Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

hoạt động kho ngoại quan ở việt nam thực trạng và giải pháp nâng cao.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.27 KB, 35 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA : THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
ĐỀ ÁN MÔN : KINH TẾ HẢI QUAN
TÊN ĐỀ TÀI: “ HOẠT ĐỘNG KHO NGOẠI QUAN Ở VIỆT
NAM- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO”.

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hương
Mã SV : CQ511707
Chuyên ngành : Hải quan
Hà Nội, tháng 06 năm 2012
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành Hải quan – một trong những lực lượng quan trọng và nòng cốt không
chỉ của quốc gia Việt Nam nói riêng mà còn của các nước trên thế giới nói
riêng! Với vai trò là “người gác cửa nền kinh tế đất nước”, là lực lượng biên
phòng trên mặt trận kinh tế, vai trò của ngành Hải quan không những giới
hạn trong lĩnh vực kinh tế mà còn mở rộng trong các lĩnh vực có liên quan.
Ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, lực lượng Hải quan cũng là một trong
những công cụ của Nhà nước để bảo vệ lợi ích chủ quyền kinh tế và an ninh
quốc gia, bảo hộ và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển. Đi cùng với sự
phát triển vượt bậc của các ngành nghề khác, Hải quan cũng có những bước
tiến mới để nhằm tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng cho thương mại, giao
lưu kinh tế phát triển.Trong lĩnh vực Hải quan, việc trao đổi hàng hóa xuất
nhập khẩu diễn ra thường xuyên, việc lưu giữu , bảo quản chúng đóng một
vai trò rất quan trọng nên đã hình thành kho ngoại quan. Năm 2001, kho
ngoại quan đầu tiên của Việt Nam đã được thành lập tại Thành phố Hồ Chí
Minh . Đây là một bước đổi mới có ý nghĩa của ngành Hải Quan Việt Nam
nhằm thúc đẩy hoạt động giao thương xuất nhập khẩu. tạo thuận lợi tối đa
cho hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế Việt Nam, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về
Hải quan.


Từ năm 2001 đến nay, hoạt động của kho ngoại quan đóng góp và đã
đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, hoạt động của kho ngoại
quan (KNQ) vẫn còn nhiều hạn chế và gây bất cập cho các doanh nghiệp
có liên quan. Chính vì vậy, để phát huy tối đa vai trò quan trọng của kho
ngoại quan thì việc nâng cao hiệu quả của hoạt động này là điều cần thiết
và quan trọng ngay lúc này không chỉ là nhiệm vụ của doanh nghiệp xuất
nhập khẩu mà còn của cả ngành Hải quan Việt Nam . Xuất phát từ tình
hình thực tiễn đó, em quyết định chọn đề tài cho đề án của mình là “Hoạt
động của kho ngoại quan ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp nâng
cao”. Trong đề tài này, em đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu về thực trạng
hoạt động KNQ hiện nay của Việt Nam và từ đó đề ra một số giải pháp,
phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động KNQ.
Bài viết của em gồm 3 chương:
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Hải quan 51
2
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động của kho ngoại quan.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động của kho ngoại quan ở Việt
Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kho ngoại quan
ở Việt Nam.
Sau đây là nội dung cụ thể bài viết.
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT
ĐỘNG CỦA KHO NGOẠI QUAN.
1.1.Khái niệm , vai trò của kho ngoại quan.
1.1.1. Khái niệm kho ngoại quan
- “ Kho ngoại quan”: Là khu vực kho bãi được lập trên lãnh thổ Việt Nam
ngăn cách với khu vực xung quanh để tạm lưu giữ, bảo quản hoặc thực
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Hải quan 51
3
hiện một số dịch vụ đối với hàng hóa từ nước ngoài hoặc từ trong nước

đưa vào theo hợp đồng thuê kho ngoại quan được kí giữa chủ kho và chủ
hàng dưới sự kiểm tra và giám sát của Hải quan.
-“Chủ kho” : Là doanh nghiệp được phép kinh doanh kho ngoại quan.
- “ Chủ hàng” : Là người ( pháp nhân, chủ thể) có hàng hóa gửi trong kho
ngoại quan.
- “ Đại diện hợp pháp của chủ hàng”: Là người được chủ hàng ủy quyền
theo quy định của pháp luật.
- “ Hải quan kho ngoại quan” : Là đơn vị Hải quan trực tiếp thực hiện
việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát đối với hàng hóa đưa vào,
đưa ra , lưu giữ , bảo quản và các dịch vụ trong kho ngoại quan.
-“ Hợp đồng thuê kho ngoại quan”: do chủ kho và chủ hàng thỏa thuận
theo yêu cầu chung của hai bên, đảm bảo phù hợp với chính sách, pháp
luật Việt Nam.Trong hợp đồng nhất thiết phải ghi những nội dung: chủng
loại hàng hóa, số lượng, chất lượng hàng hóa; thời hạn thuê kho , các dịch
vụ nếu chủ hàng có yêu cầu.
+ Thời hạn thuê kho ngoại quan: được quy định trong hợp đồng thuê
kho nhưng không quá một năm. Thời hạn thuê kho có thể được gia
hạn them hai lần, mỗi lần không quá sáu tháng và phải thông báo bằng
văn bản cho Hải quan kho ngoại quan trước khi hợp đồng kho hết hạn.
1.1.2.Vai trò của kho ngoại quan.
- Kho ngoại quan có vai trò lưu giữ,bảo quản hàng hóa,thực hiện các dịch
vụ (trong giới hạn cho phép) đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Bảo quản tốt hàng hóa lưu giữ trong kho
+ Bảo quản tốt là:
 Bảo quản nguyên vẹn về mặt số lượng,chất lượng hàng hóa trong
thời gian bảo quản (có tính đến hao hụt tự nhiên).
 Giảm hao hụt tự nhiên gồm có mất,kém chất lượng phụ thuộc vào
thời gian,điều kiện môi trường (độ ẩm,nhiệt độ,không khí ).
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Hải quan 51
4

 Giảm chi phí bảo quản.
- Giao nhận chính xác,kịp thời,nắm vững số lượng hàng hóa trong kho.
+ Giao nhận chính xác : tên hàng,số lượng,chất lượng,chủ hàng(thuê
kho).
+ Kịp thời: đúng thời gian theo yêu cầu của chủ hàng nhanh chóng nhanh
gọn và đảm bảo an toàn.
+ Nắm vững: về lượng hàng,chất lượng ,thời gian lưu kho , là cơ sở để
phân chia trách nhiệm cho từng đối tượng.Các hiện tượng biến động về
số lượng và chất lượng bị tác động nhiều bởi thời gian cần theo dõi kịp
thời,chính xác làm giảm chi phí rủi ro.
- Thực hiện các hoạt động dịch vụ
+ Dịch vụ là tất cả các hoạt động ngoài hoạt động cơ bản,có chức năng
lưu giữ, có tác dụng hỗ trợ hay thúc đẩy hoạt động chính.Dịch vụ có thể
ở dạng vật chất,hoặc phi vật chất.
 Dạng sản xuất vật chất chúng ta thường gọi là dịch vụ sản xuất
hay là những dịch vụ mang tính chất sản xuất trong khâu lưu
thông.Dạng này sáng tạo ra giá trị mới sẽ được bù đắp bằng
phần chi phí mà người thuê kho(chủ hàng) trả.Việc trả có thể là
trả ngay trong hợp đồng thuê kho,hoặc là có thể trả ngoài hợp
đồng thuê kho nếu hoạt động này phát sinh theo chủ
hàng.Những hoạt động nhập khẩu từ nước ngoài vào thì ít có
dạng mang tính chất sản xuất.Đối với hàng nội địa nhập vào
KNQ để xuất ra nước ngoài thì hoạt động này mang tính chất
sản xuất nhiều hơn.
 Hoạt động phi sản xuất vật chất:chủ yếu là các hoạt động tư
vấn,dịch vụ và thanh toán,làm thủ tục HQ hoặc các dịch vụ
khác(tư vấn dịch vụ đơn hàng,dịch vụ gửi hàng).Hoạt động này
thì có những hoạt động được trả công hoặc có những hoạt động
không được trả công.
+ Dịch vụ trong KNQ :

Theo qui định tại điều 23 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày
15/12/2005 quy định các dịch vụ trong KNQ gồm có:
 Dịch vụ phổ biến nhất là vận chuyển hàng hóa,trong đó có vận
chuyển hàng hóa từ cửa khẩu về KNQ,kho đến cửa khẩu,vận
chuyển từ DN đến kho,từ KNQ đến Doanh nghiệp ,vận
chuyển từ kho ngoại quan này đến KNQ khác.
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Hải quan 51
5
 Các dịch vụ gia công:phân loại,đóng gói,sơ chế,sửa chữa(hiệu
chỉnh),gia cố hàng hóa.(gia cố hàng hóa có thể là đóng gói
lại,bảo quản thuê có hợp đồng).
 Các hoạt động phi sản xuất:hoạt động tư vấn,dịch vụ thuần
túy,làm các thủ tục liên quan đến xuất nhập khẩu(thanh
toán,làm hợp đồng).
 Gia cố bao bì, phân loại hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa được thực
hiện trong kho ngoại quan dưới sự giám sát trực tiếp của công
chức Hải quan.
 Thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa
ra,đưa vào kho ngoại quan .
 Vận chuyển hàng hóa từ cảng biển vào kho ngoại quan, từ kho
ngoại quan ra cửa khẩu, cảng, từ kho ngoại quan này sang kho
ngoại quan khác.
 Chuyển quyền sở hữu hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Các dịch vụ được phép đều chịu sự giám sát của HQ KNQ.
- Giảm chi phí kho
+Nhóm chi phí về lao động sống(chi phí về bộ máy quản trị;chi phí
cho lao động nghiệp vụ).
+Chi phí lao động vật hóa (bao gồm chi phí liên quan đến khấu
hao:khấu hao kho,khấu hao thiết bị), chi phí về nhiên nguyên vật liệu
phục vụ cho hoạt động của kho,chi phí về hao hụt,chi phí thưởng phạt,

chi phí lãi suất, chi phí rủi ro khác.
1.2. Đặc điểm của kho ngoại quan
1.2.1.Đối tượng
- Đối tượng của KNQ chỉ có hàng hóa xuất nhập khẩu.Bao gồm:
+ Hàng hóa nhập vào KNQ:
 Hàng hoá từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu,
hàng hoá từ nước ngoài muốn quá cảnh, lưu kho tại Việt Nam
để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc làm thủ tục nhập khẩu
vào Việt Nam của các đối tượng được phép thuê kho ngoại
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Hải quan 51
6
quan quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này được đưa
vào lưu giữ trong kho ngoại quan.
 Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan gồm:
Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng
cho doanh nghiệp ở Việt Nam;
Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước
ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước, chưa phải nộp thuế
nhập khẩu;
Hàng hóa từ nước ngoài quá cảnh, lưu kho tại Việt Nam để chờ
xuất khẩu sang nước thứ ba.
Hàng hóa nhập vào tham gia triển lãm
 Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan bao
gồm:
Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất
khẩu;
Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất;
Hàng hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc tái xuất
khẩu.
Hàng hóa vô chủ, chờ xử lý.

+ Hàng hóa xuất ra khỏi KNQ:
 Hàng hóa của chủ hàng chưa kí hợp đồng bán hàng cho DNVN
đưa vào KNQ nay đã được ký hợp đồng.
 Hàng hóa của DNVN NK từ nước ngoài chờ đưa vào thị
trường trong nước, chưa nộp thuế NK nay đã làm thủ tục và
nộp thuế.
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Hải quan 51
7
 Hàng hóa từ nước ngoài quá cảnh, lưu kho tại VN để chờ XK
sang nước thứ 3 này được vận chuyển sang nước thứ 3.
 Hàng hóa XK đã làm xong thủ tục HQ chờ XK nay XK.
 Hàng hóa hết thời hạn lưu KNQ (365 ngày và được gia hạn 2
lần, mỗi lần 6 tháng).
Trong kho ngoại quan việc nhập hàng và xuất hàng đều dựa vào các cơ sở
pháp lý trong quản lý kho NQ và các điều khoản,thỏa thuận trong hợp đồng
thuê kho.

Cơ sở của hợp đồng thuê kho là các điều khoản về mặt hàng,số lượng và
thời gian thuế kho.Thông thường hợp đồng thuê kho là một năm và có thể
gia hạn hợp đồng.
1.2.2. Địa điểm của KNQ
- Địa điểm thành lập kho ngoại quan gồm có:
+ Các tỉnh thành phố là đầu mối giao lưu hàng hóa giữa nước ta và
nước ngoài, có lưu lượng hàng hóa XNK lớn, có điều kiện thuận lợi
cho việc vận chuyển hàng hóa XNK. Thủ tướng quyết định từng
trường hợp cụ thể các tỉnh , thành phố được phép thành lập KNQ theo
đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và của Tổng cục HQ.
+ Các khu công nghiệp, khu công nghệ cao , khu chế xuất, đặc khu
kinh tế đã được các cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập.

1.2.3. Điều kiện thành lập KNQ
- Các doanh nghiệp được phép thành lập KNQ
+ Doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam có đội ngũ cán bộ có trình độ
nghiệp vụ kinh doanh kho vận, giao nhận hàng hóa XNK, có trình độ
nghiệp vụ về giao dịch thương mại quốc tế.
 Có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng các mặt bằng kho, bãi
cần thiết theo đúng pháp luật.Kho bãi phải được ngăn cách với
khu vực xung quanh bằng hệ thống tường rào chắc chắn, có
trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật, đảm bảo an toàn cho người,
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Hải quan 51
8
phương tiện vận chuyển, lưu giữu, bảo quản hàng hóa, thuận
tiện cho việc kiểm tra giám sát hải quan.
 Chấp hành tốt pháp luật, quan hệ về kinh doanh, tài chính, tín
dụng rõ ràng.
 Nộp đầy đủ lệ phí thành lập KNQ theo quy định.
+ Doanh nghiệp xin thành lập KNQ trong các khu công nghiệp cần
phải có điều kiện:
 Phải là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh kho vận, giao
nhận hàng hóa XNK, cung ứng vật tư, nguyên liệu NK cho khu
công nghiệp.
 KNQ phải được thành lập trong ranh giới địa lí của khu công
nghiệp.
 Chấp hành tốt pháp luật, quan hệ về kinh doanh, tài chính, tín
dụng rõ ràng.
 Nộp đầy đủ lệ phí thành lập KNQ theo quy định.
- Hồ sơ xin thành lập kho ngoại quan gồm:
+ Đơn xin thành lập kho ngoại quan (theo mẫu của Tổng cục Hải
quan)
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

+ Sơ đồ thiết kế kho, bãi thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với
khu vực bên ngoài, vị trí các kho hàng, hệ thống đường vận chuyển
nội bộ, hệ thống phòng chống cháy nổ, bảo vệ, văn phòng kho và nơi
làm việc của Hải quan;
+ Chứng từ hợp pháp về quyền sử dụng kho, bãi.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
Cục Hải quan nơi doanh nghiệp xin phép thành lập kho ngoại quan. Doanh
nghiệp gửi hồ sơ đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp xin
thành lập kho ngoại quan. Trong thời hạn 30 ngày, Cục Hải quan tỉnh, thành
phố kiểm tra và báo cáo Tổng cục Hải quan ra quyết định cấp Giấy phép
thành lập kho ngoại quan, hoặc có văn bản trả lời không đủ điều kiện cấp.
1.3.Phân loại kho ngoại quan
Kho ngoại quan có 5 loại như sau:
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Hải quan 51
9
- Kho ngoại quan chỉ định: Là khu vực hoặc cơ sở vật chất do chính quyền
địa phương sở hữu và quản ý do Bộ trưởng Tài chính chỉ định. Chức năng
chính là lưu giữ, bảo quản hàng hóa nước ngoài. Thời hạn lưu giữ là 1 năm.
- Kho ngoại quan thông thường: Là cơ sở vật chất của khu vực tư nhân do
Cục trưởng Cục Hải quan đồng ý cho phép thành lập. Chức năng chính là
lưu giữ, bảo quản tạm thời hoặc lâu dài hàng hóa nước ngoài. Thời hạn lưu
giữ là 2 năm (có thể gia hạn thêm).
- Kho ngoại quan sản xuất: Là cơ sở vật chất của khu vực tư nhân do Cục
trưởng Cục Hải quan đồng ý cho phép thành lập. Chức năng chính là gia
công và sản xuất từ nguyên liệu hàng hóa của nước ngoài. Thời hạn lưu giữ
là 2 năm (có thể gia hạn thêm).
- Kho ngoại quan để trưng bày hàng hóa: Là nơi tổ chức trưng bày hàng
hóa nước ngoài do Cục trưởng Cục Hải quan đồng ý cho phép thành lập.
Chức năng: trưng bày hàng hóa nước ngoài, giống như các trung tâm triển
lãm quốc tế. Thời hạn lưu giữ do Cục trưởng Cục Hải quan chỉ định.

- Kho ngoại quan tổng hợp: Là một khu vực hoặc cơ sở vật chất khác thuộc
quyền sở hữu và quản lý của bên thứ ba do Cục trưởng Cục Hải quan đồng ý
cho phép thành lập. Chức năng chính: lưu giữ, bảo quản hàng hóa, gia công,
sản xuất và trưng bày hàng hóa nước ngoài. Thời hạn lưu giữ là 2 năm (có
thể gia hạn thêm).
1.4.Quy trình một số hoạt động trong KNQ
1.4.1. Quy trình nghiệp vụ nhập hàng trong KNQ

Sơ đồ quy trình nhập hàng trong KNQ:
Sơ đồ 1.4.1: Trình tự nhập hàng vào KNQ
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Hải quan 51
Trình tự nhập hàng
(1)
Chuẩn bị nhập
(2)
Thực hiện nhập
(3)
Kết thúc nhập
10
Trong đó:
a) (1)Chuẩn bị: Kho, nhân lực , thiết bị vật chất.
Ngoài ra còn phải chuẩn bị chứng từ.
Quy mô phụ thuộc cơ cấu,tính chất công tác chuẩn bị:
+Khối lượng hàng hóa trong bảng kê khai hàng gửi,cơ cấu hàng hóa.
+Tính chất cơ,lý,hóa từng loại hàng.
+Điều kiện hiện tại,cụ thể về diện tích,cơ cấu nhà kho trang thiết bị.
b) (2)Thực hiện nhập:
-Số lượng:Chủ kho,chủ hàng hay người thuê kho cùng xác nhận số lượng
hàng gửi kho.
+Phương pháp kiểm tra:cân,đong,đếm.

+Phương pháp niêm phong kẹp chì(hàng container)
-Chất lượng: Thường áp dụng phương pháp kiểm tra bằng cảm quan.Người
giao và người nhận hàng vào kho cùng xác định các tiêu chí chất lượng,quy
cách,cỡ loại,màu sắc,thành phần cơ,lý,hóa tùy theo từng loại hàng hóa hình
thức biểu hiện,xử lý phát sinh.
+Hợp đồng thuê kho và hàng hóa thực tế không hợp nhau về bản
kê,lượng,chất,xuất xứ.
+Có hàng nhưng không có chứng từ(a)
+Có chứng từ nhưng không có hàng.(b)
c) (3) Kết thúc : gồm có công việc xử lí, ghi chép và vận chuyển hàng hóa
đến nơi bảo quản.
1.4.2. Quy trình nghiệp vụ bảo quản hàng hóa trong KNQ
Nghiệp vụ bảo quản hàng hóa là các biện pháp về mặt tính chất,kinh tế
được xây dựng trên nền tảng của kỹ thuật bảo quản nhằm duy trì tình trạng
của hàng hóa tốt nhất có thể.
Nội dung chủ yếu của nhân viên bảo quản:
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Hải quan 51
11
Sơ đồ 1.4.2: Nhiệm vụ của nhân viên bảo quản hàng hóa trong KNQ
Trong đó:
a).(1)Lựa chọn nhà kho:
-Mỗi loại hàng hóa có yêu cầu bảo quản riêng,tính chất cơ lý hóa học,bảo
quản riêng,môi trường bảo quản khác nhau:nhiệt độ,độ ẩm,môi trường
không khí.Vì vậy nhân viên bảo quản cần lựa chọn kho theo ý đồ quản trị
hoạt động kho NQ và điều kiện thực tế của DN.
b). (2)Quy hoạch,định vị,định lượng hàng hóa:
-Quy hoạch kho:chia làm toàn bộ khu vực kho thành các phần chứa các loại
sản phẩm phù hợp.
Quy hoạch kho tiến hành theo 2 bước:
+Quy hoạch tổng thể: chia khu vực kho thành pần diện tích nhóm hàng nhà

kho(phù hợp từng tính chất nhóm hàng),mỗi kho chứa các mặt hàng cùng
một nhóm tính chất hoặc mỗi kho chứa nhiều mặt hàng có bao gói tốt.
+Quy hoạch chi tiết: quy hoạch triển khai quy hoạch tổng thể thành diện tích
nhỏ hơn để chứa các mặt hàng hoặc quy hoạch cho nhóm khách hàng truyền
thống.
-Định vị hàng hóa:dựa vào sơ đồ quy hoạch,dựa vào các đặc trưng của hàng
hóa và điều kiện cụ thể của kho(để xác định vị trí tương đối ổn định của
từng loại hàng hóa hoặc nhóm hàng).
-Định lượng hàng hóa:
Định lượng hàng hóa là một quy định số lượng,khối lượng hàn hóa tối đa
chứa trong một đơn vị định vị.
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Hải quan 51
Nhiệm vụ của nhân viên bảo quản
(1)
Lựa chọn nhà kho
(2)
Quy hoạch, định lượng, định vị
hàng hóa
12
1.4.3. Quy trình nghiệp vụ xuất hàng hóa ra KNQ
Sơ đồ quy trình xuất hàng hóa ra KNQ
Sơ đồ 1.4.3: Quy trình xuất hàng hóa ra KNQ
Trong đó:

a).(1)Chuẩn bị xuất : Chuẩn bị về hàng hóa,lao động,phương tiện.
- Chuẩn bị hàng hóa: Dựa trên cơ sở
+ Phiếu xuất của người nhận hàng.
+Kiểm tra hàng hóa có phù hợp không.
+Kiểm tra lượng hàng hóa tồn kho của chủ hàng tại vị trí gì là gì.
+Kiểm tra trên hệ thống sổ sách.

- Lao động:
+Thủ kho,phụ kho,người ủy quyền cho người xuất hàng hóa.
+Lao động,xếp dỡ theo yêu cầu của chủ hàng và HQ cho phép.
+Nhân viên HQ của KNQ.
- Phương tiện:gồm có phương tiện để kiểm nhận;và phương tiện để xếp
dỡ,vận chuyển.Phương tiện vận chuyển chỉ khi nào có dịch vụ vận chuyển
mới chuẩn bị.Trong trường hợp xuất đi để di chuyển trong nội bộ,xuất sang
kho khác phải chuẩn bị phương tiện vận chuyển.
b). (2)Thực hiện xuất : Thực hiện xuất hàng hóa đảm bảo yêu cầu về số
lượng,chất lượng hàng hóa và bao bì.
c). (3) Kết thúc xuất : gồm có xử lí các vấn đề phát sinh trong và sau quá
trình xuất hàng hóa, ghi chép các thông tin cần thiết và thực hiện dịch vụ vận
chuyển hàng hóa theo yêu cầu của khách hàng.
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Hải quan 51
Quy trình xuất hàng
(1)
Chuẩn bị xuất
(2)
Thực hiện xuất
(3)
Kết thúc xuất
13
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
KHO NGOẠI QUAN Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng hoạt động kho ngoại quan ở Việt Nam
2.1.1. Cơ sở pháp lí về cơ chế hoạt động KNQ .
Các văn bản pháp quy về các hoạt động của KNQ:

- Khái niệm kho ngoại quan:
Khái niệm Kho ngoại quan; Điều kiện thành lập kho ngoại quan được qui

định tại điều 22 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 .
- Các dịch vụ được thực hiện trong kho ngoại quan:
Được qui định tại điều 23 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005.
- Thuê kho ngoại quan:
Đối tượng được phép thuê kho ngoại quan ; Hợp đồng thuê kho ngoại
quan ; Thời hạn hợp đồng thuê kho ngoại quan được qui định tại điều 24
Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005.
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Hải quan 51
14
- Quản lý lưu giữ, bảo quản hàng hóa gửi kho ngoại quan:
Được qui định tại điều 24 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005.
- Thủ tục thành lập Kho ngoại quan:
Điều kiện thành lập và hồ sơ được qui định tại Điều 65 Thông tư
79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 của Bộ tài chính.
- Thủ tục chấm dứt hoạt động kho ngoại quan:
Được qui định tại Điều 66 Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009
của Bộ tài chính.
-Thủ tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan:
Được qui định tại Điều 67 Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009
của Bộ tài chính.
- Chuyển đổi chủ kho ngoại quan:
Được qui định tại Điều 68 Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009
của Bộ tài chính.
- Thủ tục Hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan:
Được qui định tại điều 55 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20-04-
2009 của Bộ Tài chính.
2.1.2.Đánh giá thực trạng hoạt động kho ngoại quan ở Việt Nam
a).Thành tựu
Kho ngoại quan là nơi lưu giữ, bảo quản hàng hóa xuất nhập khẩu .Trong
khi đó lượng hàng XNK ra và vào Việt Nam trong thời gian qua tăng mạnh

nên những thành tựu mà KNQ đóng góp cho hoạt động kinh doanh XNK là
rất lớn.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu hàng hoá của cả nước trong tháng 12/2011 đạt 18,44 tỷ USD, tăng nhẹ
0,9% so với tháng trước đó và tăng 12,6% so với tháng 12/2010. Trong đó
kim ngạch xuất khẩu đạt 9,09 tỷ USD, tăng 2,6 % so với tháng 11/2011;
nhập khẩu là 9,36 tỷ USD, giảm 0,7%. Tính đến hết tháng 12 năm 2011 tổng
kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu của cả nước đạt 203,66 tỷ USD, tăng
29,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, trị giá hàng hoá xuất khẩu đạt
96,91 tỷ USD, tăng 34,2% và thực hiện vượt 22% mức kế hoạch của cả năm
2011; trong khi đó, trị giá hàng hóa nhập khẩu là 106,75 tỷ USD, tăng
25,8% và vượt 14,2% kế hoạch của cả năm. Theo Tổng cục Hải quan thì tính
từ đầu năm đến ngày 25 tháng 12 năm 2011, tổng kim ngạch hàng hóa xuất
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Hải quan 51
15
nhập khẩu của Việt Nam đã đạt mức kỷ lục mới của Việt Nam “200 tỷ
USD” sau khi đã đạt mốc 100 tỷ USD vào ngày 01 tháng 12 năm 2007.
Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng liên tục qua các năm từ 2001 đến 2008.Tổng
kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 71,6 tỉ USD, tăng 25,5% so với năm
2009, cũng như mức đỉnh 62,7 tỉ USD năm 2008.
Trong thời gian qua,kho ngoại quan đã tiếp nhận những hàng hóa trong quy
định được phép gửi trong KNQ , tiến hành các hoạt động giúp lưu giữ, bảo
quản hàng hóa, các dịch vụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
XNK , giảm chi phí lưu kho và thúc đẩy pháp triển kinh tế đất nước nói
chung và hoạt động ngoại thương nói riêng.

Biểu đồ 2.1.2 : Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2000 –
2010
b) Hạn chế và những tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đạt được, những hoạt động trong KNQ ở Việt

Nam hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế và tồn tại.
Bên cạnh những kho ngoại quan hoạt động có hiệu quả còn tồn tại một số
kho ngoại quan sau kho thành lập hoạt động kém hiệu quả hoặc không hoạt
động do không có hàng hóa gửi trong kho .
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Hải quan 51
16
Một số doanh nghiệp và khách hàng chưa nắm rõ quy định của pháp luật về
hàng hóa gửi trong KNQ nên vi phạm quy định về hàng hóa gửi trong KNQ.
Một số cán bộ Hải quan KNQ vì lợi ích cá nhân , bị lôi kéo móc nối với
khách hàng, nhân viên KNQ thực hiện một số hành vi vi phạm pháp luật ,
gây hậu quả đến nền kinh tế đất nước và đời sống kinh tế xã hội của nhân
dân.
Trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ của mình như: nhập hàng hóa vào
kho, thực hiện bảo quản hay xuất hàng hóa ra KNQ xuất hiện một số sai lầm
: nhân viên kiểm đếm không kiểm đếm đúng số lượng hàng XNK, khách
hàng xuất trình chứng từ không hợp lệ… điều này gây khó khăn cho cả
doanh nghiệp , khách hàng và cán bộ HQ KNQ.
Ngoài ra, hiện nay vẫn còn tồn tại các phát sinh không chấp hành tốt các
quy định về mặt thời gian giao nhận dẫn đến tổn thất về lao động,chi phí cho
người giao nhận gây thiệt hại về hàng hóa trong quá trình giao nhận và làm
ảnh hưởng xấu tới uy tín của kho ngoại quan.
c) Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại
- Nhận thức chưa đúng bản chất KNQ
Nhận thức của một số lãnh đạo các cấp trong ngành Hải quan về vị trí,
vai trò, tầm quan trọng của kho ngoại quan chưa đúng và đầy đủ dẫn đến
công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện chưa đúng, chưa sát sao, thậm chí
không ủng hộ công tác nàyo ngoại quan.Nguyên nhân này ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả hoạt động của kho ngoại quan.
Cũng do nhận thức chưa đúng nên tư tưởng của cán bộ, công chức
làm công tác kiểm tra , giám sát kho chưa thực sự yên tâm công tác.

Ngoài ra, nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp tham gia hoạt động
XNK và của các Bộ, các ngành có liên quan về vị trí, vai trò, tầm quan
trọng của kho ngoại quan chưa đúng và đầy đủ nên chưa hợp tác chặt chẽ,
ủng hộ và phối hợp với ngành Hải quan. Một bộ phận không nhỏ các
doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK có ý thức chấp hành pháp luật
kém, chạy theo lợi nhuận bất chấp việc vi phạm pháp luật, nhất là pháp
luật về Hải quan .
Những nguyên nhân về nhận thức và tư tưởng nêu trên đã ảnh hưởng
trực tiếp và toàn diện đến hoạt động kho ngoại quan.
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Hải quan 51
17
- Thể chế hóa các quy định của pháp luật về kho ngoại quan còn nhiều
hạn chế.
Pháp luật Việt Nam đã quy định chi tiết về chức năng, vai trò, nhiệm vụ và
cách thức hoạt đông của kho ngoại quan trên cả nước . Nhưng một số văn
bản hướng dẫn thực hiện vẫn chưa thực sự rõ ràng ,gây nhầm lẫn cho các
chủ thể áp dụng. Trong quá trình thực hiện các hoạt động kho ngoại quan,
một số đơn vị , tỉnh , thành phố phải gửi những vướng mắc của mình bằng
văn bản tới cơ quan chức năng có thẩm quyền nhằm có được chỉ đạo, hướng
dẫn chi tiết hoạt động.
Ngoài ra, Tính đồng bộ và thống nhất các văn bản pháp luật và dưới luật
liên quan đến kho ngoại quan chưa cao, chưa luật hóa được sự cần thiết và
trách nhiệm phối hợp của các Bộ, ban ngành và Ủy ban nhân dân có liên
quan để hỗ trợ tốt hơn cho hoạt động của các kho ngoại quan.
- Hệ thống tổ chức bộ máy và cán bộ Hải quan KNQ, nhân viên KNQ
chưa đáp ứng yêu cầu.
Tổ chức bộ máy, con người cho công tác kiểm tra, giám sát KNQ như
hiện nay không thể đáp ứng được yêu cầu quản lý theo Luật Hải quan
Nguyên nhân chính là thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, đặc biệt là
kỹ năng kiểm tra, giám sát, tổ chức bộ máy trong hệ thống chưa phù hợp

với yêu cầu . Tổ chức thực hiện và kiểm tra còn hạn chế nhiều mặt: thiếu
cơ chế phối hợp giữa các đơn vị khác với kho ngoại quan. Tại Cục Hải
quan các tỉnh, thành phố công tác kiểm tra, giám sát kho còn phiền hà,
không tận dụng được kết quả của nhau và còn gây nhiều khó khăn cho
doanh nghiệp.Nhân viên kho ngoại quan chưa đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ ,
kĩ năng, trình độ chuyên môn cần thiết trong lĩnh vực điều hành, quản lí
kho dẫn tới KNQ hoạt động kém hiệu quả, không thu hút được khách
hàng.
- Cơ sở vật chất còn thiếu và nghèo nàn
Cơ sở vật chất – kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động, chủ yếu do
chưa có kế hoạch đầu tư lâu dài cho hoạt động của kho ngoại quan, do
nhận thức về tầm quan trọng của KNQ và do hoạt động một số KNQ thời
gian qua chưa đạt được kết quả như yêu cầu .
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Hải quan 51
18
Việc đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin còn manh mún, ngắn hạn
và chưa đầu tư đúng trọng tâm, yêu cầu của công tác hiện đại hóa ngành
Hải quan. Ngoài ra, chưa chủ động đưa ra những yêu cầu cần quản lý hoạt
động KNQ để đầu tư xây dựng đúng và kịp thời. Vì vậy hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu còn thiếu, chưa đồng bộ, chưa kết nối được với các đơn vị
trong các doanh nghiệp, cơ quan Hải quan và khách hàng…Hệ thống thông
tin riêng phục vụ cho kho ngoại quan chưa được xây dựng.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT
ĐỘNG KHO NGOẠI QUAN Ở VIỆT NAM
3.1. Quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước về cải cách bộ máy
Nhà nước và cải cách nền hành chính Nhà nước, về hiện đại hóa Hải
quan.
Tổng cục Hải quan cho hay để thực hiện thành công chiến lược cải cách,
phát triển Hải quan giai đoạn 2011 - 2020, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt
động xuất nhập khẩu, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về

Hải quan Để thực hiện thành công kế hoạch cải cách, phát triển và hiện
đại hóa ngành Hải quan từ nay đến năm 2020, ngành Hải quan cần quan
triệt thực hiện có hiệu quả các quan điểm của Đảng, Nhà nước về cải cách
bộ máy Nhà nước và cải cách nền hành chính Nhà nước.
Những vấn đề nổi bật cần thực hiện sắp tới liên quan đến hoạt động
của kho ngoại quan như:
- Thứ nhất, Quán triệt, triển khai thực hiện công tác đào tạo, bố trí sử
dụng cán bộ công chức Hải quan theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp;
tăng cường trang thiết bị, máy móc, phương tiện kỹ thuật, công nghệ
thông tin, kinh phí nghiệp vụ để đảm bảo hoạt động KNQ đạt hiệu quả
cao nhất; chế độ đãi ngộ cho công chức Hải quan KNQ và nhân viên kho
ngoại quan…
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Hải quan 51
19
- Thứ hai, nhận định kết quả thực hiện cải cách, phát triển và hiện đại
hoá của Ngành giai đoạn 2008 – 2010 và đưa ra những nhiệm vụ trọng
tâm, mục tiêu, giải pháp thực hiện công tác này trong giai đoạn 2011 –
2015. Đây là nội dung quan trọng đối với sự phát triển của Ngành. Năm
vấn đề được tập trung thực hiện đó là: thực hiện thủ tục hải quan điện tử;
triển khai Đề án quản lý rủi ro; triển khai chưong trình doanh nghiệp ưu
tiên đặc biệt; xây dựng địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung; xây dựng và
vận hành hệ thống chỉ số đánh giá hoạt động của Ngành.
- Thứ ba, Quán triệt Tuyên ngôn phục vụ khách hàng và Chỉ thị triển
khai Tuyên ngôn với mục đích, ý nghĩa nhằm quán triệt sâu sắc tới cán bộ
công chức trong toàn Ngành triển khai thực hiện đúng phương châm hành
động “Chuyên nghiệp – Minh bạch - Hiệu quả”.
Ngoài những vấn đề trên, cần tiến tới thực hiện các mục tiêu cơ bản
sau:
- Xây dựng Hải quan Việt Nam thuộc nhóm nước Hải quan tiên tiến
trong khu vực ASEAN, hiện đại hóa theo tiêu chuẩn hóa quốc tế.

- Thủ tục Hải quan phải nhanh chóng, thuận tiện, phù hợp với các tiêu
chuẩn và tập quán Hải quan thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh XNK.
- Đảm bảo được sự cân bằng giữa tạo thuận lợi và kiểm tra, giám sát
hải quan, hỗ trợ cho phát triển kinh tế nhằm nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế Việt Nam.
- Cải thiện được quan hệ với cộng đồng doanh nghiệp, đảm bảo để
cộng đồng doanh nghiệp trở thành đối tác hợp tác trong việc tuân thủ
pháp luật, chứ không đơn thuần là đối tượng kiểm tra.
- Áp dụng tối đa công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý và
nghiệp vụ hải quan.
- Xây dựng nguồn nhân lực lành nghề, trung thực, có kỷ luật cao, có
tinh thần cống hiến, thái độ phục vụ lịch sự văn minh, chuyên môn cao.
3.2. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống pháp luật về kho ngoại quan và
pháp luật có liên quan.
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Hải quan 51
20
3.2.1 Hoàn thiện pháp luật về kho ngoại quan.
Hoạt động Hải quan nói chung và hoạt động KNQ nói riêng cần có
khung pháp lý đầy đủ và ổn định. Những quy định pháp lý về Hải quan và
quản lí KNQ thời gian qua đã phát huy tác dụng tích cực nhưng vẫn còn
hạn chế cần tiếp tục được khắc phục và hoàn thiện. Trong thời gian tới
cần xây dựng bộ Luật Hải quan mới mà nền tảng của nó phải được xây
dựng trên cơ sở chuẩn mực của WCO và các Thông lệ quốc tế, trước mắt
phải phản ánh được các nghĩa vụ của Việt Nam gia nhập WTO, WCO với
tư cách là thành viên của các Tổ chức kinh tế quốc tế trong khu vực
ASEAN, APEC.
Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về KNQ theo hướng mở rộng đối tượng,
phạm vi hoạt động KNQ và tập trung chuyên sâu tại trụ sở của doanh
nghiệp trên cơ sở kế hoạch kiểm tra định kỳ và đột xuất của cơ quan Hải

quan để đánh giá mức độ tuân thủ của doanh nghiệp. Mở rộng thẩm quyền
cho cán bộ Hải quan kho ngoại quan, đặc biệt là quyền điều tra đối với
các doanh nghiệp đã có dấu hiệu vi phạm pháp luật , quyền áp dụng các
biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực Hải
quan.
Việc hoàn thiện pháp luật về KNQ phải gắn với hoàn thiện những
pháp luật có liên quan tới hoạt động của kho ngoại quan. Pháp luật hải
quan liên quan rất chặt chẽ đến các Bộ Luật khác mà cơ quan Hải quan
phải tuân thủ và thực thi như Luật thương mại, …nếu chỉ hoàn thiện Luật
Hải quan mà không hoàn thiện các Luật khác có liên quan thì sẽ dẫn đến
sự thiếu nhất quán và thiếu minh bạch trong việc thực hiện. Những thay
đổi liên tục trong hệ thống pháp luật không chỉ gây khó khăn cho doanh
nghiệp, mà còn cho cả cán bộ Hải quan KNQ do tăng mức độ rủi ro. Bên
cạnh đó, để hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật về KNQ và có liên
quan tới hoạt động KNQ, cần nghiên cứu tiếp thu kinh nghiệm của một
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Hải quan 51
21
số quốc gia phát triển và đang phát triển trên thế giới đặc biệt trong việc
từng bước mở rộng phạm vi, quyền hạn của lực lượng cán bộ Hải quan
KNQ.
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về xử lí vi phạm hành chính về các hoạt
động trong kho ngoại quan.
Sửa đổi điều chỉnh các quy định về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực Hải quan liên quan đến hoạt động XNK hàng hóa. Hoàn thiện cơ
chế hoạt động của KNQ, điều chỉnh và sửa đổi các quy định về thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của ngành Hải quan trong các văn bản
khác nhau theo hướng thống nhất, đồng bộ. Đây cũng là một trong những
cơ chế giúp cho KNQ hoạt động hiệu quả hơn. Do đó, nó cần phải được
hoàn thiện theo hướng: Bên cạnh những căn cứ theo hành vi vi phạm, việc
tiến hành xử phạt vi phạm hành chính theo hành vi vi phạm cần tính tới

giá trị lô hàng vi phạm nhằm nâng cao tính khả thi thực hiện của quyết
định xử phạt, giảm và tránh tình trạng khiếu kiện kéo dài.
Pháp luật về khiếu nại, tố cáo của Việt Nam cần phải có những quy
định sửa đổi, bổ sung để tạo vị thế bình đẳng giữa người khiếu nại lần hai
với cơ quan công quyền Nhà nước, vừa khẳng định tính pháp chế, vừa
phát huy tính dân chủ trong xã hội ta và đánh giá đúng vai trò của Tòa án
trong việc giải quyết khiếu nại.
Cần có quy định chi tiết các hình thức vi phạm pháp luật về KNQ.Xử
phạt các hành vi vi phạm như: không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ các quy định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định xử lý vi phạm
của cơ quan Hải quan.
Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính năm 2002 quy định việc ủy
quyền xử phạt của các cấp Hải quan chỉ được thực hiện khi cấp trưởng
vắng mặt chưa thực sự phù hợp trong phân cấp thực hiện nhiệm vụ ở các
đợn vị trong ngành Hải quan.
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Hải quan 51
22
Để khắc phục những tồn tại trên, về lâu dài, cần nghiên cứu một cách
tổng thể để quy định trong Luật Hải quan một cách rõ ràng và logic các
hành vi vi phạm trong lĩnh vực hành chính và vi phạm hình sự, các hình
thức xử phạt áp dụng cho các vi phạm đó, thủ tục áp dụng hình phạt và
thủ tục khiếu nại, tố cáo. Nội dung cụ thể các quy định phải bao trùm các
lĩnh vực mà ngành Hải quan đang quản lý, kiểm tra, kiểm soát trong đó có
hoạt động KNQ, đảm bảo tuân thủ với khuyến nghị của WCO trong công
ước Kyoto, đồng thời phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam.
Trước mắt, cần bổ sung các quy định chế tài đối với hành vi của cơ quan
tổ chức, cá nhân trốn tránh, từ chối, cản trở hoạt động kiểm tra, giám sát
KNQ hoặc không cung cấp thông tin tài liệu cần thiết cho cán bộ Hải
quan kho ngoại quan. Đồng thời , cần phối hợp với các cơ quan chức năng
có liên quan như Bộ Tư pháp, Bộ Công an và các Bộ, ngành hữu quan để

ban hành quy chế phối hợp trong công việc thực hiện cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Đối với các kho ngoại quan hoạt động kém hiệu quả hoặc kho ngoại quan
trong thời hạn 06 tháng không có hàng hoá gửi kho ngoại quan mà không
có lý do chính đáng, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ hướng dẫn
tại khoản 3 Điều 66 Thông tư số 194/2010/TT-BTC báo cáo, kiến nghị
Tổng cục Hải quan ra quyết định chấm dứt hoạt động.
Khi Cục Hải quan tỉnh, thành phố yêu cầu các chủ kho ngoại quan thực
hiện đúng chế độ báo cáo về thực trạng hàng hóa trong kho và tình hình
hoạt động của kho theo hướng dẫn tại điểm c khoản 8 Điều 55 Thông tư số
194/2010/TT-BTC. Trường hợp chủ kho ngoại quan không chấp hành thì
tiến hành xử lý vi phạm theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Nghị
định số 18/2009NĐ-CP ngày 18/2/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 quy định việc xử phạt vi
phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh
vực hải quan.
Ngoài ra, hành vi không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan khi hợp đồng
thuê kho đã hết hạn bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định
18/2009/NĐ-CP ngày 18-2-2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 97/2007/NĐ-CP quy định việc xử lí vi phạm hành
chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Hải quan 51
23
quan.Các cơ quan, doanh nghiệp không tuân thủ quy sẽ bị xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan theo quy định của pháp luật.
3.3 Giải pháp về công nghệ thông tin và nhân lực.
3.3.1.Hoàn chỉnh hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động kho
ngoại quan.
Hoạt động đạt được kết quả cao, chất lượng tốt phụ thuộc rất nhiều vào
hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu đầy đủ, chính vì vậy cần quan tâm đầu

tư và trang bị đúng mức đến hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục,
trọng tâm l vụ các hoạt động trong kho ngoại quan và các thông tin liên
quan đến hàng hóa XNK và các thông tin khác liên quan đến KNQ. Các
thông tin này phải được cập nhật thường xuyên và có hệ thống từ các đơn
vị trong ngành Hải quan, các doanh nghiệp, từ các cơ quan quản lý Nhà
nước, tổ chức, cá nhân trong nước và thông tin từ nước ngoài. Trước mắt
cần triển khai có hiệu quả một số công việc chủ yếu sau:
- Kết hợp khai thác toàn bộ chương trình, dữ liệu hiện có của ngành cho
các KNQ bao gồm các chương trình: Quản lý hàng hóa XNK; Theo dõi vi
phạm, danh bạ doanh nghiệp. Tiếp tục hoàn thiện các chương trình và bổ
sung các chức năng để tích hợp các chương trình này phục vụ hoạt động
của KNQ.
- Tập trung nguồn lực và thông tin để hoàn thiện danh bạ doanh nghiệp
với đầy đủ tiêu chí phục vụ quản lý rủi ro được cập nhật thường xuyên,
liên tục. Việc này rất quan trọng vì không chỉ phục vụ hoạt động KNQ mà
còn phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ khác của ngành Hải quan.
- Tiếp tục xây dựng những phần mềm quản lý chuyên sâu: Phần mềm quản
lý định mức phục vụ kiểm tra đối với loại hình gia công, sản xuất hàng xuất
khẩu, phần mềm quản lý chuyên ngành. Do việc theo dõi hàng hóa xuất,
nhập kho ngoại quan từ trước đến nay đều thực hiện bằng phần mềm do
doanh nghiệp kinh doanh kho thiết kế, nên các tiêu chí và biểu mẫu chưa
thống nhất.
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Hải quan 51
24
- Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin (mạng, đường
truyền), cung cấp đầy đủ và kịp thời máy móc, trang thiết bị cho các đơn vị
,hệ thống đường truyền kết nối thống nhất từ Tổng cục Hải quan xuống
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
- Xây dựng Website riêng phục vụ cho hoạt động KNQ. Đây là diễn đàn
thông tin không chỉ phục vụ cho nội bộ ngành Hải quan trong việc cung

cấp thông tin thường xuyên cho các cấp Hải quan, trao đổi kinh nghiệm mà
còn qua đó tuyên truyền phổ biến pháp luật KNQ cho các cơ quan, tổ chức
cá nhân và cộng đồng doanh nghiệp.
Về lâu dài cần phải xây dựng một hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu
riêng, đặc thù phục vụ cho hoạt động KNQ.
3.3.2. Xây dựng nguồn nhân lực trong hoạt động KNQ
a)Xây dựng nhân lực KNQ theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu.
Cán bộ Hải quan KNQ trước hết cần phải được trang bị đầy đủ kiến thức
và những kỹ năng cơ bản về quản lí, giám sát KNQ. Hiểu đúng bản chất
của hoạt động và nâng cao được tinh thần trách nhiệm trong việc thực thi
nhiệm vụ. Đồng thời thấy rõ được lợi ích to lớn mà các hoạt động trong
KNQ đem lại để qua đó làm việc một cách công minh, nghiêm túc và có
trách nhiệm với công việc.
- Hiểu và thực hiện tốt pháp luật Hải quan, các quy định và quy trình thực
hiện thủ tục Hải quan. Cán bộ Hải quan phải nắm chắc Luật Hải quan, các
Luật liên quan và các văn bản hướng dẫn, đặc biệt là phải nắm chắc các
quy định cụ thể về: nguyên tắc hoạt động kho ngoại quan, thủ tục nhập và
xuất hàng vào, ra kho ngoại quan, các dịch vụ trong KNQ…nhằm phát
hiện những gian lận và sai sót trong việc thực hiện của doanh nghiệp để
yêu cầu khắc phục xử lý. Phải thường xuyên cập nhật những thông tin
mới về các Thông tư, Nghị định của Chính phủ và các Bộ để thực hiện
một cách hiệu quả nhất.
- Hiểu biết rõ quy trình tiến hành một hoạt động kinh doanh thương mại
quốc tế, thông thạo thông lệ thương mại quốc tế.
SV: Nguyễn Thị Hương Lớp: Hải quan 51
25

×