Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Phân tích những thuộc tính cơ bản của giai cấp công nhân pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.03 KB, 38 trang )

Câu 1: phân tích những thuộc tính cơ bản của gccn và những nội dung xác định về
khái niệm gccn, khái niệm về sứ mệnh lịch sử của gccn
1. quan niệm của CN Mác Lenin về gccn:
- 2 thuộc tính cơ bản của gccn:
• về phương thức lđ, phương thức sx hay nghề nghiệp:
- gccn là những người lđ công nghiệp, sx ra sản phẩm công nghiệp
- gccn là những người lđ trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành các công cụ sx, có
tính chất xh hóa ngày càng cao gắn liền với nền đại công nghiệp cơ khí.
• về vị trí trong quan hệ sx tbcn
- gccn là những lđ không có hoặc về cơ bản không có TLSX, phải bán sức lđ,
làm thuê cho gcts và bị bóc lột giá trị thặng dư. Cho nên trong cntb gccn
thường được gọi là gc vô sản là lực lượng đối lập chủ yếu ccuar gcts.
2. định nghĩa gccn
căn cứ vào 2 thuộc tính có bản ở trên, chúng ta có thể định nghĩa: “gccn là 1 tập đoàn
xh ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền CN hiên đại,
với nhịp độ phát triển của lực lượng sx có tính chất xh hóa ngày càng cao, là lực
lượng lđ cơ bản tiên tiến trong các quy trình công nghệ, dịch vụ công nghiệp, trực tiếp
hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sx, tái sx ra của cải vật chất và cải tại các
QHXH; đại biểu cho lực lượng sx và phương thức sx tiên tiến trong thời đại hiện nay”
3. khái niệm sứ mệnh lịch sử của gccn
nội dung chung:
-Xóa bỏ chế độ TBCN, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng GCCN, NDLĐ
và toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, XD XH cộng sản
CN văn minh.
-Mác: “GCCN là người đào huyệt chôn CNTB, từng bước XD XH mới – XH
XHCN,cộng sản CN”
b.nội dung ở nước ta:
-Thông qua tổ chức Đảng cộng sản, GCCN VN phải thể hiện và thực hiện vai trò lãnh
đạo của mình đối với tiến trình CM giải phóng dân tộc, giành chính quyền, thiết lập
nền chuyên chính dân chủ nhân dân.
-Trong CM XHCN, GCCN VN từng bước lãnh đạo nhân dân lao động, XD thành


công CNXH, giải phóng nhân dân LĐ thoát khỏi mọi áp bức bóc lột, bất công, XD 1
XH công bằng dân chủ văn minh.
Câu 8: Trình bày phương hướng và những đặc trưng của CNXH trong thời
kì quá độ lên CNXH ở VN?
1. Những phương hướng – nhiệm vụ cơ bản của thời kì quá độ lên CNXH ở
nước ta.
- Thứ nhất, XD nhà nước XHCN của dân, do dân, vì dân; củng cố liên minh
giữa gccn với nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng ta lãnh đạo làm nền tảng
và là nòng cốt cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Thực hiện ngày càng đày đủ
các quyền dân chủ, làm chủ, quyền lực của nhân dân;giữ nghiêm kỉ cương xh,
chuyên chính với mọi tội phạm và kẻ thù của nhân dân.
- Thứ hai, phát triển lực lượng sx, đảy mạnh CNH HĐH đất nước là nhiệm vụ
trung tâm, xd cơ sở vật chất kĩ thuật của cnxh, không ngừng phát triển kt, nâng
cao đời sống nhân dân về vật chất và tinh thần.
- Thứ ba, Thiết lập từng bước quan hệ sx xhcn đáp ứng yêu cầu và tính chất của
sự phát triển lực lượng sx qua nhiều hình thức đa dạng về sở hữu, sử dụng các
tư liệu sx, hợp tác sx kinh doanh trong nước và quốc tế. Phát triển kt thị trường
định hướng xhcn, trong đó kt nhà nước là chủ đạo, cùng kt tập thể làm nền tảng
cho cả nền kt quốc dân; từng bước phát triển kt tri thức 1 cách phù hợp, có hiệu
quả và đúng định hướng xhcn. Thực hiện nhiều hình thức phân phối, trong đó
lấy phân phối theo kết quả lđ và hiệu quả kt làm nguyên tắc chủ đạo.
- Thứ tư, tiến hành CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng, vh, làm cho CN Mác Lê
nin, tư tưởng HCM trở thành hệ tư tưởng chủ đạo đời sống tinh thần của đất
nước.Kế thừa và phát huy tinh hoa văn hóa của dân tộc ta và của nhân loại. Xd
con ng XHCN có trí tuệ, đạo đức, lối sống, phong cách…có văn hóa, văn
minh; có thể chất và đời sống thẩm mĩ lành mạnh.
- Thứ năm, thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố và mở rộng
Mặt trận TQ VN, tập hợp mọi lực lượng xh tán thành và phấn đấu vì mục tiêu
chung ; dân giàu, nước mạnh, xh công bằng, dân chủ, văn minh vững bước đi
lên cnxh. Thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, hợp tác, hữu nghị, bình

đẳng, độc lập và cùng có lợi với các nước, các tổ chức quốc tế…
- Thứ sáu, Thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược là XD CNXH và bảo vệ TQ
XHCN. Thực hiện tốt quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, gắn chặt kt với
quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xh.
- Thứ bảy, thường xuyên xd, chỉnh đốn ĐCS VN, theo phương châm: phát triển
kt là trọng tâm; xd, chỉnh đốn Đảng là then chốt…để Đảng ta luôn luôn trong
sạch, vững mạnh, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, đáp ứng vai trò lãnh đạo
xh ta trên mọi lĩnh vực trước những yêu cầu ngày càng cao hơn, với những vận
hội mới lẫn những thử thách mới.
2. Những đặc trưng của CNXH trong thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta.
- Đặc điểm:
+ Nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN do sự kết hợp giữa những nhân
tố bên trong và bên ngoài xuất phát từ tình hình trong và ngoài nước.
+ Nền kt nước ta vẫn chưa thoát khỏi tình trang kém phát triển, nền sx nhỏ vẫn là
phổ biến, do đó phải có sự lãnh đạo của Đảng và sự quản li của nhà nước mới có
thể tiến lên CNXH được.
+ Trong thời kì quá độ, ở nước ta vẫn còn sự đan xen, tác động lẫn nhau giữa 2
khuynh hướng cơ bản trái ngược nhau đó là khuynh hướng XHCN và TBCN, tạo
thành bản chất của thời kì quá độ ở nước ta hiện nay.
- Thực chất của thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta là cuộc đấu tranh giữa 2 con
đường hoặc là đi lên CNXH hoặc là đi lên CNTB. Nhưng suy cho cùng đó là
cuộc đấu tranh giữa CNTB và CNXH.
Câu 9: Quan điểm cơ bản của CN Mác Lê nin về dân chủ, về bản chất dân chủ
XHCN?
1.CN Mác Lê nin quan niệm về dân chủ:
-Khái niệm: Dân chủ là hình thức tổ chức nhà nước và đặc trưng cơ bản là thừa nhận
quyền lực chính trị của nhân dân, quyền tự do bình đẳng của công dân, thực
hiện nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số.
-Không có dân chủ chung chung, phi giai cấp.Trong các XH có giai cấp đối kháng, quyền
lực nhà nước thuộc về GC thống trị nên dân chủ mang bản chất của GC

thống trị.
-Thước đo mức độ thực hiện dân chủ của 1 chế độ XH là mức độ và khả năng thu hút
quần chúng nhân dân tham gia vào các công việc nhà nước và XH.
-Dân chủ là 1 nhu cầu khách quan của quần chúng nhân dân lđ, là quyền lực của nhân
dân.
-Với 1 chế độ dân chủ và 1 nhà nước tương ứng đều do 1 giai cấp thống trị cầm quyền
chi phối mọi lĩnh vực của toàn XH, tính chất của GC thống trị cũng gắn liền
và chi phối tính dân tộc, chế độ chính trị, KT, VH, XH.
- Dân chủ là nguyên tắc và phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị XH.
2.Bản chất của nền dân chủ XHCN.
-Cm XHCN đã tạo ra những tiền đề làm hình thành dân chủ XHCN.Về căn bản dân chủ
XHCN và chuyên chính vô sản là thống nhất.
-Bản chất của dân chủ XHCN được thể hiện ở những khía cạnh sau đây:
a.Bản chất chính trị:
-Dân chủ XHCN bắt nguồn từ bản chất của CNXH. Nó là quy luật hình thành và tự hoàn
thiện của hệ thống chính trị XHCN. Nó vừa là mục tiêu vừa là động lực của
sự nghiệp XD CNXH.
-Dân chủ XHCN là chế độ dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử nhưng nó vẫn mang bản
chất của GCCN, có tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc. Dân chủ phải đi
đôi với tập trung, với kỉ luật, kỉ cương và trách nhiệm của công dân trước
pháp luật.
b.Bản chất kinh tế:
- Dân chủ XHCN dựa trên chế độ công hữu về tư liệu SX chủ yếu, phù hợp vơi sự phát
triển ngày càng cao của lực lượng SX trên cơ sở KH công nghệ hiện đại
nhằm thỏa mãn ngay càng cao những nhu cầu về vật chất và tinh thần của
nhân dân lđ, sự thống nhất lợi ích căn bản của các GC, tầng lớp trong XH.
-Dân chủ trong kinh tế có ý nghĩa cơ bản và quyết định nhất.
c.Bản chất tư tưởng văn hóa:
-Dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mác Lê nin làm nền tảng chủ đạo đối với mọi hình thái
xã hội khác nhau( văn học, nghệ thuật, văn hóa, đạo đức, lối sống, hòa

nhập). kế thừa phát huy những tinh hoa vă n hóa truyền thống của các
dân tộc, tiếp thu những giá trị tư tưởng văn hóa, văn minh tiến bộ mà nhân
loại đã tạo ra ở các quốc gia, dân tộc trên thế giới.
-dân chủ XHCN phát huy cao độ tính tự giác, năng lực sáng ta ọ của quần chúng nhân
dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN, tạo điều kiện cho
con người phát triển toàn diện, chống những biểu hiện dân chủ hình thức
và những hành vi xâm phạm quyền dân chủ của nhân dân.
- dân chủ XHCN không tùy thuộc vào cơ chế chính trị đa nguyên và sự tồn tại của đa
đảng đối lập.
Câu 10: trình bày nội dung cơ bản của liên minh giữa gccn với gcnd và tầng
lớp tri thức trong thời kỳ quá độ lên cnxh ở Việt Nam?
Nguyên tắc cơ bản nhất của liên minh là kết hợp đúng đắn lợi ích về chính trị, văn
hóa, kinh tế, xã hội. lợi ích của gccn phù hợp với lợi ích của dân tộc và đồng thời
thỏa mãn lợi ích của đại đa số nhân dân lđ nên quan hệ giữa các gc trong thời kỳ
quá độ lên cnxh là quan hệ hợp tác, đấu tranh trong nội bộ nhân dân vì mục tiêu
độc lập dân tộc và cnxh.
• nội dung chính trị của liên minh
- nhu cầu, lợi ích chính trị cơ bản của công nhân, nông dân, tri thức và của cả
dân tộc là độc lập dân chủ và cnxh. Mỗi giai cấp, tầng lớp ở mỗi giai đoạn đều
có lập trường chính trị - tư tưởng của mình.
- Nguyên tắc về chính trị của liên minh là do Đảng của gccn lãnh đạo. để thực
hiện từng bước mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản của liên minh trên lập trường
tư tưởng – chính trị của gccn thì liên minh này phải do Đảng của gccn lãnh
đạo.
• nội dung kinh tế của liên minh
nội dung kinh tế là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vật chất – kỹ thuật
vững chắc của liên minh trong thời kỳ quá độ. Trong thời kỳ này, nhiệm vụ CM
chuyển trọng tâm sang lĩnh vực kinh tế cho nên nội dung kinh tế thực chất là kết
hợp đúng đắn các lợi ích kinh tế của các giai tầng xh được lấy làm trọng tâm ( mà
trong các giai đoạn trước đó chua đặt ra một cách trực tiếp). nội dung kinh tế của

liên minh ở nước ta trong thời kỳ quá độ được cụ thể hóa ở các điểm sau đây:
- xuất phát từ thực trạng, tiềm năng kinh tế của nước ta để xác định cơ cấu kinh
tế hợp lý trong đó phải tính đến những nhu cầu kinh tế của công nhân, nông
dân, trí thức và của toàn xh trong các điều kiện , thời gian cụ thể. Trong điều
kiện hiên nay, Đảng ta xác định “ từng bước phát triển kinh tế tri thức” trong
quá trình hội nhập khu vực và quốc tế đã tạo điều kiện cho tri thức ngày càng
gắn bó với sx công nghiệp, nông nghiệp và các lĩnh vực khác.
- Trên cơ sở kinh tế, các nhu cầu kinh tế phát triển dưới nhiều hình thức hợp tác,
liên kết, giao lưu… trong các sx, lưu thông phân phối giữa công nhân, nông
dân, trí thức; giữa các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, khoa học công nghệ
và các dịch vụ khác; giữa các địa bàn, vùng miền dân cư trong cả nước.
- Từng bước hình thành quan hệ sx xhcn trong quá trình thực hiện liên minh.việc
phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phải được thể hiện qua việc
đa dạng và đổi mới các hình thức hợp tác kinh tế, hợp tác xh, kinh tế hộ gia
đình, trang trại,dịch vụ ở nông thôn.
- Nội dung kinh tế của liên minh ở nước ta còn thể hiện ở vai trò của nhà nước. ở
nông nghiệp, vai trò của nhà nước có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thực
hiện liên mih. Đặc biệt, vai trò của nhà nước đối với nông dân được thể hiện
qua chính sách khuyến nông, qua bộ máy nhà nước, các tổ chức khuyến nông,
các cơ sở kinh tế nhà nước.
• nội dung văn hóa, xh của liên minh
nội dung chính trị mang tính nguyên tắc, nội dung kinh tế là cơ bản quyết định
nhất và suy cho cùng là để phục vụ mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xh công bằng,
dân chủ, văn minh, thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của gccn, gcnd, đội ngũ
trú thức và của toàn xh. Liên minh về văn hóa xh thể hiện qua các nội dung cụ thể
sau đây:
- tăng cường kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xh, giữ gìn bản cắ văn
hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái”. Đó chính là ưu việt của cnxh, tất cả
cho con người, vì con người và do con người, trong đó lực lượng đông đảo
nhất, nòng cốt kaf công nhân, nông dân, trí thức.

- vấn đề xóa đói giảm nghèo cho công, nông, trí thức chủ yếu bằng việc tạo việc
làm đồng thời kết hợp giải pháp hỗ trợ, cứu trợ. Giải quyết được vấn đề này sẽ
khắc phục được hạn chế của các chế độ tư hữu trước đây: con người là vốn quý
của xh, nhung người lđ nếu thất nghiệp họ lại trở thành gánh nặng cho xh, trở
thành một trong các nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng, đổ vỡ chế độ xh.
- Đổi mới và thực hiện tốt các chính sách xh trong điều kiện đại đa số gia đình
thương binh, liệt sĩ, có công với nước, chịu hậu quả chiến tranh là một trong
những nội dung cơ bản của liên miinh.
- Nâng cao dân trí là nội dung cơ bản lâu dài tạo cho liên minh phát triển vững
chắc. trước mắt tập trung vào củng cố thành tựu xóa mù chữ, phổ cập giáo dục
tiểu học, tiến hành phổ cập trung học cơ sở và phổ cập trung học nâng cao kiến
thức về khoa học công nghệ, về chính trị, kinh tế, văn hóa, xh. Khắc phục các
tệ nạn xh hủ tục lạc hậu, các biểu hiện tiêu cực như tham nhũng, quan liêu,
nhất là ở nông thôn.dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống tôn sư, trọng đạo,
hiếu học và chăm chỉ cần cù nên việc đầu tư cho giáo dục cả về vật chất lân
tinh thần là được đặc biệt chú trọng.
- Gắn quy hoạch phát triển công nghiệp, khoa học, công nghệ với quy hoạch
phát triển nông thôn, đô thị hóa, công nghiệp hóa những trọng điểm ở nông
thôn với kết cấu hạ tầng ngày càng thuận lợi và hiện đại. xây dựng cơ sở giáo
dục, y tế, văn hóa, thể thao, các công trình phúc lợi công cộng một cách tương
xứng, hợp lý ở các vung nông thôn, đặc biệt là ở vùng núi, vùng sâu vùng xa,
vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Câu 11: trình bày tính tất yếu và đặc điểm của gccn, gcnd và tầng lớp tri thức
trong mqh công – nông – trí thức trong thời đại quá độ lên cnxh ở VN?
1. đặc điểm của gccn với gcnn và tầng lớp trí thức Việt Nam:
- gccn VN có đầy đủ những yếu tố của gccn hiện đại và còn có những đặc điểm
riêng của mình. Đó là do ra đời trước gc tư sản VN nên gccn VN có đk sớm
giữ vai trò lãnh đạo và giành ưu thế hgay từ khi có Đảng của mình. Hơn nữa,
sự gắn bó giữa công nhân và nông dân đã hình thành 1 cách tự nhiên, phần lớn
xuất thân từ nông dân nên gccn Vn đã mang sẵn trong mình mối liên minh với

nông dân và luôn giữ được vai trò lãnh đạo trong quá trình CM VN. Ngày nay,
trong quá trình CNH HĐH nông thôn, sẽ có nhiều ng nông dân vào làm việc ở
các cơ sở công nghiệp và trở thành công nhân ở chính ngay quê hương
mình.Điều này càng tạo cho sự gắn bó của gccn với gc nông dân, nông thôn 1
cách tự nhiên trên nhiều mặt của đời sống xh.
- GC nông dân là gc của những ng lđ sx vật chất trong nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp… trực tiếp sử dụng 1 tư liệu sx cơ bản và đặc thù, gắn với thiên
nhiên là đất, rừng, biển để sx ra nông sản. Nông dân có phương thức sx phân
tán, năng xuất thấp. Theo V.I.Lê nin, nông dân có ‘bản chất 2 mặt” 1 mặt họ là
những ng lđ ( đây là mặt cơ bản nhất) mặt khác, họ là những ng tư hữu nhỏ
( đây là mặt hạn chế sẽ được khắc phục trong quá trình CNH HĐH). Tuy
nhiên, nông dân ko dựa trên tư hữu nhỏ này để bóc lột gc, tầng lớp khác.
Gc nông dân không có hệ tư tưởng riêng mà tư tưởng của họ phụ thuộc vào hệ tư
tưởng của giai cấp thống trị xh. Họ vốn có cơ cấu ko thuần nhất, ko có sự liên kết
chặt chẽ cả về kt và cả về tư tưởng, tổ chức. Trong 1 nước nông nghiệp thì họ là
lực lượng ct – xh đông đảo nhất và khi được giác ngộ họ trở thành lực lượng CM
to lớn nhất trong Cm XHCN.
- Trí thức bao gồm những ng lđ trí óc phức tạp và sáng tạo, có trình độ học vấn
đủ để am hiểu và hoạt động trong lĩnh vực lđ của mình.Họ hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực nghiên cứu, giảng day, ứng dung khoa học, văn học, nghệ thuật,
lãnh đạo và quản lí…Sản phẩm lđ của trí thức tác động quyết định đến năng
xuất lđ, đến sự phát triển xh về cả mặt đời sống vật chất và cả về đời sống tinh
thần.
Trí thức không có hệ tư tưởng riêng vì không có phương thức sx riêng và địa vị kt
– xh độc lập. Vai trò và tư tưởng của họ phụ thuộc vào gc thống trị xh.
Ở VN, trí thức đã có nhiều đóng gopstrong quá trình đấu tranh CM giải phóng dân
tộc và xd cnxh, đại bộ phân đước đào tạo trong chế độ mới. họ xuất thân chủ yếu
từ nông dân, công nhân và tầng lớp lđ khác. Do vậy họ có mối liên hệ gần gũi với
công nhân, nông dân và luôn là lực lượng cơ bản của CM XHCN. Ngày nay, CM
KH và công nghệ ngày càng trở thành lực lượng sx trực tiếp và trí thức ngày càng

có vai trò, vị trí quan trọng, nhất là trong quá trình xd kt tri thức và quá trình hội
nhập khu vực và quốc tế.
2. Tính tất yếu
- khi tổng kết thực tiễn phong trào công nhân ở Châu Âu, nhất là ở anh, Pháp cuối
thế kỉ 19, C.Mác và Ăngghen dã khái quát thành lí luận về liên minh công, nông
và các tầng lớp lđ khác. Các ông đã chỉ ra nguyên nhân chủ yếu thất bại trong các
cuộc đấu tranh là do gccn không tổ chức được mối liên minh với ‘ người ban đồng
minh tự nhiên” của mình là gc nông dân. Do vậy, trong các cuộc đấu tranh này,
gccn luôn đơn độc và cuộc cm vô sản này đã trở thành “ bài ca ai điếu”.
-lê nin khẳng định : “ chuyên chính vô sản là 1 hình thức đặc biệt của liên minh gc
giữa gc vô sản, đội tiên phong của những ng lđ, với đông đảo những tầng lớp lđ
không phải vô sản( tiểu tư sản, tiểu chủ, nông dân, trí thức…)”.
-Lênin đặc biệt lưu ý mối liên minh công, nông trong các giai đoạn xd cnxh “
Nguyên tắc cao nhất của chuyên chính là duy trì khối liên minh giữa gc vô sản và
nông dân để gc vô sản có thể giữ được vai trò lãnh đạo và chính quyền nhà nước”.
Qua mối liên minh này, lực lượng đông đảo nhất trong xh là nông dân, công nhân
được tập hợp về mục tiêu chung là xd cnxh, vì lợi ích của toàn thể dân tộc. đây là
đk để gccn giữ vai trò lãnh đạo. Đó chính là tính tất yếu về mặt chính trị - xh, là
yếu tố tiên quyết.
- Liên minh công – nông – trí thức là nhu cầu giữ vững vai trò lãnh đạo của gccn,
nhu cầu tự giải phóng của nông dân và nhu cầu phát triển của trí thức.
- Để thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử của mình, gccn phaỈ THỰC HIỆN
ĐƯỜNG LỐI LIÊN MINH GC. Đó là vấn đề có ý nghĩa chiến lược của toàn bộ
tiến trình CM của gccn.
- Trong tiến trình xd cnxh, cùng với sự liêm minh ct – xh, liên minh về kt giữa
gccn với các gc và tầng lớp khác là nhân tố quyết định cuối cùng thắng lợi của
cnxh.
- Ở góc độ liên minh về kt giữa công – nông – trí thức đối với 1 nước nông nghiệp
lạc hậu tiến thẳng lên cnxh, cần nhận thức rõ mấy điểm cơ bản sau đây:
+ Tất yếu phải gắn chặt nông nghiệp với cn, dịch vụ, kh công nghệ tronh 1 cơ cấu

kt quốc dân thống nhất.
+ từ 1 nước nông nghiệp tiến lên cnxh, phải đặc biệt chú trọng đến nông nghiệp,
coi nông nghiệp thực sự là cơ sở để CNH, HĐH.
CÂU 2: PHÂN TÍCH NỘI DUNG SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG
NHÂN?NHỮNG ĐK KHÁCH QUAN QUY ĐỊNH SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA
GCCN?
1. Nội dung sứ mệnh lịch sử của gccn
a.nội dung chung:
-Xóa bỏ chế độ TBCN, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng GCCN, NDLĐ
và toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, XD XH cộng sản
CN văn minh.
-Mác: “GCCN là người đào huyệt chôn CNTB, từng bước XD XH mới – XH
XHCN,cộng sản CN”
b.nội dung ở nước ta:
-Thông qua tổ chức Đảng cộng sản, GCCN VN phải thể hiện và thực hiện vai trò lãnh
đạo của mình đối với tiến trình CM giải phóng dân tộc, giành chính quyền, thiết lập
nền chuyên chính dân chủ nhân dân.
-Trong CM XHCN, GCCN VN từng bước lãnh đạo nhân dân lao động, XD thành
công CNXH, giải phóng nhân dân LĐ thoát khỏi mọi áp bức bóc lột, bất công, XD 1
XH công bằng dân chủ văn minh.
2.Những biểu hiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN
a.Địa vị kinh tế - XH của GCCN
-GCCN là GC gắn với lực lượng SX tiên tiến nhất dưới CNTB, thể hiện:
+GCCN là sản phẩm của nền đại CN, ra đời gắn liền với nền SX CN và chỉ trở thành
một GC ổn định khi SX đại CN đã thay thế về cơ bản nền SX CN.
+GCCN ngày càng phát triển về số lượng và chất lượng cùng với nền đại CN.
+Là lực lượng mang tính XH hóa cao.
Mác: “Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với giai cấp tư sản thì chỉ có giai
cấp vô sản là thực sự CM, các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong với sự phát triển
của đại cn còn giai cấp vô sản là sản phẩm của chính nền đại cn”.

-Do không có TLSX trong XHTB, họ phải bán sức lao động làm thuê nên họ bị nhà
TB chiếm đoạt giá trị thặng dư, họ bị lệ thuộc vào quá trình phân phối kết quả lao
động của chính mình.
Kết luận: Với những đk KT XH của GCCN đã quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN.
Mác: “ Làm CM GCCN không mất gì ngoài xiềng xích trói buộc mà lại được cả thế
giới về mình”.
b.Do địa vị KT – XH mà gccn có khả năng:
-Khả năng đoàn kết, thống nhất các giai cấp,các tầng lớp khác trong XH TB tạo thành
lực lượng hùng mạnh.
-Khả năng đạt tới sự giác ngộ về địa vị lịch sử của giai cấp mình.
-Khả năng hoạt động chính trị để từng bước đạt được mục tiêu CM.
-Khả năng đi đầu trong cuộc đấu tranh của ndlđ và của toàn dân tộc vì sự nghiệp XD
CNXH và bảo vệ Tổ Quốc.
-Khả năng đoàn kết toàn thể gccn và các dân tộc bị áp bức, bóc lột tren quy mô quốc
tế dựa trên cơ sở CN quốc tế vô sản.
C.Địa vị KT – XH khách quan còn tạo ra những đặc điểm chính trị, XH của gccn đó
là:
-Gccn là GC tiên tiến nhất.
-Gccn có tinh thần CM triệt để nhất.
-gccn có ý thức tổ chức kỉ luật nhất.
-gccn có bản chất quốc tế.
 Các giai cấp và tầng lớp trung gian:
Đó là GC nông dân, tầng lớp trí thức, tiểu thương, tiểu chủ, thợ thủ công cá
thể…Họ là những người tư hữu nhỏ, cũng bị gc tư sản áp bức bóc lột nên cũng
tham gia đấu tranh chống GC tư sản. Nhưng họ không có khả năng chủ động
hoặc lãnh đạo CM, lật đổ CNTB, XD XH XHCN và cộng sản CN vì họ không
đại diện cho 1 phương thức sản xuất tiên tiến, không có hệ tư tưởng độc lập.
Vả lại, họ muốn duy trì chế độ tư hữu cho nên họ ngày càng suy tàn và tiêu
vong cùng với sự phát triển của đại CN
-Từ sự phân tích địa vị KT – XH, đặc điểm CT – Xh của giai cấp và tầng lớp truing gian

có thể kết luận: chỉ duy nhất GCCN có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ CNTB, từng bước XD
CNXH, CN cộng sản trên phạm vi toàn thế giới.
Câu 3:phân tích quan điểm của chủ nghĩa mác lênin về quy luật hình thành đa ngr
và vai trò của đảng cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của gccn.
Liên hệ với cmvn.
1. Bản thân gccn.
Gccn không ngừng phát triển về số lượng và chất lượng
- Về số lượng: tăng lên ở tất cả các nước, trong “ kinh tế tri thức” hiện nay và đa
dạng về ngành nghề. Theo tổ chức lđ quốc tế (TLO)thì từ năm 1900 toàn thế
giới có 80 triệu công nhân; đến 1990 thế giới có 600 triệu công nhân và đến
1998 đã có 800 triệu công nhân…
- Về chất lượng:
+, luôn có sự nâng cao về học vấn, khoa học công nghệ và tay nghề.
+, từ hoạt động kinh tế, đấu tranh kinh tế trước mắt đã từng bước hoạt động chính
trị đấu tranh chính trị, từng bước có ý thức gc, giác ngộ gc và cao nhất là dẫn đến
hình thành đảng tiên phong là ĐCS.
2. Tính tất yếu.
- trong xhtb, gccn mâu thuẫn gay gắt với gcts dẫn đến đáu tranh với nhau. Cuộc
đấu tranh diễn ra dưới nhiều hình thức, được phát triển từ thấp đén cao: phá
máy, đòi tăng lương, giảm giờ làm, khởi nghĩa vũ trang, đấu tranh chính trị…
nhưng đều thất bại.
- cuộc đấu tranh của gccn ngày càng phát triển và với những hình thức đấu tranh
trên không đạt kết quả cao đòi hỏi phải có một học thuyết đúng đắn cùng với
một tổ chức lãnh đạo. điều này tạo điều kiện cho sự ra đời truyền bá chủ nghĩa
Mác. Sự thâm nhập của CN Mác vào phong trào công nhân dẫn đến sự hình
thành chính đảng của gccn.
3. Quy luật đảng cs.
-Đảng cộng sản là tổ chức cao nhất của gccn, đảm baỏ vai trò lãnh đaọ của gccn.
- quy luật : đcs là sản phẩm của sự kết hợp cn mác leenin với phon g trào cn.
Đảng cs = cn mác leenin + ptcn = lí luận cm + ptcm.

-trong thời đại ngày nay: ở một số nước (như việt nam ), đcs ra đời còn có thể làm sự
kết hợp giữ cn mác lê nin với ptcn và pt yêu nước.
ĐCS= CN mác lenin + PTCN + PTYN.
4. Mối quan hệ giữa đảng cộng sản với gccn.
-Thực tế lịch sử chứng minh rằng chưa có một gc nào giành và giữ được địa vị
thống trị nếu như không tạo ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ CT,
những lực lượng tiên phong để lãnh đạo toàn bộ cuộc đấu tranh . đó là đảng chính
trị. Đảng chính trị mang bản chất giai cấp.
- trong cuộc đấu tranh chống gcts, chỉ khi nào gccn tự tổ chức ra chính đảng của
mình là đảng côn gj sa nr để đảm trách vai trò lãnh đạo cuộc đấu trnh mới có thể
đảm bảo giành thắng lợi trọn vẹn.
- sự lãnh đạo của dcs là nhân tố quyết định đầu tiên đảm bảo cho gccn hoàn thành
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình. vì:
+đcs mang bản chất gccn
+ĐCS là tổ chức bao gồm những phần tử tiên tiến, ưu tú của GCCN và NDLĐ.
+ĐCS đại biểu một cách triệt để và trung thành lợi ích của GCCN, NDLĐ.
+ĐCS lấy CN mác lenin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành
động của đảng.
-Vai trò lãnh đạo của đa ngr cộng sản thể hiên j qua việc thực hiện các nhiệm vụ:
+ĐCSvận dụng sáng tạo chủ nghĩa mác lenin, phân tích đúng đắn tình hình cụ thể đề ra
cương lĩnh chính trị , đường lối chiến lược, xác định mục tiêu, phương hướng , nhiệm vụ
của quá trình cách mạng cũng như của từng giai đoạn cách mạng ( giành chính quyền,
xây dựng cnxh…) trong từng nước cũng như trên toàn thế giới.
+ĐCStuyên truyền đường lối, giáo dục, thuyết phục GCCNvà quần chúng NDLĐthực
hiện thắng lợi đường lối đã đề ra.
+ĐCS Tổ chức , chỉ huy toàn bộ quá trình cách mạng cũng như từng giai đoạn cách
mạng : tập hợp lực lượng, bố trí cán bộ , kiểm tra, giám sát điều chỉnh đường lối chủ
trương cho phù hợp với từng thời kỳ, giai đoạn cách mạng.
+với mọi cán bộ, đảng viên của ĐCSgương mẫu thực hiện và thực hiện xuất sắc đường
lối đã đề ra.

Câu 4: Phân tích điều kiện để giai cấp công nhân VN làm tròn sứ mệnh lịch sử của
mình đối với CM VN?
1.nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN VN
-Sứ mệnh lịch sử của GCCN VN được thể hiện qua việc thực hiên 2 giai đoạn CM:
CM dân tộc dân chủ nhân dân và CM XHCN.
-Trước hết GCCN VN thông qua đội tiền phong là ĐCS đã lãnh đạo cuộc CM dân tộc
dân chủ nhân dân và giành chính quyền thiết lập nền chuyên chính nhân dan, phải tự
vươn lên thành giai cấp dân tộc.,phải tự mình trở thành dân tộc.
-Sau đó phải chuyển sang giai đoạn CM XHCN: GCCN từng bước lãnh đạo nhân dân lao
động XD CNXH – chế độ XH không có người bóc lột người, “ dân giàu, nước mạnh, XH
công bằng, dân chủ văn minh”.
2. Một số đặc điểm cơ bản của GCCN VN.
-GCCN VN ra đời vào cuối thế kỉ 19 và đầu thế kỉ 20, trong 2 lần khai thác thuộc địa
của thực dân Pháp, trước cả sự ra đòi của giai cấp tư sản dân tộc.
-Những đk để GCCN VN nhanh chóng vươn lên đảm đương vai trò lãnh đạo CM VN:
+GCCN VN ra đời từ 1 nước có truyền thống đấu tranh kiên cường bất khuất chống
ngoại xâm, bị mất nước và bị áp bức bóc lột nên lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp là
thống nhất làm cho động lực CM, nghị lực CM và tính triệt để CM của GCCN được nhân
lên gấp bội.
+GCCN VN ra đời và trưởng thành trong phong trào yêu nước.
+Dưới sự ảnh hưởng của cuộc CM tháng 10 Nga với sự truyền bá CN Mác Lê Nin của
lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, GCCN VN sớm thành lập được chính Đảng của mình là Đảng
CỘng Sản để lãnh đạo sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp.
+GCCN VN gắn bó mật thiết với GC nông dân sớm hình thành khối liên minh công nông
vững chắc, khối đoàn kết dân tộc rộng rãi, tạo nên động lực CM to lớn, nhờ đó đảm bảo
vai trò lãnh đạo của mình.
-Những hạn chế của GCCN VN:sinh ra và lớn lên ở 1 nước thuộc địa nửa phong kiến,
kinh tế kém phát triển, số lượng ít, trình độ nghề nghiệp t5haaps, còn mang nhiều tàn dư
và tâm lí, tập quán của nông dân.
-GCCN VN đã và đang là lực lượng XH đi đầu trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân

tộc và XD đất nước. Trong giai đoạn mới để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình GCCN
VN 1 mặt phải tự mình vươn lên, tự chỉnh đốn, mặt khác Đảng và Nhà Nước phải có
những chính sách thỏa đáng, quan tâm XD GCCN về mọi mặt.
3.ĐCS VN với vấn đề thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN( lắp vào phần liên hệ với cm
VN)
-ĐCS VN ra đời vào ngày 3/2/1930, là sản phẩm của sự kết hợp CN Mác lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
-ĐCS VN mang bản chất GCCN .
-Vai trò của ĐCS VN trong quá trình CM VN:
+Đảm nhận vai trò đội tiên phong chính trị của GCCN và của toàn XH, ĐCS VN đã thể
hiện vai trò lãnh đạo và tinh thần phụ trách trước GC và dân tộc khi thắng lợi cũng như
lúc khó khăn, khi thành công cũng như lúc sai lầm, khuyết điểm.
+Đảng đề ra Cương lĩnh và lãnh đạo nhân dân ta hoàn thành sự nghiệp CM dân tộc dân
chủ nhân dân trong cả nước, đưa đất nước quá độ lên CNXH.
+Đảng đã đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới, đưa đất nước từng bước thoát khỏi
tình trạng khủng hoảng và bước vào thời kì CNH – HĐH.
+Để đưa sự nghiệp đổi mới tiến lên theo con đường XHCN, Đảng coi việc tiếp tục đổi
mới, tự chỉnh đốn và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng là yêu cầu quan trọng hàng
đầu.
Câu 5: Phân tích nội dung cơ bản, những tính chất và những mâu thuẫn cơ bản của
thời đại ngày nay?
1.Nội dung
Thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi thế giới mở đầu từ
CM tháng 10 Nga vĩ đại.
Sau CM tháng 10 Nga lênin viết: “ 1 kỉ nguyên mới đã mở ra trong lịch sử thế giới. Nhân
loại đang vứt bỏ hình thức cuối cùng của chế độ nô lệ, chế độ nô lệ tư bản hay chế độ nô
lệ làm thuê. Thoát khỏi được chế độ nô lệ đó lần đầu tiên nhân loại sẽ bước vào thời kì tự
do chân chính.”
2.Tính chất của thời đại ngày nay.
Thời đại ngày nay đang diễn ra cuộc đấu tranh gay go quyết liệt giữa CNXH và CNTB

trên Phạm vi toàn thế giới.Cuộc đấu tranh giữa 2 chế độ XH khác nhau về bản chất đã và
đang chi phối toàn bộ quá trình vận động của lịch sử nhân loại. Cuộc đấu tranh giữa 2 chế
độ đối lập về bản chất đã vad đang diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH:
KT,CT, tư tưởng, Vh.
-Trong lĩnh vực kinh tế:
+Các học giả tư sản đang tìm mọi cách CM nền kinh tế TBCN là vĩnh cửu, CNTB không
còn bóc lột như trước.
+CNXH đang tìm cách khẳng định mình bằng cách huy động mọi tiềm năng, trí tuệ trong
nhân dân, điều chỉnh những sai lầm trong cải cách, đổi mới, khắc phục yếu kém trong
quản lí kinh tế, tranh thủ những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại để CM tính ưu
việt cử nền kinh tế XHCN.
-Trong lĩnh vực chính trị:
+Các Đảng tư sản, CN ĐQ đứng đầu là Mĩ dùng mọi cách để tuyên truyền, để quảng bá
cho chế độ dân chủ tư sản, tự do tư sản, biện minh cho những chính sách bá quyền của họ
để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước.
+Các nước XHCN, Các Đảng Cộng sản phải tỉnh táo và kiên quyết đấu tranh làm thất bại
mọi âm mưu phá hoại của kẻ thù, bảo vệ Đảng, bảo vệ Nhà Nước, bảo vệ những thành
quả CM.
-Trong lĩnh vực tư tưởng:
+CNTB dựa vào ưu thế về kinh tế, KH công nghệ và thế mạnh quân sự đang tìm mọi
cách phổ biến những giá trị của phương Tây, tuyên truyền quan điểm đa nguyên chính trị,
đa đảng hoặc “phi giai cấp”… làm đảo lộn giữa đúng, sai, phải, trái nhằm chống lại
CNXH.
+Các ĐCS, các nhà nước XHCN phải đẩy mạnh cuộc đấu tranh tư tưởng bằng nhiều cách
khác nhau, phê phan những tư tưởng phản động, hiếu chiến muốn duy trì sự thống trị, sự
áp bức giữa nước giàu đối với nước nghèo, nước lớn với nước nhỏ…
3.Những mâu thuẫn cơ bản của thời đại ngày nay.
-Thòi đại quá độ từ CNTB lên CNXH là thời đại đan xen vad đấu tranh lẫn nhau giữa
CNXH và CNTB trên phạm vi thế gới. Vì vậy có 4 mâu thuẫn cơ bản:
a.Mâu thuẫn giữa CNXH và CNTB

Đây là mâu thuẫn nổi bật, xuyên suốt thời đại ngày nay. Hiện nay các thế lực đế quốc
đang ra sức lợi dụng sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu để đẩy mạnh cuộc
phản kích nhằm xóa bỏ các nước XHCN còn lại. Chúng dùng chiến lược “ diễn biến hòa
bình” để chống phá CNXH từ bên trong.
b. Mâu thuẫn giữa GC tư sản và GC công nhân, giữa tư bản và lao động.
-Mâu thuẫn này là 1 trong những mâu thuẫn cơ bản của thời đại ngày nay. Nó phản ánh
bản chất bóc lột lđ làm thuê của CNTB và gc tư sản.
-Hiện nay mặc dù CNTB đã có sự điều chỉnh trong quản lí kinh tế, quản lí nhà nước song
vẫn không làm giảm đi mâu thuẫn giữa GC tư sản giàu có với những tầng lớp lđ nghèo
khổ.
c.Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa phụ thuộc và kém phát triển với thuộc địa đế
quốc.
-Do sự bóc lột siêu lợi nhuận của CNTB đã làm cho các nước chậm phát triển rơi vào
tình trạng nợ nần chồng chất, không có khả năng thanh toán từ đố ngày càng phụ thuộc
vào CNĐQ về kinh tế, chính trị.
Mâu thuẫn này biểu hiện bằng sự chênh lệch giàu nghèo giữa các nước và ngày nay nó đã
chuyển thành mâu thuẫn giữa các nước chậm phát triển với các nước TBCN phát triển
cao( các nước chậm phát triển đời sống vô cùng khó khăn, nợ nần chồng chất, nội chiến
liên miên).
d.Mâu thuẫn giữa các nước TBCN.
-Các nước TB cạnh tranh, thôn tính nhau để tìm kiếm và giành giật lợi ích.Đặc biệt
nghiêm trọng là mâu thuẫn giữa các trung tâm TB lớn: Mĩ – Tây Âu – Nhật Bản.
-Các mâu thuẫn của thời đại đang tồn tại và vận động và phát triển ở các mức độ khác
nhau, nó thể hiện tính chất gay go , phức tạp, quanh co của sự phát triển thế giới trong
thời đại ngày nay.
Câu 6: Làm rõ những đặc điểm cơ bản và xu thế vận động của thời đại ngày nay?
1.Những đặc điểm cơ bản của thời đại ngày nay:
a.Đấu tranh GC và dân tôc diễn ra gay gắt trên phạm vi thế giới:
-Cuộc đấu tranh dân tộc và GC vì hòa bình, độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ XH đang
tiếp tục diễn ra dưới nhiều hình thức.

-CNXH tạm thời lâm vào thoái trào những vẫn không làm thay đổi tính chất của thời đại
ngày nay.
-Nguy cơ chiến tranh thế giới bị đẩy lùi nhưng xung đột vũ trang, chiến tranh cục bộ,
xung đột sắc tộc, chạy đua vũ trang vẫn tiếp tục căng thẳng.
-Mục đích: thực hiện các mục tiêu CM của thời đại là hòa bình, độc lập dân tộc dân chủ
và tiến bộ XH.
-Nội dung: toàn diện tất cả các lĩnh vực của đời sống XH như CT, KT, tư tưởng, VH, XH
b.Cuộc CM KH công nghệ đang gây ra những thay đổi to lơn trên thế giới:
-Đặc điểm của cuộc CM KH công nghệ:
+Tri thức KH xâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống XH và trở thành lực lượng SX
trực tiếp.
+Kh kĩ thuật, KH tự nhiên và Kh XH đều tác động sâu sắc đến quá trình SX.
+Hàm lượng chất xám kết tinh trong sản phẩm ngày càng cao.
-Tác động toàn diện và sâu sắc tới bộ mặt và sự phát trienr của XH:
+phát triển nhanh chóng lực lượng Sx và tăng rất cao năng xuất lđ.
+Nhiều ngành nghề mới ra đời.
+Hợp tác kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng trở thành xu thế tất yếu.
+Xuất hiện nền kinh tế tri thức.
+Tạo thời cơ phát triển rút ngắn cho các nước và thách thức sự phát triển của các nước
kém phát triển.
c.Những vấn đề toàn cầu đòi hỏi sự hợp tác giải quyết của các quốc gia.
-Vấn đề toàn cầu là vấn đề tác động đến nhiều nước và không một nước nào riêng lẻ có
thể tự giải quyết nổi mà phải có sự phối hợp, hợp tác của nhiều nước, của
toàn thể nhân loại.
-Có 4 vấn đề toàn cầu:
+Bảo vệ hòa bình thế giới.
+Nạn ô nhiễm môi trường và can kiệt tài nguyên.
+Nạn bùng nổ dân số và bệnh tật hiểm nghèo.
+Nạn phân biệt chủng tộc và buôn bán ma túy.
d.Khu vực Châu Á- Thá Bình Dương đang là khu vực phát trienr hàng đầu, khả năng phát

triển với tốc độ cao đồng thời cũng đang tiềm ẩn một số nhân tố có nguy cơ
gây mất ổn định.
-Còn có nguồn tài nguyên phong phú, nguồn lđ dồi dào… thu hút đầu tư từ nhiều nước .
-nhưng cũng là nơi gặp gỡ, giao lưu của nhiều nền VH nên dễ gây ra xung đột.
2.Những xu thế chủ yếu của thời đại ngày nay:
a. Toàn cầu hóa.
-Toàn cầu hóa là 1 xu thế khách quan vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, đang bị
các nước phát triển và các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia chi phối.
-Toàn cầu hóa buộc các quốc gia phải chủ động xác định lộ trình hội nhập đặc biệt là hội
nhập kinh tế thế giới.
b.Hòa bình, ổn định để cùng phát triển.
-Đây là xu thế ngày càng trở thành đòi hỏi bức xúc của các dân tộc và quốc gia trên thế
giới.
-Ngày càng nhiều quốc gia trên thế giới giành ưu tiên cho việc phát triển kinh tế, coi đây
là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với việc tăng cường sức mạnh tổng hợp
của quốc gia.
c.Gia tăng xu thế liên kết, hợp tác giữa các quốc gia.
-Quá trình liên kết khu vực, liên kết quốc tế về kinh tế, thương mại và nhiều lĩnh vực
khác ngày càng có xu hướng gia tăng và coi đây là 1 trong những biện pháp
để cùng tồn tại và phát triển.
-Hợp tác ngày càng tăng nhưng sự cạnh tranh cũng rất gay gắt.
d.Các dân tộc ngày càng nâng cao ý thức độc lập, tự chủ, tự cường.
-Vấn đề độc lập dân tộc, tự chủ tự cường dân tộc được coi là vấn đề có tính quyết định
đối với mỗi quốc gia. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, vấn đề này lại càng
có ý nghĩa to lớn. Bởi vì nếu không có độc lập dân tộc tất yếu sẽ bị phụ
thuộc vào các nước khác.
-Khi bị sự can thiệp, áp đặt của nước ngoài sẽ dẫn tới quyền độc lập tự chủ của dân tộc bị
vi phạm.
e.Các nước XHCN, các ĐCS và công nhân kiên trì đấu tranh vì hòa bình, tiến bộ và phát
triển.

-Do tính chất của thời đại ngày nay không thay đổi nên các nước XHCN, các ĐCS,
phong trào công nhân vẫn là những lực lượng giữ vai trò nòng cốt trong
cuộc đấu tranh vì hòa bình và tiến bộ.
-Thực tiễn đã cho thấy: chỉ có CNXH mới đem lại hòa bình và tiến bộ cho nhân loại, xuất
phát từ bản chất ưu việt của nó.
g.Các nước có chế độ chính trị khác nhau vừa hợp tác vừa đấu tranh cùng tồn tại trong
hòa bình.
Các nước XHCN đang tranh thủ KH kĩ thuật của các nước TBCN để phát triển SX, nâng
cao đời sống nhân dân.
Các nước TBCN thấy được những tiềm năng to lớn về đầu tư , mở rộng buôn bán trong
các nước XHCN.
Do đó sự hợp tác giữa CNXH và CNTB là tất yếu.Nhưng do có sự khác nhau về hệ tư
tưởng cho nên vừa có sự hợp tác vừa đấu tranh với nhau.
Câu 7: Nêu rõ những đặc trưng cơ bản của XHCN và thời kì quá độ lên CNXH?
Những đặc trưng cơ bản của XH XHCN được tạo ra khi kết thúc thời kì quá độ lên
CNXH bao gồm những đặc trưng cơ bản sau đây:
1.Cơ sở vật chất , kĩ thuật của CNXH là nền SX CN hiện đại.
-Mỗi chế độ xã hội đều có một cơ sơ vật chất tương ứng phản ánh trình độ phát triển về
kinh tế, XH của nó.
-XH XHCN nảy sinh với tư cách là sự phủ định biện chứng XHTB do đó cơ sở vật chất
kĩ thuật của nó tất yếu phải là nền đại CN phát trienr và hoàn thiện trên
trình độ cao của nó.
2.XH XHCN đã xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữu về
những tư liệu SX chủ yếu.
-Đặc trưng của CNXH không phải là xóa bỏ chế độ sở hữu nói chung mà là xóa bỏ chế
độ tư hữu tư nhân TBCN về các tư liệu SX chủ yếu trong XH. Đó là nguồn
gốc dẫn tới sự áp bức, bóc lột, bất công trong XHTB.
-Việc thủ tiêu chế độ tư hữu TBCN, thiết lập chế độ công hữu XHCN sẽ tạo ra cơ sở KT
– XH cho việc phát triển nền đại CN cơ khisb với công nghệ ngày càng cao
và thực hiện việc xóa bỏ chế độ áp bức, bất công trong XH.

3.XH XHCN tạo ra cách tổ chức lđ và kỉ luật lđ mới.
-Trong qua trình XD CNXH cần đặc biệt quan tâm và coi trọng việc tổ chức lđ và kỉ luật
lđ nhằm khắc phục những tàn dư của tình trạng lđ bị tha hóa trong XH cũ,
XD thái độ kỉ luật lđ mới phù hợp với địa vị làm chủ của người lđ.
-Trong CNXH, lđ được tổ chức có kế hoạch với kỉ luật tự nguyện, tự giác là đặc trưng
nổi bật của CNXH.
4.XH XHCN thwch hiện nguyên tắc phân phối theo lđ – nguyên tắc phân phối cơ bản
nhất.
-Phân phối theo lđ là nguyên tắc thể hiện sự công bằng dưới CNXH.
-Trong CNXH do của cải vật chất làm ra chưa thực sự dồi dào nên vẫn còn sử dụng
nguyên tắc phân phối theo lđ nhằm khuyến khích, động viên sự nhiệt tình,
hăng hái của người lđ.
-Theo nguyên tắc này, người lđ sẽ được phân phối 1 số lượng sản phẩm tiêu dùng ngang
với giá trị số lượng, chất lượng và hiệu quả lđ của họ.
5.Nhà nước XHCN mang bản chất GCCN, tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc,
thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân.
-Đặc trưng này muốn khẳng định vai trò lãnh đạo của ĐCS đối với nhà nước và toàn bộ
XH nhằm bảo vệ và phát triển nền dân chủ XHCN, bảo đảm quyền dân chủ
thuộc về nhân dân, trước hết là nhân dân lđ.
6.XH XHCN là chế độ đã giải phóng con người khỏi áp bức bóc lột, thực hiện công bằng,
bình đẳng, tiến bộ XH, tạo những đk cơ bản để con người phát triển.
-mục tiêu cao nhất củaCNXH là giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc lột, bất
công về kinh tế và nô dịch về văn hóa, tinh thần tạo điều kiện cho con
người phát triển toàn diên.
-Do việc xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu SX, thiết lập chế độ công
hữu XHCN, đã tạo đk để xóa bỏ chế độ người bóc lột người, thực hiện sự
công bằng, bình đẳng XH, trước hết là bình đẳng về địa vị XH.
Câu 12: phân biệt các khái niệm dân tộc. phân tích 2 xu hướng khách quan của sự
phát triển ở các dân tộc trong thời đại ngày nay
1. khái niệm:

Dân tộc được hiểu theo 2 nghĩa
- nghĩa hẹp: dân tộc chỉ 1 cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững có
chung sinh hoạt kinh tế có ngôn ngữ riêng có những nét đặc thù về văn hóa, xuất
hiện sau bộ lạc bộ tộc kế thừa phát triển cao hơn những nhân tố tộc người ở bộ lạc
bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc người của cư dân cộng đồng đó.
Theo nghĩa này dân tộc là 1 bộ phận của quốc gia, ví dụ: dân tộc kinh, dân tộc
mường, ….
- nghĩa rộng: dân tộc chỉ 1 cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân 1 nước có
lãnh thổ quốc gia nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống
nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn
hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước
và giữ nước.
theo nghĩa này dân tộc là cư dân của 1 quốc gia nhất định. Ví dụ: dân tộc Lào, Việt
Nam…
2. Hai xu hướng của sự phát triển và biểu hiện của 2 xu hướng khách quan đó trong
thời đại ngày nay.
a. hai xu hướng của sự phát triển các dân tộc
nghiên cứu vấn đề dân tộc và phong trào dân tộc trong điều kiện của CNTB Leenin
đã phát hiện 2 xu hướng khách quan:
- Xu hướng thứ nhất: do sự thức tỉnh trưởng thành của ý thức dân tộc mà các cộng
đồng dân cư muốn tách ra để xác lập cộng đồng dân tộc độc lập
Xu thế này thể hiện nổi bật trong giai đoạn đầu của CNTB đưa đến sự ra đời của các
dân tộc. trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa xu thế này biểu hiện thành phong trào giải
phóng dân tộc của các dân tộc bị áp bức.
- Xu hướng thứ hai: xu hướng xích lại gần nhau giữa các dân tộc ( liên hiệp giữa các
dân tộc)
Do sự phát triển của KHCN của giao lưu kinh tế và văn hóa trong XHTB làm xuất
hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc nên mối liên hệ quốc gia
quốc tế giữa các dân tộc làm cho các dân tộc xích lại gần nhau tạo nên sự thống nhất
của thị trường tu bản.

b. biểu hiện của 2 xu hướng khách quan trong thời đại ngày nay
Trong thời đại ngày nay 2 xu hướng này biểu hiện khác nhau trong từng nước và trên
thế giới:
- trong điều kiện CNXH ngày nay 2 xu hướng tác động cùng chiều bổ sung hỗ trợ
cho nhau và diễn ra trong từng dân tộc, trong cả quốc gia và được tràn đến tất cả
cac quan hệ dân tộc ( chính trị, kinh tế, văn hóa ….)
- trên phạm vi thế giới sự thức tỉnh ý thức dân tộc đã làm bùng lên phong trào đấu
tranh đòi giải phóng dân tộc của các dân tộc bị áp bức chống CNĐQ và CNTD
dưới mọi hình thức, đấu tranh chống kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc. trog thời
đại ngày nay các dân tộc còn bị cuốn hút vào các xu hướng liên minh, liên kết
quốc tế và khu vực vì các lợi ích kinh tế chính trị, văn hóa, KHKT mở cửa hòa
nhập cũng là 1 xu thế chủ yếu trong mốic quan hệ giữa các dân tộc trong giai đoạn
hiện nay
- ĐCS VN khẳng định: giữ vững độc lập tự chủ đối với mở rộng hợp tác quốc tế đa
phương hóa đa dạng hóa quan hệ đối ngoại là nguyên tắc thống nhất của đường lối
đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.

×