Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Luận văn: Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ làm từ biển sang Canada pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.19 KB, 61 trang )

Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada

TàiĐề
Xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ làm từ biển sang
Canada
Nhóm 3
1
Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada
Mục Lục
Mục Lục 2
I/ PHẦN MỞ ĐẦU 3
1/ Đặt vấn đề: 3
2/ Mục đích chọn đề tài: 3
3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 3
4/ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: 3
II/ PHẦN NỘI DUNG 4
2.1.Giới thiệu về công ty: 4
2.1.1/ Giới thiệu chung: 4
2.1.2 Tên gọi và lĩnh vực hoạt động 4
3.1.2. Phân tích môi trường vĩ mô, vi mô 6
3.1.2.1. Môi trường vĩ mô: 6
1. Dân số và thành phần dân tộc 6
2. Văn hóa: 7
4. Chính trị: 13
5. Pháp luật: 13
6. Cơ sở hạ tầng: 14
3.1.2.2. Môi trường vi mô: 15
3.1.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh 15
3.1.2.2.2. Khách hàng: 19
3.2. Ma trận SWOT: 19


3.2.1. Strength: 19
3.2.2. Weakness: 20
3.2.3. Opportunities: 20
3.2.4. Threat: 21
3.3. Chiến lược maketing 4P 21
3.3.1. Sản phẩm: 21
3.3.2. Chiến lược giá: 21
3.3.3. Kênh phân phối: 22
A B C Crafts Wholesale 23
Tại hội chợ: 33
3.3.4.3. Website: 34
3.4.3. Phương tiện phục vụ việc vận chuyển, thu mua nguồn hàng 43
3.4.4. Quy trình đóng gói, in nhãn hiệu. 43
3.4.5. Phương thức kiểm định và bảo quản sản phẩm. 44
3.5. Tiến hành xuất khẩu: 45
3.5.1. Tập quán thương mại Canada: 45
1. Văn hóa kinh doanh: 45
c/ Về ngôn ngữ: 46
2. Những điều cần lưu cho nhà xuất khẩu 47
3. Những lưu ý khi đã tìm được nhà nhập khẩu: 49
4. Một số lưu ý khi xây dựng lòng tin khách hàng: 49
3.5.2. Tổ chức thực hiện xuẩt khẩu 51
3.5.2.2. Kiểm tra hàng để xuất khẩu 51
3.6. Phương thức thanh toán: 56
Giải quyết khiếu nại 56
Nhóm 3
2
Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada
I/ PHẦN MỞ ĐẦU
1/ Đặt vấn đề:

Với tiến trình toàn cầu hóa hiện nay, việc các quốc gia tham gia vào việc trao đổi, giao thương
với nhau là một việc thiết yếu và Việt Nam cũng không ngoại lệ đặc biệt là khi nước ta đã ra nhập tổ
chức WTO. Nhận thấy sự cần thiết phải tham gia vào thương mại quốc tế, công ty TNHH VIETSEA
đã quyết định xuất khẩu.
Ở Việt Nam với điều kiện thuận lợi về biển, các sản phẩm làm từ nguyên vật liệu có sẵn như sò,
ốc… rất độc đáo và được ưa chuộng ở nhiều nước. Đồng thời các mặt hàng này được phát triển như
một nghề thủ công truyền thống được những khuyến khích phát triển và Canada được chúng tôi lựa
chọn như là 1 thị trường có tiểm năng rất lớn.
Chính vì thế công ty VIETSEA đã quyết đinh chọn dự án “Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
làm từ biển sang Canada” như là một bước khởi đầu cho tiến trình tham gia vào thương mại quốc tế.
2/ Mục đích chọn đề tài:
Tìm hiều các cơ sở thủ công mỹ nghệ sản xuất các mặt hàng làm từ biển cũng như tiềm năng phát
triển bảo tồn các làng thủ công mỹ nghệ làm từ biển .Qua đó mở rộng hình ảnh các mặt hàng thủ nghề
công mỹ nghệ làm từ biển Viêt Nam ra thị trưởng thế giới thông qua việc xuất khẩu các mặt hàng này
qua các nước phát triển trong đó có Canada một trong những khách hàng tiềm năng về hàng thủ công.
3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: các làng nghê, các cơ sở thủ công sản xuất hàng mỹ nghệ làm từ vở ốc, sò,
nghêu., từ biển
Phạm Vi nghiên cứu :
- chủ thể: các cở sở thủ công ở các tỉnh miền biển như Vũng Tàu, Nha Trang, Phan Thiết
- Không gian: làng nghề thủ công sản xuất từ nguyên liệu là vở ốc, sò, nghêu… từ biển
- Thời gian: Hiện nay
4/ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
+ Cung cấp tư liệu khoa học về sự tồn tại và phát triển của thủ công mỹ nghệ làm từ biển
Phân tích số liệu khoa học để làm cơ sở cho việc phát triển loại mặt hàng này
Nhóm 3
3
Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada
Ý nghĩa thực tiễn :
+ Dựa trên số liệu phân tích khoa học để từ đó có thể đưa ra các định hướng phát triển mở rộng

việc xuất khẩu sản phẩm ra thị trường thế giới.
+ Từ những đóng góp của cơ sở, làng nghề mà có những chính sách, dịnh hướng cho sự phát triển
của công ty trong tương lai.
II/ PHẦN NỘI DUNG
2.1.Giới thiệu về công ty:
2.1.1/ Giới thiệu chung:
Công ty Xuất khẩu VIETSEA là công ty trách nhiệm hữu hạn chuyên về các mặt hàng thủ công mỹ
nghệ, trang trí nội thất làm bằng tay có nguồn gốc từ biển bao gồm ốc biển, sơn mài, san hô, …Công
ty VIETSEA được thành lập vào năm 2003 –. Trong suốt 5 năm trở lại đây công ty đã kinh doanh và
sản xuất rất nhiều các mẫu mã, sản phẩm trang trí với nguyên liệu chủ yếu từ biển. Công ty đã từng
bước chiếm được cảm tình của đa số khách hàng trong nước nhờ vào mẫu mã sản phẩm đa dạng, đẹp
mắt, mới lạ và giá cả phải chăng.
Nhờ vào nguồn nguyên liệu dồi dào và bàn tay tài hoa của các nghệ nhân, công ty luôn giao dịch
với phương châm : “VIETSEA sản xuất sản phẩm chất lượng cao và giao hàng đúng hạn” vì vậy
công ty đã không ngừng mỡ rộng thị trường và quy mô công ty.
Hiện nay công ty đang có kế hoạch mở rộng thị trường sang các nước ở Băc Mỹ, đăc biệt là
Canada. Trong tương lai VNASEA mong muốn sẽ tiếp tục duy trì và mở rộng mối quan hệ làm ăn lâu
dài với tất cả các đối tác trên thế giới.
2.1.2 Tên gọi và lĩnh vực hoạt động
Tên gọi đầy đủ : CÔNG TY TNHH VIETSEA
Tên giao dịch :VIETSEA EXPORT Ltd COMPANY
Nhóm 3
4
Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada
Tên thương mại viết tắt : VSEA.Co
Vốn điều lệ : 10 tỷ VNĐ
Diện tích : 100m
2
Trụ Sở Chính : 320 Tôn Thất Thuyết. P Khánh Hội. Quận 4. TP Hồ Chí Minh
Điện Thoại : 0883731426 – 0883731425

FAX : 0883731564
Website : www.vietsea.com.vn
Email :
2.3/ Sản phẩm xuất khẩu của công ty
Các sản phẩm của công ty với trên 700 mẫu mã khác nhau , chủ yếu là đồ dùng nội thất và các vật
dụng trang trí như tranh ốc, ly, chén, đèn trang trí, bàn ghế, đồng hồ, hộp đựng nữ trang, chân nến, giỏ
xách, chai, bình, con hổ, gấu, gà, ếch, cá…… ngoài ra còn có một số mặt hàng trang sức cho phụ nữ.
các sản phẩm này hoàn toàn được làm từ thiên nhiên. Với nhưng chất liệu thân thiện với môi trường
kêt hợp với những võ ốc, võ trai xinh xắn tạo nên những tác phẩm thủ công tinh xảo đẹp mắt.
2.4/ Slogan và logo của công ty:
a/ Logo của công ty
b/ Slogan của công ty là: “Wake up the sea”
3.1. Nghiên cứu thị trường Canada:
3.1.2. Sơ lược về thị trường Canada:
Vị trí địa lý: Canada là một quốc gia rộng lớn, nằm ở Bắc Mỹ, được bao bọc bởi biển Bắc Đại
Tây Dương ở phía Đông, biển Bắc Thái Bình Dương ở phía Tây, biển Bắc Cực ở phía Bắc và tiếp
giáp với Mỹ ở phía Nam.
Tổng diện tích: 9.970.610 km2, rộng thứ hai trên thế giới, trải dài qua sáu múi giờ. Lãnh
thổ Canada kéo dài từ đỉnh Cape Columbia trên đảo Ellesmere (phía Bắc) đến Middle Land ở hồ
Erie (phía Nam). Khoảng cách Đông – Tây chỗ lớn nhất là 5.514 km từ Cape Spear Newfounland
đến biên giới Yukon – Alaska.
Nhóm 3
5
Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada
Địa hình: Do diện tích lãnh thổ rộng lớn và trải dài nên ở Canada có các yếu tố địa lý rất
khác biệt như có nhiều vùng núi đá cao hiểm trở và các vùng thảo nguyên rộng lớn. Nhìn chung địa
hình của Canada tương đối bằng phẳng, có núi ở phía Tây và các vùng đất thấp ở phía Đông Nam.
Khí hậu: Canada được đặc trưng bởi bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông. Nhiệt độ thay đổi theo mùa,
có lúc lên tới 30
o

C vào mùa hè hoặc xuống dưới tới -33
o
C vào mùa đông. Các yếu tố khác như độ
ẩm và hơi lạnh của gió có thể làm cho thời tiết nóng hoặc lạnh hơn. Nhiệt độ giữa các vùng trên
toàn lãnh thổ cũng có sự khác biệt: khu vực bờ biển phía Tây có khí hậu ôn đới; phía Bắc Atlantic
lạnh hơn và thường có bão lớn vào mùa đông; vùng núi phía Tây, miền Trung và Praises lạnh hơn
nhiều so với các vùng khác.
Thiên tai: Các cơn lốc xoáy từ phía Đông dãy núi Rocky do sự kết hợp các luồng khí lớn
từ Bắc Cực, Thái Bình Dương và khu vực đất liền Bắc Mỹ là nguyên nhân chủ yếu gây ra mưa và
tuyết ở Canada.
Những thành phố chính
Toronto, Quebec, Vancouver, Montreal, Calgary, Halifax…
3.1.2. Phân tích môi trường vĩ mô, vi mô
3.1.2.1. Môi trường vĩ mô:
1. Dân số và thành phần dân tộc
Dân số Canada tính đến tháng 5-2009 vào khoảng 33,659,151triệu người (là nước đông dân thứ 36
thế giới). Dù là một nước có diện tích lớn thứ hai thế giới – khoảng 10 triệu km² – nhưng mật độ dân số
của Canada lại cực thấp – khoảng 4 người/km². Canada lớn hơn Hoa Kỳ nhưng dân số chỉ bằng 1/9 của
Hoa Kỳ
Những cư dân đầu tiên của Canada là các dân tộc bản xứ mà người ta tin rằng đã đến từ Á Châu
cách đây hàng chục ngàn năm trước bằng một con đường nối liền Siberia và Alaska. Vào khoảng đầu
thế kỷ 10, người Viking có lập một chỗ cư trú tại bờ biển phía đông của Canada, di tích này vẫn còn tại
Newfoundland.
Đến khoảng giữa thế kỷ 16, những nhà thám hiểm người Pháp và người Anh bắt đầu khám phá các
vùng đất Bắc Mỹ, và các di dân Pháp và Anh bắt đầu khai khẩn, cư trú ở Canada vào đầu thế kỷ 17.
Mãi cho đến Đệ Nhị Thế Chiến, hầu hết dân nhập cư đều đến từ Anh, Scotland, Ireland và Đông
Âu. Từ năm 1945, diện mạo văn hoá sắc tộc của Canada phát triển phong phú hơn do số lượng di dân
Nhóm 3
6
Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada

từ Nam Âu, Nam Mỹ, những hòn đảo Caribbean, Á Châu và nhất là từ các nước trong vùng Châu Á-
Thái Bình Dương càng ngày càng tăng. Ngày nay dân Canada hầu như đến từ khắp nơi trên thế giới.
Theo kết quả điều tra dân số gần đây nhất, hơn 50% dân số có nguồn gốc không phải là Anh hay
Pháp. Trong số đó, số người không phải là dân da trắng chiếm 13%; các thổ dân, chiếm 3%; gốc
Scotland chiếm 14%; gốc Ireland chiếm 13%; gốc Đức chiếm 9,25% và gốc Ý 4,3%. Con số này sẽ còn
tăng thêm nữa theo quá trình "toàn cầu hóa" hiện nay.
Canada là một đất nước đa văn hóa với cư dân từ khắp mọi nơi trên thế giới. Các nhóm dân tộc ở
Canađa bao gồm:
 Gốc Anh: 28%
 Gốc Pháp: 23%
 Gốc Châu Âu: 15%
 Thổ dân 2%
 Gốc Châu Á, Châu Phi và Ả Rập: 6%
 Gốc khác: 26 %
2. Văn hóa:
Giới thiệu khái quát văn hóa:
Bản chất song ngữ và đa văn hóa của Canađa cộng với lịch sử của nó và môi trường phương Bắc đã
kết hợp ảnh hưởng đến cấu trúc văn hóa Canada và cách người Canada biểu hiện mình thông qua nghệ
thuật.
Việc tăng cường mạnh mẽ các hoạt động văn hóa trên khắp đất nước Canada trong những năm gần
đây, nhờ có sự góp sức của cả các tổ chức tư nhân lẫn chính phủ, phản ánh tình trạng song ngữ, tính
chất đa nguyên văn hóa và sự khác biệt giữa các vùng của đất nước này.
Sự phát triển của nền kinh tế từ năm 1950 đã giúp cho người dân có nhiều điều kiện luyện tập và
thưởng thức các ngành nghệ thuật. Đồng thời, lượng người nhập cư đông đảo vào đất nước cũng góp
phần gia tăng các tài năng về nghệ thuật tại Canada. Hầu hết chính quyền các tỉnh đều thành lập các
Nhóm 3
7
Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada
quỹ tài chính hỗ trợ cho các hoạt động nghệ thuật và cho các tổ chức văn hoá trong khu vực của mình,
một số vùng còn có uỷ ban tư vấn và hỗ trợ tài chính cho các hoạt động nghệ thuật của mình.

Nguồn gốc, các truyền thống, đặc điểm và thế giới quan của người Canada nói tiếng Anh rất khác
nhau, trong khi những người Canađa nói tiếng Pháp là một cộng đồng thuần nhất hơn nếu xét về dân
tộc, lịch sử và văn hóa. Văn hoá của những người Canada nói tiếng Anh có sự pha trộn giữa văn hoá
Anh và văn hoá Mỹ, còn văn hoá của những người Canada nói tiếng Pháp lại có sự pha trộn giữa văn
hoá Pháp và Mỹ. Nhìn chung, cách sinh sống, tổ chức gia đình, phong cách nấu nướng và ăn mặc của
người Canada giống với người Mỹ hơn là người Anh và Pháp. Canada trở thành một thể khảm về văn
hoá (a cultural mosaic) do mọi người dân nhập cư vào đất nước này đều có thể giữ lại đặc trưng văn
hoá của dân tộc mình.
Tính phức tạp đa dạng về thành phần vùng miền và văn hoá của xã hội Canada cho thấy không có
một cách sống đơn nhất nào đối với người Canada. Tuy nhiên, nhìn chung cũng có một số nét đặc
trưng về đất nước Canada. Phần lớn người dân Canada có điều kiện ăn, mặc, ở tốt. Người Canada cũng
được hưởng một hệ thống chăm sóc sức khoẻ rộng rãi và hiệu quả dành cho tất cả mọi người, bất kể họ
sống khu vực, thu nhập hay địa vị xã hội của họ cao hay thấp.
a/ Sự tự tôn
• Cũng như nhiều nơi khác trên thế giới, người Canada tự hào về dân tộc, quốc gia, tôn giáo, ngôn
ngữ hay các đặc điểm văn hóa của mình và họ có thể bị xúc phạm nếu có người không công nhận
những điều đó
b/ Bắt tay
• Rất nhiều người ở Canada bắt tay rất chặt. Họ không cảm thấy thoải mái hoặc không đánh giá cao
những người không siết tay một cách mạnh mẽ.
• Giữa những người ở vùng Quebec và các khu vực khác nói tiếng Pháp tại Canada, việc bắt tay
trong môi trường bình thường lại có vẻ không thân thiện. Ôm nhẹ nhàng trong khi hôn lên má phù hợp
hơn đối với bạn bè thân và gia đình. Phương cách này được áp dụng giữa nam và nữ và giữa hai phụ nữ
với nhau. Nhưng lại không phải là cách chào hỏi thông thường giữa hai người nam.
c/ Tên và kính ngữ
Nhóm 3
8
Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada
• Người ở Canada thường gọi tên riêng khi gặp một ai đó theo phong cách mà ở những nơi khác bị
cho là bất lịch sự. Điều này được xem là một cố gắng thân thiện hoặc chào đón đặc biệt.

• Những kính ngữ như “Ngài” (Sir) vẫn còn được dùng trong một số trường hợp. Trong công sở,
những người chủ hay quản lý cao cấp thường được gọi bằng những từ như vậy, đặc biệt là khi có
khoảng cách thế hệ giữa họ và hầu hết nhân viên trong công ty.
• “Madam” hầu như không được dùng trừ trường hợp mỉa mai, ngoại trừ ở Canada. Trong vùng
Canada nói tiếng Pháp, Madam và Mrs được dùng hoán đổi cho nhau.
• “Ms” được dùng phổ biến dù người phụ nữ đã lập gia đình hay chưa. Mặc dù dùng từ này thường
dẫn đến việc bị phê bình gay gắt trước kia (“Mrs chứ không phải Mss”), hiện nay lại được dùng phổ
biến (thậm chí bởi những người lớn tuổi) như là một cố gắng tỏ ra lịch sự.
• Khi không biết tên người nói chuyện thì kính ngữ “Sir” và “Miss” (cho phụ nữ trẻ) hay “Madam”
thường được dùng. “Mr.” dùng một mình (hay Mister) có thể nghe thô lỗ, hay xa lạ tùy trường hợp.
• Trong những trường hợp trang trọng giữa bạn bè hay những người lạ cùng một độ tuổi, người ta
chấp nhận việc gọi người khác là “Man”. Điều này không tùy vào độ tuổi cả nam lẫn nữ đều có thể
được gọi theo kiểu này. (Một số phụ nữ có thể bị xúc phạm khi bị dùng bằng một chữ để chỉ nam giới,
vì vậy tốt nhất nên tránh gọi phụ nữ lạ mặt bằng từ này). Cách dùng “Man” như trên không quen thuộc
với những người ở độ tuổi trung niên và càng hiếm hơn đối với lão niên. Chú ý là bất kỳ trường hợp
nào cũng không được gọi một phụ nữ là “Woman”, vì sẽ bị hiểu nhầm là nghĩa xấu và kênh kiệu. d/
Ngôn ngữ:
Hai ngôn ngữ chính thức của Liên bang Canada là tiếng Anh và tiếng Pháp. Gần 60% dân Canada
có tiếng mẹ đẻ là tiếng Anh, 22% là tiếng Pháp. Đại đa số người nói tiếng Pháp sống tại tỉnh bang
Québec, sau đó là các tỉnh bang Ontario, News Brunswick và Manitoba.
Một số ngôn ngữ của các thổ dân cũng được xem là ngôn ngữ chính thức tại các lãnh thổ tự trị, đặc
biệt là tiếng Inuktitut. Rất nhiều thứ tiếng của các thổ dân đã bị mai một hay đang đi đến tình trạng đó.
Những tiếng khác được nhiều người nói là: tiếng Ý, tiếng Đức, tiếng Quan Thoại, tiếng Quảng Đông
(Trung Quốc), tiếng Tây Ban Nha.
Tiếng Anh được sử dụng làm ngôn ngữ kinh doanh trên toàn lãnh thổ Canađa, mặc dù khả năng
giao tiếp bằng tiếng Pháp cũng cần thiết để bán sản phẩm hoặc dịch vụ tại Québec.
3. Kinh tế:
Nhóm 3
9
Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada

Canada là một trong những nền kinh tế thịnh vượng nhất trên thế giới và là thành viên của Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và nhóm G8. Canada có một nền kinh tế thị trường tự do tương
đối giống Hoa Kỳ. Mặc dù trong cơ cấu kinh tế, khu vực dịch vụ rất phát triển với ba phần tư dân số
làm việc trong lĩnh vực này, song khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và khai khoáng vẫn đóng vai trò
quan trọng. Canada có trữ lượng tài nguyên thiên nhiên lớn và phong phú gồm khí đốt, dầu lửa, vàng,
uranium, kẽm, nhôm, chì, nicken và gỗ.
Không chỉ là một trong mười quốc gia hàng đầu trong công nghiệp sản xuất, Canada còn là một
cường quốc kỹ thuật cao và công nghiệp dịch vụ. Với nền kinh tế tri thức cùng sự đa dạng về ngành
nghề, kinh tế của Canada không ngừng lớn mạnh nhờ việc ứng dụng kỹ thuật cao cũng như không còn
phụ thuộc vào nhiều vào tài nguyên thiên nhiên nữa.
Năm 2002 đến năm 2003, tổng sản phẩm quốc nội của Canada (GDP) tăng nhanh hơn so với các
nước khác trong khối G8 và thị trường lao động phát triển tốt. Tiếp đến năm 2005, GDP của Canada
tăng 2.9%. Kinh tế Canada vẫn tiếp tục phát triển với thị trường lao động bền vững, lãi suất thấp kỷ
lục, tỉ lệ lạm phát luôn ổn định và được kiểm soát ở mức thấp nhất.
Phần lớn các ngành công nghiệp sản xuất của Canada nằm ở Ontario và Quebec. Và đây cũng là
quê hương của ngành sản xuất xe hơi, ngành chiếm thị phần lớn nhất của nền công nghiệp Canada. Các
ngành sản xuất quan trọng khác gồm thực phẩm và thức uống, giấy và các sản phẩm có cùng nguồn
gốc, kim loại sơ chế, kim loại chế tạo, hóa dầu và hóa chất các loại.
Kinh tế Canada hiện đang suy thoái mạnh và nhiều khả năng sẽ trầm trọng như lần suy thoái đầu
thập kỷ 1980 và 1990.
 Tăng trưởng GDP:
Mức tăng GDP thực tế của Canada trong những năm gần đây dao động trong khoảng từ 2 đến 3,5%.
Năm 2002, tăng trưởng GDP thực tế của Canada đạt 3,4%, cao hơn mức 2,2% của Hoa Kỳ. Năm 2003,
mức này giảm xuống 2% do một loạt các cú sốc bất ngờ như dịch bệnh SARS, dịch bệnh bò điên và
đồng dollar Canada tăng giá ảnh hưởng tới xuất khẩu. Tuy nhiên nhờ cơ sở kinh tế vững, tỷ lệ lãi suất
thấp, môi trường kinh tế toàn cầu thuận lợi, và đặc biệt nền kinh tế Hoa Kỳ tăng trưởng tốt, nên năm
2004 nền kinh tế Canada lại tăng ở mức 2,7% và năm 2005 tăng 2,9%. Năm 2005, GDP của Canada
đạt 1.035 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu người là 34.000 USD
Nhóm 3
10

Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada
 Lạm phát:
Trong vòng 5 năm qua, lạm phát giá tiêu dùng luôn được duy trì trong khoảng 1% - 3%; chỉ riêng
vài tháng cuối năm 2003, chỉ số lạm phát vượt ra ngoài giới hạn 3% là do một số yếu tố tăng đột ngột
như phí bảo hiểm ô tô, giá năng lượng và một số yếu tố đầu vào của sản phẩm tăng giá. Tuy nhiên, sau
đó lạm phát đã trở lại mức giới hạn do các yếu tố trên bớt căng thẳng và đồng dollar Canada tăng giá so
với dollar Hoa Kỳ. Năm 2005, tỷ lệ lạm phát là 2,2%.
 Tỉ lệ thất nghiệp:
Năm 2005 là 6,8% trên tổng số lực lượng lao động là 16,3 triệu người. Tuy nhiên, theo Cơ quan
Thống kê Canada, tỷ lệ thất nghiệp tại nước này đã tăng lên mức 7,7% trong tháng 2/09, tăng 0,5% so
với tháng 1/09, với 82.600 người mất việc
 Thương mại:
Canada là một trong số ít các nền kinh tế trên thế giới xuất khẩu ròng năng lượng nhờ vào trữ
lượng khí đốt và dầu lớn thứ hai trên thế giới. Canada cũng là một trong số các nhà xuất khẩu nông sản
quan trọng nhất trên thế giới, xuất khẩu chủ yếu là lúa mì và các loại hạt khác. Khu vực nông nghiệp,
khai thác và chế biến khoáng sản của Canada phụ thuộc nhiều vào thương mại quốc tế, đặc biệt là
thương mại với Hoa Kỳ. Việc ký Hiệp định Tự do Thương mại với Hoa Kỳ năm 1989 và tham gia Hiệp
định Tự do Thương mại Bắc Mỹ (NAFTA) năm 1994 đã làm cho hoạt động thương mại và hội nhập
kinh tế của Canada tăng nhanh.
Tổng kim ngạch mậu dịch: Năm 2005 xuất khẩu đạt 364,8 tỷ USD, nhập khẩu là 317,7 tỷ USD
 Cán cân thanh toán:
Sau những thâm hụt trong thập niên 90, tài khoản vãng lai của Canada đã được cải thiện rất nhiều
và bắt đầu thặng dư 0,3% GDP vào cuối năm 1999; mức thặng dư này liên tục tăng trong những năm
tiếp theo lên 2% GDP năm 2003 và đến quý I năm 2004 là 3% GDP. Năm 2005 đạt 24,96 tỷ USD.
 Tỉ giá hối đoái:
Tiền tệ của Canada được phân loại dựa theo hệ thống thập phân, với 100 xu = 1 đô la Canada. Tiền
xu được phát hành với mệnh giá bằng 2 đô la (a toonie), 1 đô la (a loonie) (tên hiệu của một loài chim
lặn gavia trên đồng xu), 25 xu (a quarter), 10 xu (a dime), 5 xu (a nickel) và 1 xu (a penny). Tiền giấy
được phát hành với mệnh giá 5$, 10$, 20$, 50$, 100$, 500$, 1000$.
Nhóm 3

11
Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada
Nếu đến Canada, bạn có thể đổi tiền tại các cơ quan tài chính Canada hoặc các gian hàng thu đổi ngoại
tệ ở sân bay và các khu vực biên giới. Tuy nhiên, bạn cũng nên mang theo séc du lịch bằng đồng đô la
Canada (có thể mua tại các ngân hàng lớn trong nước).
 Xuất khẩu chủ yếu sang: Hoa Kỳ (chiếm tỷ lệ 84,1%), Nhật Bản (2,1%), Anh (1,8%)
(năm 2005).
 Nhập khẩu chủ yếu từ: Hoa Kỳ (chiếm tỷ lệ 57,5%), Trung Quốc (7,4%), Mexico (3,8%)
(năm 2005).
 Sản phẩm nhập khẩu chủ yếu:
Máy móc và trang thiết bị công nghiệp bao gồm trang thiết bị viễn thông và điện tử, ôtô và phụ tùng
ô tô, nguyên liệu công nghiệp (quặng kim loại, sắt và thép, kim loại quý, hoá chất, chất dẻo(plastic),
bông vải, len và các loại sợi vải khác), cùng với các sản phẩm sản xuất công nghiệp và lương thực.
Kim ngạch buôn bán với Việt Nam: 192 triệu USD (năm 2001), 230 triệu USD (năm 2002) và 315
triệu USD (năm 2003).
- Việt Nam xuất sang Canada chủ yếu là hàng dệt may, đồ da, giầy dép, xe đạp, nông-hải sản và thủ
công mỹ nghệ.
 Cải cách cơ cấu:
Từ đầu thập niên 90 tới nay, Canada đã tiến hành một loạt các cải cách cơ cấu nền kinh tế trong lĩnh
vực chi tiêu ngân sách, thuế, lao động, phúc lợi xã hội, thương mại, tài chính… nhờ đó đã tạo ra sự
tăng trưởng ổn định và bền vững như hiện nay. Một số ví dụ điển hình về cải cách kinh tế như:
 Chi tiêu ngân sách: Năm 1994, Chính phủ Liên bang quyết tâm giảm và xóa bỏ dần thâm
hụt ngân sách vốn đã tồn tại hơn hai thập niên. Các mục tiêu cắt giảm thâm hụt ngân sách được thiết
lập và biện pháp cắt giảm được thực hiện kiên trì để đạt được mục tiêu. Kết quả là sau 4 năm, Chính
phủ Liên bang đã giảm được 38,5 tỷ dollar Canada thâm hụt ngân sách và việc giảm thâm hụt đi vào
tiến trình ổn định.
 Cải cách thuế: Canada tiến hành những cải cách quan trọng về hệ thống thuế trong suốt
thập niên 90 tới nay. Ví dụ, năm 1991, thuế dịch vụ và hàng hóa (GST) được áp dụng thay cho thuế
doanh thu dành cho nhà sản xuất vốn đã được áp dụng từ năm 1924. Năm 2000, Chính phủ Liên bang
Nhóm 3

12
Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada
thực hiện cắt giảm thuế lớn nhất trong lịch sử. Kế hoạch giảm 100 tỷ dollar Canada trong vòng 5 năm
là kế hoạch cải cách thuế quan trọng nhất trong lịch sử.
 Tư nhân hóa: Tư nhân hóa trong lĩnh vực giao thông vận tải (hãng Hàng không Canada,
hãng Tàu hỏa CN Rail…) từ năm 1988 đến 1996 và một số tập đoàn lớn trong các lĩnh vực khác không
chỉ làm tăng khả năng cạnh tranh của các tập đoàn này mà còn đem lại hơn 10 tỷ dollar Canada cho
ngân sách của Chính phủ nhằm giải quyết các ưu tiên về ngân sách và trả nợ
4. Chính trị:
Thủ đô : Ottawa, tỉnh Ontario
Thể chế: Dân Chủ Nghị Viện Liên Bang và Quân Chủ Lập Hiến. Canada là một liên bang, vì
vậy chính quyền do cả liên bang và chính quyền ở các tỉnh quản lý.
Lãnh đạo chính phủ: Thủ Tướng. Nữ hoàng Elizabeth II là người đại diện đứng đầu của Canada
và được xem là thủ lĩnh toàn quyền.
Canada giành độc lập ngày 1/7/1867 từ đế quốc Anh và ngày 1 tháng 7 hàng năm là ngày Quốc
khánh. Canada theo chế độ quân chủ lập hiến: Người đứng đầu Nhà nước là Nữ hoàng Anh được đại
diện bởi một vị Toàn quyền người Canada (do Thủ tướng Canada đề nghị và được Nữ hoàng chấp
thuận);
Thủ tướng và nội các do đảng nắm đa số hoặc liên minh đa số ghế tại Hạ viện cử ra. Quốc hội gồm
Thượng viện và Hạ viện. Thượng nghị sĩ do Toàn quyền cử theo khuyến nghị của Thủ tướng, làm việc
đến 75 tuổi. Hạ nghị sĩ được dân bầu trực tiếp, nhiệm kỳ 5 năm
5. Pháp luật:
Qui định nhập khẩu
Theo qui định của cơ quan thuế và hải quan Canada, một số hàng thủ công mỹ nghệ nhập khẩu vào
Canada có thể được miễn hoặc áp mức thuế thấp, nếu hàng đến từ các nước được hưởng qui chế ưu đãi
thuế quan chung (GPT), miễn là hàng hóa thỏa mãn các tiêu chí sau:
(i) có hình thức hay trang trí được sử dụng truyền thống bởi người bản xứ hay đại diện cho bất
kỳ biểu tượng quốc gia, lãnh thổ hay tôn giáo nào của nơi làm ra sản phẩm đó;
Nhóm 3
13

Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada
(ii) được làm bởi thợ thủ công dùng công cụ cầm tay hoặc bằng máy dùng tay hoặc chân để điều
khiển;
(iii) là đặc thù đối với quốc gia đó – không phải là hàng nhái của một nước khác;
(iv) không được sản xuất với số lượng lớn bằng dụng cụ tinh vi hay bằng khuôn;
(v) có chức năng sử dụng, nhưng chứa đựng giá trị nghệ thuật, giá trị tôn giáo hoặc giá trị văn
hóa.
Hàng thủ công mỹ nghệ không đủ tiêu chuẩn miễn thuế hoặc hưởng mức thuế ưu đãi nếu:
(i) là hàng tiêu dùng đơn thuần không có đặc điểm nghệ thuật hay trang trí nào;
(ii) là hàng nhái hoặc bắt chước sản phẩm của nước khác;
(iii) các sản phẩm có đặc điểm chính tương tự (về kích cỡ, kiểu dáng và phương thức sản xuất) và
chất lượng được kiểm soát chặt chẽ;
(iv) có bằng chứng là một sản phẩm thủ công mỹ nghệ gốc, được sử dụng làm mẫu để tái sản xuất
hàng loạt các sản phẩm bằng tay và một phần bằng các dụng cụ tinh vi hay bằng khuôn.
Giấy chứng nhận sản phẩm được làm theo một mẫu cụ thể và được ký xác nhận bởi cơ quan có
thẩm quyền tại nước xuất xứ.
Bằng chứng xuất xứ đối với hàng thủ công
Để miễn thuế cho hàng thủ công nhập khẩu thì phải xuất trình Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
thủ công (Certificate of Handicraft Goods). Ngoài ra, sẽ rất có ích cho nhà nhập khẩu khi có thêm
Giấy Chứng nhận xuất xứ Mẫu A GSP; sản phẩm mà không đủ điều kiện để được coi là hàng thủ
công theo Luật 2955 thì có thể đủ điều kiện hưởng mức thuế ưu đãi GPT. Do đó nhà xuất khẩu
hàng thủ công cần phải hoàn thành cả Giấy chứng nhận xuất xứ hàng thủ công và Giấy chứng nhận
xuất xứ Mẫu A
6. Cơ sở hạ tầng:
Do diện tích rộng lớn nên Canada đã phát triển một hệ thống vận tải đường thủy, đường không
và đường bộ khá ấn tượng, bao gồm những mạng lưới mở rộng các đường cao tốc và đường sắt có
vỉa hè. Hệ thống hàng không quốc gia bao gồm mạng lưới các sân bay quốc tế, quốc gia, khu vực,
địa phương, nhỏ, xa và bắc cực. Hệ thống đường thủy bao gồm 24 cảng chính và đường biển
St.Lawrence nối liền Đại Tây Dương với khu vực thị trường rộng lớn trong đất liền ở Bắc Mỹ.
Hàng nhập khẩu có thể được chuyển qua một trong số những cảng chính của Canada, mặc dù

Nhóm 3
14
Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada
chúng thường được đổ tại cảng Mỹ và vận chuyển bằng đường bộ tới Canada. Các cảng hàng đầu
của Canada là Vancouver (bờ biển phía tây), Montréal, Toronto và Thunder Bay (đường bờ biển
St.Lawrence), Halifax (Nova Scotia) và Saint John (New Brunswick) (bờ biển phía đông).
3.1.2.2. Môi trường vi mô:
3.1.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh
a/ Đối thủ cạnh tranh ngoài nước
Theo ước tính, khoảng 60% các mặt hàng TCMN cung ứng cho thị trường Canada là từ Mỹ, Trung
Quốc, EU, Ấn Độ, Thái Lan Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng này của Việt Nam sang Canada còn
khiêm tốn, nhưng đã tăng đáng kể trong những năm gần đây. Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu hàng
TCMN sang thị trường này đạt 6,9 triệu USD, tăng 21% so năm 2005. Riêng 3 tháng đầu năm 2007,
con số trên đạt 3,2 triệu USD, tăng 35% so cùng kỳ năm ngoái. Như vậy, việc xâm nhập vào thị trường
Canada, công ty chúng ta sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh trong
và ngoài nước.
Đối thủ đầu tiên mà ta nhắc đến là Ấn Độ, Ấn Độ thủ công mỹ nghệ, sản phẩm dao động từ gỗ đá,
kim loại, thuỷ tinh, tre, cây roi, đất sét… Các sản phẩm từ Ấn Độ mang đậm tính dân tộc và văn hóa
Ấn Độ, bên cạnh đó họ có một sáng tạo riêng tạo ra những mẫu thiết kế mang nét đặc trưng tại thị
trường mà họ hướng đến. Sản phẩm Ấn Độ có khả năng cạnh tranh với các đối thủ bởi độ tinh sảo và
tính thân thiện với môi trường, cũng như như giá bán của nó.
Khó khăn lớn nhất phải đối mặt chính là sự cạnh tranh từ Trung Quốc. Hàng hóa Trung Quốc
thường có mẫu mã đẹp, lượng hàng lớn nên giá thành sản phẩm thấp.
CTY XUẤT KHẨU MỸ NGHỆ JIAHELE THÂM QUYẾN TRUNG QUỐC
Tên công ty : Cty xuất khẩu mỹ nghệ JiaHele Thâm Quyến Trung Quốc
Địa chỉ : Phòng 2202, Quảng Trường quốc tế Phương nam, Quận Futian,
Thành phố Thâm Quyến
Điện thoại : 86-0770-7675298
Fax : 86-0755-82823536
Chủ doanh nghiệp : Mr Wang

Nhóm 3
15
Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada
Năm thành lập : 1998
Thị trường chính: China
Lĩnh vực kinh doanh: mua bán trong và ngoài nước các sản phẩm mỹ nghệ trang trí nội thất
Quốc gia : China
o Thế mạnh công ty :
· Mẫu mã phong phú và đa dạng phù hợp với tiêu dùng xuất khẩu và nội địa.
. Chiếm hơn 10% thị trường trong nước, sản phẩm công ty đã có mặt trên 15 quốc gia như:
Mỹ, các nước EU, Đài Loan, Nhật Bản, Canada, Thái Lan…
• Giá bán một số sản phẩm tiêu biểu công ty
Ngoài JIAHELE THÂM QUYẾN, vẫn còn nhiều công ty kinh doanh trong lĩnh vực mỹ nghệ đã có thị
phần tại Canada. Bên cạnh đó, chúng ta còn nhiều đối thủ cạnh tranh đáng cừ khác đến từ nhiều nước
khác như Mỹ, Thái Lan, EU
b/ Đối thủ cạnh tranh trong nước:
Hiện tại ở Việt Nam có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất, kinh doanh mặt hàng thủ công
mỹ nghệ với sự phong phú nhiều sản phẩm, đa dạng về chủng loại. Từ các chất liệu gốm, sứ, gỗ …vốn
được coi là mặt hàng chủ lực của nước ta khi xuất khẩu sang nước ngoài, đến các sản phẩm được làm
từ dừa, mây, tre đan, nứa và đặc biệt không thể thiếu các sản phẩm mỹ nghệ ốc, sò được làm từ biển
mà hiện công ty chúng ta đang kinh doanh xuất khẩu sang Canada một thị trường tiêu thụ hàng thủ
công mỹ nghệ lớn ở Châu Mỹ và Thế Giới. Vì thế có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
trong nước xuất khẩu sản phẩm của mình sang Canada nhằm tìm kiếm lợi nhuận và mở rộng hoạt động
của công ty, một trong số những công ty đã thành công khi kinh doanh trên thị trường Canada đó là
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN ĐẠI HƯNG PHÁT, CÔNG TY TNHH TRANG TRÍ - THỦ CÔNG
MỸ NGHỆ LẠC PHƯƠNG NAM bên cạnh rất nhiều các doanh nghiệp khác.
SƠ LƯỢC VỀ CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NƯỚC
1. CÔNG TY TNHH TRANG TRÍ - THỦ CÔNG MỸ NGHỆ LẠC PHƯƠNG NAM:
Địa chỉ: 95/25 Lê Văn Sỹ, phường 13, quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Nhóm 3

16
Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada
Điện thoại: +84 (8) 8444710
Fax:+84 (8) 9913891
Email:
Website: www.lacphuongnam.com; www.1084.com.vn/web/lacphuongnam
Công ty lạc Phương Nam thành lập vào đầu năm 2000, được khách hàng trong và ngoài nước biết
đến với những sản phẩm đột phá ngoạn mục vào thế giới màu sắc và chất liệu, mà đặc trưng là sản
phẩm sơn mài trên gốm độc đáo.
Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất, mua bán các sản phẩm Thủ công mỹ nghệ: Gốm, sứ, gỗ, sơn mài,
mây tre lá, vật phẩm lưu niệm và hàng trang trí nội thất. Trang trí nội thất, đại lý ký gởi hàng hóa. Thiết
kế tạo mẫu bằng máy vi tính. Dịch vụ bảo trì, phục chế các sản phẩm trang trí.
Tiêu chuẩn chất lượng: Theo tiêu chuẩn hàng Thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
Danh hiệu: • Giải thưởng Chất lượng Hàng tiêu dùng lần thứ nhất của Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường cấp 18/8/2000
• Giải thưởng vàng lần thứ nhất của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường cấp 14/10/2001.
• Cúp vàng Sản phẩm Uy tín – Chất lượng của Hội Sở hữu Công nghiệp VN cấp
02/9/2005
• Cúp vàng Thương hiệu Việt Uy tín – Chất lượng do Hội Sở hữu Trí Tuệ Việt Nam
cấp 04/01/2006.
• Giải nhất Thương hiệu Việt báo Doanh nhân Sài Gòn tổ chức ngày 30/11/2004
• Thị trường trong nước (nội địa) : 10% cả nước
* Thị trường Quốc tế (xuất khẩu) : 90% các nước: USA , Australia , Holland , France ,
Germany , Canada , Japan , Taiwan …
* Công nghệ áp dụng sản xuất : thủ công
* Thương hiệu : Đã đăng ký nhãn hiệu hàng hóa do Hội Sở hữu trí tuệ Việt Nam cấp ngày
04/01/2006
• * Chi nhánh: 1/87 đường Hiệp Bình, P. Hiệp Bình Phước, Q. Thủ Đức, TP. Hồ Chí
Minh
Điện thoại xưởng: +84 (08) 7268283

Nhóm 3
17
Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada
Xuất 2 container 40feet, trị giá lô hàng ước tính khoảng 7.5 tỷ đồng ( giá bán trong nước).
2. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN ĐẠI HƯNG PHÁT
Tên tiếng Anh: Dai Hung Phat Private Enterprise
Địa chỉ: L04-25 - 29G2 Khu phố mới Hùng Vương, đường Hùng Vương, phường 9, TP. Tuy Hòa,
tỉnh Phú Yên, Việt Nam
Điện thoại: +84 (57) 849389
Fax: +84 (57) 849389
E-Mail: ;
Website: www.1084.com.vn/web/daihungphat
Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất mỹ nghệ ốc.
Danh hiệu:
* Đạt giải khuyến khích cuộc thi sáng tạo sản phẩm CN - TTCN phục vụ du lịch tại Quảng Nam
ngày 27/05/2006.
* Huy chương Vàng, Huy chương Đồng, Giải khuyến khích Hội thi Nghệ nhân “Bàn tay Vàng – lần II”
năm 2006 – do Bộ Thương Mại trao tặng.
* Giấy khen“Giải khuyến khích Đơn vị tham gia Lễ Hội Sinh vật cảnh TP.Hồ Chí Minh năm 2006” do
Hội Sinh vật cảnh TP.Hồ Chí Minh tặng.
* Giải nhất tại Ngày hội Văn hóa các Dân tộc miền Trung, miền Đông Nam bộ lần thứ I – do Bộ Văn
hóa – Thông tin chứng nhận.
* Danh hiệu “Doanh nghiệp Việt Nam Uy tín – Chất lượng năm 2006” - do Mạng Doanh nghiệp Việt
Nam phối hợp cùng Bộ Thương mại xét cấp.
Thông tin khác:
• Thị trường trong nước (nội địa): 90% cả nước.
• Thị trường xuất khẩu: 10% ở các nước Đức, Mỹ, Canada…
* Xưởng mỹ nghệ ốc: 57 Lý Tự Trọng, phường 7, TP. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, Việt Nam.
* Công nghệ áp dụng sản xuất: Thủ công
Nhóm 3

18
Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada
3.1.2.2.2. Khách hàng:
Hầu hết người tiêu dùng Canada yêu thích những mặt hàng làm bằng tay kiểu dáng độc đáo như
hàng thời trang và đồ trang sức mỹ nghệ, đến những mặt hàng cỡ lớn như đồ treo tường, tranh, tượng
gỗ, tượng kim khí, tác phẩm kim khí kiến trúc, đồ gỗ mỹ nghệ, đồ trang trí hoặc sử dụng trong nhà và
văn phòng.
Các nhóm dân tộc khác nhau thì có thị hiếu khác nhau về thủ công mỹ nghệ, chẳng hạn người Nam
Á ở Toronto có nhu cầu đối với những sản phẩm mang đặc trưng văn hóa gợi nhớ cội nguồn xuất xứ
của họ.
Các mặt hàng trang trí nội thất hiện được bán ở tất cả các phân khúc thị trường tại Canada do nhu
cầu tạo phong cách sống thoải mái. Phòng ăn thường được trang trí bởi các sản phẩm từ bình thường
đến mang nặng tính hình thức, bao gồm đồ dán tường, vải trải bàn, nến, đồ sứ, khung gỗ và khung kim
loại… Giữa các khu vực ở Canada có sự khác biệt về phong cách: Ví dụ, ở bờ biển phía tây có xu
hướng thích phong cách đơn giản hơn so với ở miền trung Canada.
Đối với khu vực bên ngoài ngôi nhà như vườn, khu vui chơi giải trí…, những đồ thủ công mỹ nghệ
như tượng trang trí… được sử dụng nhiều vào mùa hè và được bày bán ở khá nhiều cửa hàng bán lẻ.
Thị trường quà tặng thủ công dành cho các công ty hay những sản phẩm làm quà tặng, quà lưu niệm
cho du khách nước ngoài cũng là lĩnh vực đang tăng trưởng, đặc biệt đối với những mặt hàng có in
logo hoặc đặc điểm nhận diện của công ty. Trong hầu hết các trường hợp, khách hàng mua lẻ hay
khách hàng là công ty ở Canada đều đòi hỏi mặt hàng thủ công mỹ nghệ phải mang tính sáng tạo, chất
lượng cao cấp và giá cả phải chăng.
 Do đó, công ty chúng tôi hướng đền nhóm khách hàng mục tiêu ở tất cả các phân
khúc thị trường
3.2. Ma trận SWOT:
3.2.1. Strength:
Việt Nam có bờ biển dài 3260km do đó có nguồn nguyên liệu dồi dào, quanh năm.
Nhóm 3
19
Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada

Nguồn lao động dồi dào, chí phí lao động thấp (có thể tận dụng nguồn lao động nhàn rỗi khi thất
nghiệp mùa vụ, lao động dễ đào tạo…)
Giá nguyên liệu thấp
Mẫu mã luôn được cải tiến sáng tạo phù hợp với nhu cầu của khách hàng
Chịu ít chi phí nên có thể cung cấp cho khách hàng với giá cả phù hợp, cạnh tranh
Kênh phân phối sẵn có
Có lợi thế của người dẫn đầu
3.2.2. Weakness:
Mức độ tổ chức của ngành thủ công mỹ nghệ còn thấp, các xưởng gia công quy mô nhỏ, mang
tính chất tự phát,còn rời rạc
Công ty mới thành lập nên chưa được biết đến trên thị trường và chưa có thương hiệu, chưa có
kinh nghiệm xuất khẩu
Chưa nắm bắt được nhu cầu của khách hàng
Hàng hóa dễ vỡ khó khăn trong việc vận chuyển, bảo quản
3.2.3. Opportunities:
Canada là thị trường có nhu cầu cao đối với hàng thủ công mỹ nghệ đặc biệt là những sản phẩm
có mẫu mã đa dạng có tính sáng tạo và độc đáo.
Canada là một đất nước phát triển nên có rất ít cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
Canada có hệ thống ngân hàng phát triển bậc nhất thế giới nên thuận tiện cho việc giao dịch
Nhà nước có chính sách phát triển các sản phẩm thủ công truyền thống mang đặc trưng của dân
tộc Việt do đó được miễn thuế xuất khẩu.
Không có nhiều rào cản kĩ thuật cũng như các quy định hạn chế mà Canada đặt ra đối với các
hàng này.
Nhóm 3
20
Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada
3.2.4. Threat:
Rủi ro về đầu tư cao
Nền kinh tế Việt Nam và Canada chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu
Có nhiều đối thủ cạnh tranh về các mặt hàng thủ công mỹ nghệ khác đồng thời cũng có nhiều đối

thủ cạnh tranh cùng ngành
3.3. Chiến lược maketing 4P
3.3.1. Sản phẩm:
Tranh ốc: 45-310CAD
3.3.2. Chiến lược giá:
Qua nghiên cứu, phòng Marketing đã quyết định chọn chiến lược giá thâm nhập thị trường
(market penetration pricing). Vì nền kinh tế Canada đang trong giai đoạn suy thoái, nếu ấn định giá
cao sẽ gây nhiều bất lợi cho công ty vì xu hướng cắt giảm chi tiêu.
Chúng tôi dựa vào mô hình 3C’s (cost-competiters-customers) trong việc thiết kế, ấn định giá:
Giá tối thiểu
Không có lợi
nhuận ở mức giá
này
Giá tối đa
Không có lượng
cầu ở mức giá này
Công ty sẽ đưa ra mức giá cụ thể sau khi tính toán chi phí, nghiên cứu mức giá của đối thủ cạnh
tranh, có thể sẽ có một vài thay đổi sau khi kết thúc hội chợ triển lãm sắp tới vì thông qua triễn lãm
này chúng tôi sẽ đánh giá được những cảm nhận của người tiêu dùng Canada đối với sản phẩm
Nhóm 3
21
Chi
phí
Giá của
đối thủ
cạnh
tranh
Đánh giá của
khách hàng
về đặc trưng

của sản phẩm
Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada
3.3.3. Kênh phân phối:
Tìm kiếm đối tác nhập khẩu:
Sau quá trình khảo sát, công ty chúng tôi có chọn ra một số đối tác nhập khẩu để phân phối hàng
cho công ty.
1. Galleria (Inglewood) :
907 9. Ave.SE Calgary, Alberta T2G 0S5.
Tell : 403 270 3612
Email:
Đây là cửa hàng bán lẻ hàng thủ công mỹ nghệ lớn nhất ở Canada có hệ thống kênh phân phối
rộng thành phố lớn như Toronto, Vancouver, Montreal…
Cách bố trí, trình bày không gian rất thoáng, khoa học, bắt mắt tạo sức thu hút cho khách hàng
Nhóm 3
Người bán sỉ
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Galleria
(Inglewood)
22
CÔNG TY VIETSEA
Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada
Galleria rộng lớn có những dòng sản phẩm đa dạng, độc đáo.
Với sức chứa là 9000 feet vuông – hầu hết là các mặt hàng thủ công mĩ nghệ làm bằng tay. Và
có rất nhiều bãi đậu xe miễn phí ngay tại cửa ra vào.
Trang web của Galleria rất hữu ích cho các khách hàng với sự cập nhật thông tin về các sản
phẩm mới liên tục khiến khách hàng có thể tùy ý lựa chọn cũng như thỏa mãn với hệ thống các sản
phẩm được trưng bày và bán ở đại lí này.
Doanh số bán hàng hàng năm: khoảng từ 10 triệu $- 50 triệu $.
Thị trường tiêu thụ chính: Bắc Mĩ

A B C Crafts Wholesale
103 3412 27 St NE, Calgary, AB, T1Y5E2
Phone: (403) 250-2910
- Đây là 1 đại lý cung cấp hàng thủ công mỹ nghệ ở Canada, được làm chủ và điều hành bởi Ray
and Barti Kuterlywala từ năm 1974.
Ray là một trong những thành viên sáng lập Hiệp hội Craft & Hobby ở Canada- một tổ chức hoạt
động phi lợi nhuận bao gồm những nhà bán lẻ, những nhà sản xuất và bán sĩ hàng thủ công mỹ nghệ
trên khắp Canada.
 Đại lí này là một đại lý có tiếng và được nhiều khách hàng biết đến.
- Cách thức bán hàng:
+ Giá cả: Tất cả giá được liệt kê trong catalogue đều là thực giá. Giá có thể dao động tùy tình
hình kinh tế.
+ Đơn đặt hàng nhỏ nhất là 100.00 $.
+ Điều khoản giao hàng: chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập hóa đơn
+ Thanh toán: séc, tiền mặt hoặc thẻ tín dụng…
- Ngoài ra, sản phẩm mà đại lí này cung cấp cũng rất đa dạng, gồm nhiều chủng loại mặt
hảng, trong đó có cả hàng thủ công mỹ nghệ.
2. Midoco Art & Office Supplies:
- Được thành lập vào năm 1977, có 2 đại lý bán lẻ ở Annex và Beach –Toronto.
Nhóm 3
23
Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada
- Midoco cung cấp nhiều loại mặt hàng, một sự hòa trộn độc đáo giữa hàng thủ công mĩ nghệ,
vật dụng văn phòng và trường học…
- Khách hàng có thể tìm hiểu thông tin qua website hoặc đến một trong những cửa hàng ở
Toronto với đội ngũ nhân viên nhiệt tình và chuyên nghiệp, sẵn sàng hỗ trợ và giúp đỡ khách hàng
khi cần thiết.
- Hai đại lí của Midoco:
+ ‘Annex’ store is located at:
555 Bloor Street West (just east of Bathurst Street)

Toronto ON M5S1Y6
416-588-7718 (telephone)
416-588-9253 (fax)
(email)
+ ‘Beach’ store is located at:
1964 Queen Street East (east of Woodbine Avenue)
Toronto ON M4L1H8
416-691-5676 (telephone)
(email)
=> Sau quá trình gửi thư chào hàng và thương lượng về các điều khoản xuất khẩu (giá, phương thức
giao hàng, thanh toán…), công ty chúng tôi quyết định lựa chọn đại lý Galleria làm đại lý phân phối.
3.3.4. Chiêu thị:
3.3.4.1. Thư chào hàng:
Nhóm 3
24
Dự án xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Canada
Sau khi nghiên cứu và chọn lựa các đối tác nhập khẩu, công ty chúng tôi sẽ tiến hành gửi thư
chào hàng đến các đối tác này.
Lợi ích của thư chào hàng: Chúng ta không nên đánh giá thấp tầm quan trọng của thư chào hàng
vì nó dễ tiếp cận và tạo ấn tượng tốt với doanh nghiệp. Đồng thời chi phí lại thấp.
Nội dung cần thiết:
1. Tạo ấn tượng ban đầu bằng câu khẩu hiệu của công ty (slogan) hoặc phương châm làm
việc (motto), định hướng (mission) của công ty. Ví dụ như “Chất lượng là ưu tiên hàng đầu
(Quality comes first).
2. Xác định danh mục sản phẩm thế mạnh mà nhà xuất khẩu muốn chào bán hoặc để giới
thiệu năng lực sản xuất của công ty. Doanh nghiệp có thể dựa trên phân khúc thị trường ví dụ như
phân loại theo mùa, theo độ tuổi, theo chất liệu v/v để làm tiêu chí phân loại sản phẩm.
Đặc biệt nên hạn chế việc đưa ra nhiều loại sản phẩm khác nhau khi chào cùng một đối
tượng khách mua hàng.
3. Giới thiệu năng lực và kinh nghiệm sản xuất của công ty (Terms of existence) thông qua

các số liệu cụ thể :
a. Số năm thành lập.
b. Kinh nghiệm sản xuất hàng xuất khẩu. Các phương thức sản xuất công ty có kinh
nghiệm (CMT, FOB/CNF, RMD - Ready Made Garment)
c. Khách hàng đã có: việc đề cập đến tên khách hàng cụ thể sẽ tạo được ấn tượng
nhất định ở khách hàng.
4. Giới thiệu phương thức giao nhận hàng (Terms of delivery).
a. Thông tin cụ thể về thời gian nhận đặt hàng đến lúc giao nhận hàng (Average lead
time)
b. Đơn hàng tối đa và tối thiểu (Max. order, Min. order): Khách hàng muốn biết tính
linh động của công ty dựa trên thông tin này.
Nhóm 3
25

×