5 0 7
Điện Thoại: 033.3285758 Fax: 033.3640458
Email:
Webside:
Văn phòng tại Hà Nội: 389/140 Đường Dịch Vọng, Q. Cầu Giấy, Hà
Nội
Văn phòng tại Nghệ An: Tầng 2 tòa nhà Xây dựng Trung Anh, KM2
Đại lộ Lê Nin, Thành phố Vinh, Nghệ An
2.1.2. Vốn điều lệ: 2.600.000.000 đồng
Tài liệu được viết bởi HangIMC

Nhận viết luận văn, chuyên đề thực tập nghành Kế toán, QTKD
0947221986
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐH VINH
2.1.3. Quyết định thành lập: Công ty CP Tư vấn quản lý Quốc tế là một
doanh nghiệp trẻ được thành lập ngày 27 tháng 04 năm 2005. Đăng ký kinh
doanh số 2203000851 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp.
2.1.4. Nghành nghề kinh doanh
- Tư vấn thiết lập hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO
9001:2008, hệ thống quản lý an toàn thực phẩm HACCP Code và ISO
22000:2005, hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2004, hệ thống quản lý
trách nhiệm xã hội SA 8000/AS 8003:2003, hệ thống an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp OHSAS 18001/AS 4801:2001.
- Bên cạnh đó Công ty còn đẩy mạnh kinh doanh vào lĩnh vực kinh
doanh khách sạn, nhà hàng, lữ hành du lịch quốc tế, lữ hành nội địa, các dịch
vụ du lịch…
Sau 3 năm hình thành và phát triển thì Công ty đã có những thành tựu
đáng kể trong lĩnh vực tư vấn cấp giấy chứng nhận cho các đơn vị hành chính
công, các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Công ty có 2 văn
phòng đại diện tại Hà Nội và Nghệ An.
2.2. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
2.2.1. Cơ cấu chung
Hình 2.1: Bộ máy của Công ty CP tư vấn Quản lý Quốc tế
Tài liệu được viết bởi HangIMC
Nhận viết luận văn, chuyên đề thực tập nghành Kế toán, QTKD
0947221986
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐH VINH
Ghi chú: Quan hệ trực tiếp
Quan hệ tác nghiệp

Quan hệ hỗn hợp
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có quyền lực cao nhất của công ty
thường quyết định những công việc mang tính sống còn với công ty.
-Hội đồng quản trị: là cơ quan có quyền sau Đại hội đồng cổ đông do
Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi
của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Tài liệu được viết bởi HangIMC
Nhận viết luận văn, chuyên đề thực tập nghành Kế toán, QTKD
0947221986
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng
Kế
toán
Phòng
Hành
chính
Phòng
Kinh
doanh
Phòng

vấn
Phòng
du lịch
2 Văn phòng đại diện

8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐH VINH
- Ban kiểm soát: là người thay mặt các cổ đông để kiểm soát việc quản
lý, điều hành mọi hoạt đông kinh doanh của công ty.Ban kiểm soát hoạt động
độc lập với Hội đồng quản trị và bộ máy điều hành của Giám đốc.
- Giám đốc kiêm Chủ tịch Hội đồng quản trị: là người điều hành hoạt
động hằng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc là người có quyền
lực cao nhất, là người đại diện pháp nhân của Công ty, được phép sử dụng
con dấu riêng. Giám đốc Công ty là người ra quyết định chiến lược và chiến
thuật cho Công ty, là người có quyền điều hành và phân cấp hoạt động kinh
doanh của Công ty.
-Phó Giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc và thay quyền Giám
đốc khi Giám đốc đi vắng, có trách nhiệm giúp Giám đốc chỉ đạo và giải
quyết các công việc của công y, có quyền điều hành các hoạt động kinh doanh
thuộc trách nhiệm của mình hoặc những hoạt động được Giám đốc ủy quyền.
- Phó Giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty
về công tác kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty.Được Giám đốc
ủy quyền ký các hợp đồng kinh tế có liên quan
- Phó Giám đốc kỹ thuật: có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám
đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức nghiên cứu thị trường và về
mặt kỹ thuật.
- Phòng Kinh Doanh: chỉ đạo, đôn đốc việc kinh doanh, lập kế hoạch
tìm kiếm thi trường, đối tác, nghiên cứu mở rộng thị trường tìm đầu mối
khách hàng. Đưa ra các chiến lược kinh doanh, chỉ đạo đôn đốc việc kinh
doanh, trực tiếp điều hành hoạt động phân phối, bán hàng ở các chi nhánh,
các đơn vị của công ty, tổ chức hoạt đông marketing của công ty
- Phòng Kế toán: thực hiện các hoạt động và nghiệp vụ kế toán tài
chính của công ty, có nhiệm vụ cung cấp thông tin kinh tế, quản lý toàn bộ
công tác tài chính - kế toán, quản lý vốn, thu hồi vốn, huy động vốn. Tập hợp

các khoản chi phí kinh doanh, đánh giá giá thành sản phẩm qua các lần xuất
nhập sản phẩm, tính toán kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi tăng giảm tài
sản và thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, đồng thời thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ đối với Nhà nước về các khoản phải nộp.
- Phòng Hành Chính: Tham mưu cho Giám đốc Công ty về công tác
quản lý văn phòng, hội nghị, văn thư lưu trữ, quản lý và điều động trang thiết
bị văn phòng, công tác bảo vệ và thông tin liên lạc .Thực hiện công tác lễ tân,
khách tiết, vệ sinh môi trường, quản lý và sử dụng con dấu và các công văn
giấy tờ. Thực hiện các việc khác do Giám đốc phân công.
Tài liệu được viết bởi HangIMC
Nhận viết luận văn, chuyên đề thực tập nghành Kế toán, QTKD
0947221986
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐH VINH
- Phòng Tư vấn: Các chuyên gia tư vấn được giám đốc cử đi tư
vấn, đánh giá hệ thống quản lý chất lượng ISO cho các đơn vị hành chính
công, doanh nghiệp theo các đề án của Công ty.
- Phòng Du lịch: Tổ chức các chương trình du lịch trong và
ngoài nước. Phòng du lịch hoạt động dưới sự chỉ đạo của trưởng phũng. Đồng
thời tiến hành đào tạo bài bản nghiệp vụ hướng dẫn cho các hướng dẫn viên.
2.2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty CP tư vấn quản lý Quốc
tế.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác
các nguồn lực và chi phí các nguồn lực đó trong quá trình sản xuất nhằm mục
tiêu kinh doanh. Trình độ lợi dụng các nguồn lực kinh doanh phản náh sự tận
dụng, tiết kiệm các nguồn lực đó.
Trình độ lợi dụng các nguồn lực trong mối quan hệ với kết quả đầu ra
cho biết sự tận dựng các nguồn lực sản xuất kinh doanh để tạo ra hiệu quả cho
hoạt động kinh doanh. Cả hai đại lượng phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực đầu vào và kết quả tạo ra đều chịu ảnh hưởng tổng hợp của những yếu tố

khác nhau. Các yếu tố đó có thể là chất lượng các nguồn lực đầu vào, là trình
độ quản trị hoặc các tác động từ bên ngoài doanh nghiệp.
 Tình hình về vốn
Công ty CP tư vấn Quản lý Quốc tế thành lập với số điều lệ là
2.600.000.000 đồng.
Hình 2.2:
Vốn và nguồn vốn kinh doanh của Công ty CP tư vấn Quản lý Quốc tế
Chỉ tiêu Năm 2008(đồng) Năm 2009(đồng)
1. Nguồn vốn kinh doanh
- Vốn chủ sở hữu 7.061.187.015 7.498.345.043
- Nợ phải trả 19.896.349.111 31.109.092.305
Tổng nguồn vốn 26.957.536.126 38.607.437.348
2. Theo cơ cấu
- Tài sản cố định 1.079.298.356 872.938.958
- Tài sản lưu động 25.878.237.770 37.734.499.390
Tổng tài sản 26.957.536.126 38.607.437.348
Nguồn kế toán
Tài liệu được viết bởi HangIMC
Nhận viết luận văn, chuyên đề thực tập nghành Kế toán, QTKD
0947221986
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐH VINH
Qua hình 2.2 ta thấy: Năm 2009 so với năm 2008:
- Về vốn kinh doanh:
+ Tổng vốn kinh doanh tăng 9.659.901.222 đồng, tương ứng với
33,79% điều đó thể hiện năng lực kinh doanh và quy mô của doanh nghiệp đã
được tăng lên.
+ Trong đó, VLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh:
Chiếm 95,99% (năm 2008) và chiếm 97,73% (năm 2009). Vốn cố định chiếm
tỷ trọng rất nhỏ, chiếm 4,01% (năm 2008) và 2,27% (năm 2009). Kết cấu vốn

như vậy phù hợp với đặc thù một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
giống cây trồng.
+ Mặc dù giá trị tuyệt đối cả VLĐ và VCĐ đều tăng nhưng tốc độ tăng
của VLĐ lớn hơn tốc độ tăng của VCĐ (tốc độ tăng của VLĐ là 5,52%, tốc
độ tăng của VCĐ là 0,22%), do đó làm tỷ trọng VLĐ trong tổng nguồn vốn
kinh doanh tăng từ 95,99% lên đến 97,73%, còn tỷ trọng VCĐ trong nguồn
vốn kinh doanh giảm từ 4,01% xuống còn 2,27%.
- Về nguồn vốn kinh doanh: nợ phải trả lớn hơn gấp nhiều lần so với
vốn chủ sở hữu. Năm 2008 nợ phải trả chiếm 73,8% trong tổng nguồn vốn
còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 26,2% trong tổng nguồn vốn. Năm 2009
nợ phải trả có xu hướng tăng lên đến 80,57% trong tổng nguồn vốn, còn
nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 19,43%.
Cụ thể, Nợ phải trả năm 2009 là 31.109.092.305 đồng, năm 2008 là
19.896.349.111 đồng.
Để nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn thực trạng tài chính của
doanh nghiệp, ta có thể sử dụng hệ số tài chính để xem xét cơ cấu nguồn vốn
của công ty (Hình 2.3)
Hình 2.3: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của Công ty
TT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Chênh lệch
Giá trị
Tỷ lệ (%)
2009/2008
1 Hệ số nợ 0,738 0,805 +0,067 +2,17
2 Hệ số vốn chủ sở hữu 0,262 0,195 -0,067 -6,13
3 Nguồn vốn thường
xuyên
7.061.187.015 7.498.345.043 437.158.028
4 Nguồn vốn tạm thời 19.896.349.111 31.109.092.30
5

11.212.743.194
Nguồn: Phòng kế toán
Tài liệu được viết bởi HangIMC
Nhận viết luận văn, chuyên đề thực tập nghành Kế toán, QTKD
0947221986
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐH VINH
Kết quả tính toán ở trên cho thấy : hệ số nợ của công ty năm 2009 đã
tăng so với năm 2008. Với hệ số nợ năm 2008 là 0,738 và năm 2009 là 0,805
đây là mức cao so với các doanh nghiệp cùng nghành. Nhưng để tồn tại và
phát triển công ty vẫn phải đi vay vốn ngân hàng và chịu lãi. Điều này cũng
cho ta thấy việc công ty phủ thuộc vào các chủ nợ khá nhiều mà chủ yếu là
ngân hàng.
Xét về hệ số vốn sở hữu: năm 2008 là 0,262 năm 2009 là 0,195. Chứng
tỏ mức tài trợ của Công ty đối với vốn kinh doanh của mình là khá thấp vì
vốn tự có của Công ty ít.
Như vậy hệ số nợ cao đây được xem là điều có lợi vì Công ty được sử
dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ. Nếu sử dụng một
cách hợp lý thì đây lại như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận cho
công ty. Song công ty luôn ở trong tình trạng phải lo nguồn trả nợ đúng hạn
và chịu sức ép của các khoản nợ vay, đây là một hạn chế đôi khi rất mạo hiểm
trong kinh doanh.
Xét về tính ổn định của nguồn vốn ta thấy:
nguồn vốn thường xuyên = vay dài hạn + vốn chủ sở hữu
+ Nguồn vốn thường xuyên năm 2008 là 7.061.187.015đ chiếm 26,62% tổng
nguồn vốn. Trong đó đầu tư vào TSCĐ và đầu tư dài hạn là 1.079.298.356
đồng chiếm 4,01% . Do vậy nguồn vốn thường xuyên chủ yếu là nguồn VLĐ:
19.896.349.111 đ chiếm 95,99%.
Nguồn vốn tạm thời = nợ ngắn hạn
Năm 2008 nguồn vốn tạm thời là 19.896.349.111đ chiếm 95,99% tổng

số nguồn vốn. Năm 2009 nguồn vốn tạm thời là 31.109.092.305đ chiếm
97,73% tổng nguồn vốn.
Như vậy qua việc tính toán và phân tích ở trên ta thấy được tình hình
nguồn vốn kinh doanh của Công ty trong 2 năm 2008 và 2009:
Hệ số nợ quá cao, cho thấy công ty đang vay nợ nhiều mà chủ yếu là nợ
ngắn hạn. Đòi hỏi Công ty phải thường xuyên có các nguồn hợp lý để trả nợ
đúng hạn.
Nguồn vốn kinh doanh có xu hướng tăng, nguồn vốn thường xuyên chủ
yếu đầu tư vào vốn lưu động đây là một điều thuận lợi trong việc huy động
vốn thường xuyên chủ yếu dựa vào vốn lưu động đây là một điều thuận lợi
cho việc huy động vốn lưu động vào phục vụ cho hoạt động kinh doanh, nó
cũng phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp CP
cần nhiều vốn lưu động.
Tài liệu được viết bởi HangIMC
Nhận viết luận văn, chuyên đề thực tập nghành Kế toán, QTKD
0947221986
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐH VINH
Nhìn chung, hệ số nợ lớn nhưng nguồn vốn thường xuyên cũng chiếm
tỷ trọng không nhỏ do đó Công ty phải luôn quan tâm tới cách sử dụng vốn
vay cho hợp lý, hiệu quả, cũng như quan tâm đến vấn đề tài chính của Công
ty.
 Tình hình về cơ sở vật chất
Để phục vụ tốt hơn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, mỗi công
ty, doanh nghiệp phải có những bước đi đúng đắn trong quá trình đầu tư máy
móc thiết bị, cũng như nguyên vật liệu để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục
của dây chuyền sản xuất cũng như tiếp cận với những công nghệ mới để nâng
cao chất lượng, hiệu quả cho sản phẩm của mình.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất
lao động và chất lượng sản phẩm dịch vụ. Với kỹ thuật công nghệ tiên tiến,

các doanh nghiệp sẽ nâng cao được trình độ khai thác các yếu tố đầu vào, từ
đó tăng doanh thu, giảm các chi phí giá thành dẫn đến tăng lợi nhuận. Đồng
thời việc áp dụng khoa học công nghệ giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường,
nâng cao uy tín và vị thế cạnh tranh của mình. Như vậy áp dụng khoa học
công nghệ tiên tiến là một điều kiện quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Công ty có nhà 2 nhà tầng làm việc, 1 hội trường lớn để phục vụ họp
hành và tiếp khách. Có 2 khách sạn 3 sao ở Hạ Long và Cửa Lò Nghệ An.
Công ty còn có một số máy móc, trang thiết bị hiện đại cần thiết cho công
việc. Có hệ thống xe du lịch 24 và 45 chỗ ngồi để phục vụ các tour. Ngoài ra
Công ty còn có 01 tàu du lịch ở Vịnh Hạ Long.
 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Hình 2.4: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
(Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Niên độ tài chính năm 2009
Mã số thuế: 5700647507
Người nộp thuế: Công ty Cổ phần Tư vấn quản lý Quốc tế.
ĐVT: Việt Nam Đồng
Stt Chỉ tiêu Mã
Thuyết
minh
Số năm nay
(2009)
Số năm trước
(2008)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
01 VI.25 26.065.513.717 21.526.937.124
Tài liệu được viết bởi HangIMC

Nhận viết luận văn, chuyên đề thực tập nghành Kế toán, QTKD
0947221986
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐH VINH
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 0 0
3 Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (10 = 01 – 02)
10
26.065.513.717 21.526.937.124
4 Giá vốn hàng bán 11 VI.27 22.128.340.369 19.229.836.192
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20 = 10 – 11)
20
3.937.173.348 2.297.100.932
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 0 0
7 Chi phí tài chính 22 VI.28 0 0
- Trong đó chi phí lãi vay 23
8 Chi phí bán hàng 24 534.362.698 498.362.214
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 707.887.207 611.654.327
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản
xuất kinh doanh ( 30 = 20 + (21 –
22) – (24 + 25)
30 2.694.923.443 1.187.084.391
11 Thu nhập khác 31 0 0
12 Chi phí khác 32 0 0
13 Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32) 40 0 0
14 Lợi nhuận kế toán trước thuế (50
= 30+ 40)
50 2.694.923.443 1.635.584.391
15 Chi phí TNDN hiện hành 51 VI.30 673.730.860 408.896.609

16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 - -
17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 2.021.192.583 1.226.687.782
18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70
Nguồn: Kế toán
Qua bảng báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Tư
vấn quản lý Quốc tế ở hình 2.4 ta thấy doanh thu thuần từ bán hàng và cung
cấp dịch vụ năm 2009 tăng lên 26.065.513.717 đ so với năm 2008 tương tứng
với 21.08%. Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2009 tăng so với năm 2008. Nhìn
chung, 2 năm qua Công ty kinh doanh có lãi điều đó chứng tỏ Công ty có
hướng kinh doanh tốt, đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình và có kinh
nghiệm.
 Ảnh hưởng của nhân tố bên ngoài
- Môi trường pháp lý: "Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới
luật, quy trình , quy phạm kỹ thuật sản xuất Tất cả các quy phạm kỹ thuật
sản xuất kinh doanh đểu tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp"
Hiện nay, UBND tỉnh Quảng Ninh cũng như Sở Khoa học Quảng Ninh đã
tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn
Quảng Ninh nói chung và Công ty CP Tư vấn quản lý Quốc tế nói riêng như:
Tài liệu được viết bởi HangIMC
Nhận viết luận văn, chuyên đề thực tập nghành Kế toán, QTKD
0947221986
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐH VINH
Các biện pháp về an ninh trật tự xã hội. Nhà nước ta cũng đứng ra bảo vệ các
doanh nghiệp nhỏ tránh tình trạng “cá lớn nuốt cá bé”, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp có một môi trường cạnh tranh lành mạnh.
- Môi trường chính trị văn hóa xã hội:
Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết

định các chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực,
loại hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị
được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Đảng và Nhà nước đã có những chính sách kích cầu
trong năm 2009 khi Việt Nam chịu sự ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng
kinh tế. Như giảm lãi suất ngân hàng, trợ giá vốn vay cho các doanh nghiệp.
- Môi trường kinh doanh
Trong địa bàn Quảng Ninh, công ty chịu sự cạnh tranh gay gắt với các
công ty cùng nghành. Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Công ty là Công ty
TNHH GIC Việt Nam, Công ty CP Chứng nhận Vinacert đây là một công ty
có mạng lưới đánh giá hệ thống ISO rộng khắp cả nước. Cho nên Công ty
cũng chịu sức ép về giá cũng như thị trường. Đó cũng là điều khó khăn nhưng
cũng là điều thuận lợi giúp công ty nỗi lực vươn lên, đạt được thị phần nhất
định trong kinh doanh. Ngoài ra Công ty còn chịu sức ép lớn trong nghành du
lịch và lữ hành khách sạn. Nghệ An và Quảng Ninh là thị trường tiềm năng để
phát triển du lịch nhưng cũng là một thách thức lớn cho Công ty khi lấy được
thị trường ở thị phần này.
Tài liệu được viết bởi HangIMC
Nhận viết luận văn, chuyên đề thực tập nghành Kế toán, QTKD
0947221986
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐH VINH
PHẦN III
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN QUẢN LÝ QUỐC TẾ
3.1. THỰC TRẠNG NHÂN SỰ VÀ QUẢN TRỊ NHÂN SỰ
3.1.1 Tình hình nhân sự hiện nay của công ty CP tư vấn Quản lý Quốc tế
Bảng 3.1: Cơ cấu lao động trong Công ty (2007 - 2009)
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

SL % SL % SL %
Tổng số lao động 53 66 67
Phân theo tính chất công việc
Lao động trong danh sách 37 69.81 40 63.75 46 68.65
Hợp đồng 16 30.19 26 36.25 21 31.35
Phân theo trình độ, cấp bậc
Thạc sỹ 2 3.77 5 7.56 6 8.96
Đại học + cao đẳng 35 66.03 38 57.58 41 61.2
Trung cấp 16 30.2 25 34.86 20 29.84
Nam 25 47.2 36 54.5 37 55.23
Nữ 28 52.8 32 45.5 32 44.77
Nguồn: Phòng Hành chính
 Đánh giá về số lượng lao động
Dựa vào bảng cơ cấu lao động trong Công ty CP Tư vấn quản lý Quốc
tế trong 3 năm (từ năm 2007 đến năm 2009) ta có thể dễ dàng nhận thấy số
lượng cán bộ Công nhân viên trong 3 năm qua tăng dần từ 53 người (năm
2007) lên 67 người (năm 2009). Tỷ lệ nam chiếm 47.2% (năm 2007) tăng lên
55.23% (năm 2009), tỷ lệ lao động nữ giảm từ 52.8% (năm 2007) xuống còn
44.77% (năm 2009).
 Đánh giá về chất lượng lao động
Tài liệu được viết bởi HangIMC
Nhận viết luận văn, chuyên đề thực tập nghành Kế toán, QTKD
0947221986
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐH VINH
Chất lượng lao động theo trình độ học vấn trong 3 năm qua không
ngừng tăng lên. Thạc sỹ từ 3.77 % (năm 2007) tăng lên 8.96 % (năm 2009),
trình độ đại học, cao đẳng được giảm không đáng kể từ 66.03% (năm 2007)
xuống 61.2%(năm 2009). Trình độ trung cấp từ 30.2% (năm 2007) tăng lên
34.86% (năm 2008) và giảm xuống còn 29.84% (năm 2009) điều này chứng

tỏ Công ty đã có hướng đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
công nhân viên. Tăng trình độ đại học cao đẳng và giảm dần trình độ trung
cấp. Điều đó chứng tỏ công ty đã có những chính sách đúng đắn để thu hút
nguồn lực lao động có trình độ cao, giảm dần lao động phổ thông thay vào đó
là đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và ngày càng hoàn thiện về
chuyên môn nghiệp vụ.
Bảng 3.2: Lao động trong các phòng (năm 2009)
Đơn vị: Người
Phòng ban Tổng CBCNV hiện có
Tổng số lao động 67
Ban lãnh đạo 9
Phòng Kế toán 8
Phòng Tư vấn 14
Phòng Kinh doanh 12
Phòng Hành chính 6
Phòng du lịch 18
Nguồn: Phòng Hành chính
Nhận xét: Số lao động bố trí trong các phòng ban của Công ty không
đồng đều nhau, có phòng nhiều nhân viên và có phòng ít nhân viên là do mỗi
phòng ban có nhiệm vụ khác nhau. Công ty chú trọng vào phòng tư vấn và
phòng du lịch nhưng thiếu mất 1 phòng quan trọng đó là phòng marketing.
Cho nên việc đẩy mạnh kinh doanh, và mở rộng thị trường phòng kinh doanh
chưa đáp ứng được. Phòng kế toán chỉ có 8 người, cần bổ sung và phân việc
rõ ràng từng mảng kế toán.
Tài liệu được viết bởi HangIMC
Nhận viết luận văn, chuyên đề thực tập nghành Kế toán, QTKD
0947221986
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐH VINH
Bảng 3.3: Trình độ cán bộ lãnh đạo trong Công ty

Vị trí Trình độ Nơi đào tạo
Giám đốc Tốt nghiệp cao học ĐHKT
Phó giám đốc kinh doanh Cử nhân kinh tế ĐHKT
Phó Giám đốc kỹ thuật Tốt nghiệp cao học HV HCQG
Nguồn: Phòng Hành chính
Qua bảng 3.3. Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy, bộ máy quản lý của
Công ty 100% là tốt nghiệp đại học; đây chính là nhân tố ảnh hưởng tích cực
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ban lãnh đạo 100% là tốt nghiệp các trường Đại học Kinh tế,Học viện
hành chính Quốc gia; vì vậy họ rất phù hợp với việc quản lý cũng như điều
hành sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài trình độ chuyên môn ra, ban
lãnh đạo Công ty là những người có thâm niên trong nghề nên thuận lợi trong
việc điều hành Công ty.
3.1.2. Thực trạng quản trị nhân sự tại Công ty CP Tư vấn quản lý Quốc
tế.
 Xét hiệu quả sử dụng lao động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ta dựa vào hai chỉ tiêu là năng
suất lao động và lợi nhuận bình quân một lao động, trong đó:
Tổng doanh thu trong kỳ
- Năng suất lao động = .
Tổng số lao động trong kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
- Lợi nhuận bình quân một lao động =
Tổng số lao động
- Trong những năm gần đây các chỉ tiêu này được thể hiện ở bảng sau:
Tài liệu được viết bởi HangIMC
Nhận viết luận văn, chuyên đề thực tập nghành Kế toán, QTKD
0947221986
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐH VINH

Bảng 3.4: Hiệu quả sử dụng lao động
ĐVT: Việt Nam đồng
Nguồn: Phòng Hành chính
Như vậy trong hai năm 2008-2009 với số lao động thay đổi , năng suất
lao động và lợi nhuận bình quân một lao động cũng ngày càng tăng chính tỏ
Công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả về sử dụng lao động, chất lượng lao
động ngày càng cao. Sự tăng lên này là do công ty đã chú trọng hơn nữa trong
việc nâng cao trình độ lao động, sắp xếp lao động một cách hợp lý tránh tình
trạng lao động nhàn rỗi không có việc làm.
 Thực trạng lao động của công ty căn cứ vào cơ cấu lao động
theo độ tuổi
Phân bố theo độ tuổi Công ty cũng là một trong những yếu tố rất quan
trọng vì ngoài trình độ chuyên môn ra thì người lao động phải có sự phù hợp
giữa công việc được giao và độ tuổi của mình.
Bảng 3.5: Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Độ tuổi
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số người % Số người % Số người %
Tổng số LĐ 53 100 66 100 67 100
Độ tuổi 20 – 35 19 35.8
4
28 42.4 32 47.76
Độ tuổi 36 – 50 26 49.05 26 39.4 23 34.32
Tài liệu được viết bởi HangIMC
Nhận viết luận văn, chuyên đề thực tập nghành Kế toán, QTKD
0947221986
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Tổng doanh thu 51.526.937.124 56.065.513.717
Lợi nhuận 987.084.391 1.242.249.905
Số lao động 66 67

Năng suất lao động 644.086.714 637.108.110
Lợi nhuận bình quân một
lao động
12.338.554 14.116.476
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐH VINH
Độ tuổi 51 – 65 8 15.11 12 18.2 12 17.92
Nguồn: Phòng Hành chính
Qua bảng trên ta thấy độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất trong Công ty trong
ba năm từ 2007-2009 là từ 20 - 35 tuổi, năm 2009 độ tuổi này chiếm đến
47.76%. Tình hình lao động trong Công ty đang dần được trẻ hóa là do mấy
năm gần đây Công ty liên tục tuyển thêm lao động trẻ có trình độ. Chính sách
đãi ngộ lao động được tăng cao, tay nghề người lao động được cái thiện điều
đó đã làm doanh thu của Công ty mấy năm gần đây tăng nhanh.
3.1.3. Công tác tuyển dụng, sử dụng nhân sự tại Công ty CP Tư vấn quản
lý Quốc tế.
Để có được đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, cần phải
thực hiện tốt khâu tuyển dụng. Công ty dùng hình thức phỏng vấn cũng như
tiến hành kiểm tra chặt chẽ trình độ, năng lực lao động trước khi tiến hành
nhận nhân viên làm việc tại Công ty.
Công tác tuyển dụng nhân sự của công ty trải qua các bước sau
Bước 1: Xác định công việc và nhu cầu tuyển dụng nhân sự.
Đây là công việc của phòng tổng hợp. Phòng tổng hợp quản lý tình
hình nhân sự nói chung của công ty, của từng phòng ban và đơn vị cụ thể.
Hàng năm căn cứ vào tình hình chung của công ty và tình hình của
từng bộ phận giám đốc công ty sẽ là ngươì ra quyết định tuyển dụng nhân
viên mới cho công ty. Nhu cầu tuyển dụng nhân sự mới phát sinh do yêu cầu
của sản xuất kinh doanh.
Sau khi xác định được nhu cầu tuyển dụng nhân sự, công ty sẽ đề ra các
têu cầu tiêu chuẩn cần thiết cho công tác tuyển dụng nhân sự. Đó là các yêu

cầu về: trình độ chuyên môn, về tay nghề người lao động, về kinh nghiệm, về
sức khoẻ…
Bước 2: Thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự
Công ty thường thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự bằng cách dán
bảng thông báo ở trụ sở cơ quan của công ty và thông báo trong nội bộ công
ty.
Bước 3: Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ
Sau khi nghiên cứu nhu cầu tuyển dụng nhân sự, phòng tổng hợp sẽ
tiến hành việc thu nhận hồ sơ, sau đó là nghiên cứu hồ sơ và các ứng cử viên.
Việc nghiên cứu hồ sơ để loại bỏ các ứng cử viên không đạt tiêu chuẩn yêu
Tài liệu được viết bởi HangIMC
Nhận viết luận văn, chuyên đề thực tập nghành Kế toán, QTKD
0947221986
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐH VINH
cầu mà công ty đã đề ra theo công việc cần tuyển. Việc nghiên cứu thu nhận
hồ sơ được các cán bộ công nhân viên trong phòng tổng hợp thực hiện với
tinh thần trách nhiệm cao, vì xác định đây là một nhiêm vụ rất quan trọng,
giúp công ty giảm được chi phí cho các quá trình tuyển dụng nhân sự ở các
giai đoạn tiếp theo.
Bước 4: Phỏng vấn
Công ty chỉ tiến hành phỏng vấn với các ứng cử viên được tuyển dụng
cho công việc ở các phòng ban chức năng, giám đốc sẽ là người trực tiếp
phỏng vấn các ứng cử viên đó.
Bước 5: Tổ chức khám sức khoẻ
Sau khi vượt qua được các vòng thi tay nghề và phỏng vấn, những
người còn lại sẽ phải đi khám sức khoẻ, nếu ai đủ sức khoẻ thì sẽ được nhận
vào làm việc.
Bước 6: Thử việc
Số nhân viên mới được tuyển dụng phải trải qua thực tế ít nhất là một

tháng. Nếu trong quá trình thử việc, họ tỏ ra là người có khả năng hoàn thành
tốt mọi công việc được giao thì sẽ được ký hợp đồng lao động với công ty,
ngược lại nến ai vi phạm kỷ luật hoặc lười biếng hoặc trình độ chuyên môn
quá kém so với yêu cầu của công việc thì sẽ bị sa thải.
Nói chung do thực hiện khá tốt các bước trên nên công ty hầu như
không phải sa thải ai sau khi tuyển dụng.
Bước 7: Ra quyết định
Người ra quyết định cuối cùng là giám đốc công ty, sau khi các ứng cử
viên hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, giám đốc sẽ xem xét và đi đến
tuyển dụng lao động chính thức. Hợp đồng lao động sẽ được ký kết chính
thức giữa giám đốc công ty và người lao động.
Sau khi được tuyển dụng, số nhân viên này phải trải qua thực tế ít nhất
là một tháng. Nếu trong quá trình thử việc, họ tỏ ra là người có khả năng hoàn
thành tốt công việc được giao thì sẽ được ký hợp đồng lao động với Công ty,
ngược lại nếu ai vi phạm kỷ luật hoặc lười biếng hoặc năng lực quá kém so
với yêu cầu của công việc thì Công ty sẽ không ký hợp đồng.
Người ra quyết định cuối cùng là Giám đốc Công ty. Sau khi số nhân
viên mới hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, Giám đốc sẽ xem xét và đi đến
tuyển dụng lao động chính thức.
Tài liệu được viết bởi HangIMC
Nhận viết luận văn, chuyên đề thực tập nghành Kế toán, QTKD
0947221986
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐH VINH
Công ty sử dụng các loại hợp đồng sau:
* Hợp đồng thử việc: Nhân viên sau khi được tuyển dụng sẽ được ký
hợp đồng thử việc (thời gian thử việc tối đa là 2 tháng). Trong thời gian này,
nhân viên không được hưởng bất kỳ một khoản phụ cấp nào của Công ty như
ăn trưa, nghỉ mát, bảo hiểm Đồng thời sẽ có một quyển sổ theo dõi thử việc
ghi lại các công việc được giao và những đánh giá. Trong quá trình thử việc,

người nhân viên sẽ được giao nhiều nhiệm vụ khác khau, đồng thời chỉ huy
trực tiếp có trách nhiệm hướng dẫn cũng như kiểm tra mọi mặt xem xét họ có
đáp ứng được các yêu cầu công việc hay không, khả năng giải quyết các vấn
đề đó đến đâu, ý thức chấp hành kỷ luật như thế nào? Kết thúc quá trình thử
việc, nhân viên phải làm một bản báo cáo về những vấn đề mình biết và học
hỏi được trong quá trình thử việc để nộp cho Giám đốc quyết định có nhận
hay không.
* Hợp đồng lao động và đào tạo: Nhân viên sau khi thi tuyển được ký
hợp đồng lao động với thời gian tối đa là 8 tháng để thử thách. Trong thời
gian ký hợp đồng lao động thử việc, Công ty có thể từ chối tuyển dụng người
lao động với bất kỳ lý do nào. Nhân viên sau khi kết thúc thời gian thử việc,
nếu đủ điều kiện và năng lực làm việc sẽ được tiếp tục ký hợp đồng lao động
đầu tiên với thời hạn 3 năm. Đây là khoảng thời gian nhân viên học hỏi về
mọi mặt.
3.1.4. Công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân sự tại Công ty CP Tư vấn
quản lý Quốc tế.
Để sử dụng lao động một cách có hiệu quả nhất và để thích ứng với sự
thay đổi liên tục của môi trường kinh doanh cũng như để nắm bắt được sự
phát triển của khoa học kỹ thuật thì mỗi công ty phải thường xuyên chăm lo
tới công tác đào tạo và phát triển nhân sự.
Nhận thức đúng đắn được vấn đề này Công ty CP Tư vấn Quản lý Quốc
tế đã có một số sự quan tâm nhất định tới công tác này.
Những lao dộng có trình độ chuyên môn cao là một nhân tố quan trọng
của quá trình sản xuất Vì vậy phải thường xuyên tiến hành đào tạo và đào tạo
lại nhân sự.
Mục đích của việc đào tạo nhân sự trong Công ty là nhằm khắc phục các
tồn tại, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động, tạo ra đội ngũ lao
động có chất lượng chuyên môn cao, sử dụng lợi thế cạnh tranh thông qua
việc sử dụng nguồn nhân lực.
Tài liệu được viết bởi HangIMC

Nhận viết luận văn, chuyên đề thực tập nghành Kế toán, QTKD
0947221986
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐH VINH
Trong quá trình đào tạo mỗi cá nhân sẽ được bù đắp những thiếu sót trong
kiến thức chuyên môn và được truyền đạt thêm các kiến thức, kinh nghiệm
mới, được mở rộng tầm hiểu biết để không những hoàn thành tốt công việc
được giao mà cũng có thể đương đầu với những thay đổi của môi trường xung
quanh ảnh hưởng tới công việc.
Việc đào tạo và phát triển nhân lực tại Công ty CP Tư vấn quản lý
Quốc tế đã được ban Giám đốc đưa ra ngay từ những ngày đầu mới thành lập
và được tổ chức theo các hình thức dưới đây:
+ Đối với những cán bộ có trình độ cao, hàng năm Công ty vẫn cử đi
học các lớp tập huấn để họ có thể nắm được chủ trương kinh tế do Nhà nước
và Đảng đề ra, để nâng cao nghiệp vụ quản lý sao cho phù hợp với sự phát
triển của đất nước nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của Công ty trong tương
lai.
+ Đối với nhân viên mới làm trong Công ty, do thiếu kinh nghiệm
trong kinh doanh nên Công ty trực tiếp cử người có trình độ truyền đạt lại
kinh nghiệm cho họ, hoặc cử họ đi học những lớp ngắn hạn về những mặt
hàng về phần mềm vi tính nhằm giúp họ dễ dàng hơn trong công việc.
+ Những chi phí về đào tạo cho cán bộ công nhân viên đều do Công ty
trích từ quỹ ra nhằm kích thích người lao động học tập tốt. Trong thời gian đi
học, Công ty vẫn trả lương cho họ.
+ Sau thời gian được đào tạo, khi trở về làm việc cho Công ty, họ đã
giúp rất nhiều cho Công ty về mọi mặt, giúp doanh thu của doanh nghiệp tăng
lên rõ rệt.
3.1.5. Chế độ đãi ngộ đối với người lao động
Vấn đề tạo động lực cho người lao động là một trong những vấn đề rất
quan trọng trong việc kích thích người lao động, trong đó vấn đề trả lương

thưởng cho người lao động (nhân viên) là rất quan trọng. Nó có ý nghĩa to lớn
và quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
 Chế độ về tiền lương:
Nếu chính sách tuyển dụng lao động là một quá trình phức tạp nhằm
lựa chọn những nhân viên có khả năng vào làm việc, thì chính sách lương
bổng là đòn bẩy kinh tế kích thích họ làm việc hăng say và có hiệu quả hơn
trong công việc. Chính sách về lương nhằm duy trì, củng cố lực lượng lao
động làm việc tại Công ty bởi vì đối với người lao động sống chủ yếu dựa vào
đồng lương thì tiền lương là mối quan tâm hàng ngày của họ. Nó là nguồn thu
Tài liệu được viết bởi HangIMC
Nhận viết luận văn, chuyên đề thực tập nghành Kế toán, QTKD
0947221986
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐH VINH
nhập chính nhằm duy trì và nâng cao mức sống của người lao động và gia
đình họ. Có thể nói ngày nay vấn đề mà các nhà quản lý quan tâm hàng đầu là
chính sách tiền lương cho người lao động bởi dù doanh nghiệp có tuyển chọn
được đội ngũ lao động có trình độ và tay nghề, được bố trí vào những vị trí
thích hợp nhưng chính sách lương bổng không phù hợp làm cho người lao
động lo lắng về cuộc sống của họ không được ổn định dẫn đến tinh thần sa sút
và hiệu quả lao động sẽ không cao. Việc tuyển dụng được những người phù
hợp vào làm tại doanh nghiệp đã rất khó, khi họ đã vào làm tại doanh nghiệp
mà có thể giữ chân được họ lại là điều khó hơn. Để làm được điều này cần tạo
ra các chính sách về lương bổng đãi ngộ, các chính sách ưu tiên và khuyến
khích khác.
Hiểu rõ vấn đề này, Công ty CP Tư vấn Quản lý Quốc tế sử dụng tiền
lương không chỉ với mục đích đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động
mà còn thông qua việc trả lương để kiểm tra, theo dõi, giám sát việc thực hiện
các nhiệm vụ của người lao động. Do Công ty có nhiều công việc khác nhau
nên có nhiều cách trả lương khác nhau sao cho phù hợp với từng công việc,

điều đó khuyến khích lao động làm việc với năng suất cao và cho phép kiểm
soát dễ dàng hơn.
Công ty áp dụng các hình thức trả lương sau:
- Lương theo thời gian được áp dụng đối với tất cả nhân viên trong
Công ty. Để trả lương chính xác, kế toán căn cứ vào số ngày làm việc thực tế
thể hiện trên bảng chấm công và hệ số lương của từng người để tính toán.
Hiện nay theo qui định của Nhà nước, một tuần được nghỉ thêm ngày thứ bảy
nên lương theo thời gian được tính như sau:
TL = (Hs + Pc) x M x Nh
TL: Tiền lương thực tế phải trả cho nhân viên
Hs: Hệ số lương
Pc: Phụ cấp
M: Mức lương tối thiểu hiện hành (730.000 đồng)
Nh: Ngày công thực tế
Ví dụ: Một người có hệ số lương là 4,1 thì tiền lương một tháng là:
730.000 x 4,1 = 2.993.000 đồng
(Tiền lương tối thiểu Nhà nước qui định là: 730.000 đồng).
Tài liệu được viết bởi HangIMC
Nhận viết luận văn, chuyên đề thực tập nghành Kế toán, QTKD
0947221986
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐH VINH
Ngoài ra, theo qui định của Nhà nước, lương phép, lương nghỉ ốm được
tính như sau:
Lương phép, ốm = M x (Hs + Pc) x Số ngày nghỉ phép, ốm
Hình 3.6: Tình hình thu nhập của CB CNV Công ty CP Tư vấn quản lý
Quốc tế
Đơn vị: Đồng Việt Nam
Các chỉ tiêu Năm
2008

Năm
2009
So sánh(%)
2009/2008
- Tiền lương bình quân
2.700.000 3.364.899
124.62
- Tiền thưởng bình quân 372.000 468.000 114.28
- Thu nhập khác bình quân - -
- Tổng thu nhập bình quân 3.072.000 3.832.899 124.77
Nguồng: Phòng Hành Chính
Tình hình thu nhập bình quân của CBCNV Công ty CP Tư vấn quản lý
Quốc tế từ năm 2008-2009 tăng 24.62% so với năm 2008, tiền thưởng năm
2009 cũng tăng lên 14.28% so với năm 2008. Điều này chứng tỏ Công ty đã
không ngừng quan tâm đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của CB
CNV, ổn định và tăng lương cho nhân viên theo đúng quy định của Nhà nước.
 Chính sách thưởng của Công ty:
Ngoài phần lương chính là những khoản thu bổ sung khác nhằm
khuyến khích người lao động làm tròn công việc, nhằm quán triệt hơn nữa
nguyên tắc phân phối theo lao động với quan điểm lợi nhuận được tạo ra do
nhân tố lao động quyết định, bởi vì người lao động là nhân tố quyết định của
Tài liệu được viết bởi HangIMC
Nhận viết luận văn, chuyên đề thực tập nghành Kế toán, QTKD
0947221986
25

×