ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em là bệnh phổ biến, có tỉ lệ mắc
bệnh và tử vong cao. Trẻ có thể mắc bệnh nhiều lần trong một năm (3-5 lần),
do đó ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và tính mạng của trẻ, đồng thời làm
giảm ngày công lao động của bố mẹ [9], [12].
Nhiễm khuẩn hô hấp bao gồm nhiễm khuẩn hô hấp trên và dưới. Ngoài
viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu của nhiễm khuẩn hô hấp dưới thì viêm
thanh quản cũng là một bệnh tương đối phổ biến. Theo Keyvan Rafein và
Richard Lichenstein thì tỷ lệ mắc bệnh vào khoảng 1,5% đến 31% [19], còn
theo Amisha Malhotra và Leonard R.Krilov thì viêm thanh quản cấp chiếm
khoảng 15% các bệnh lý đường hô hấp [16].
Viêm thanh quản nói chung bao gồm viêm nắp thanh quản cấp, viêm
thanh quản cấp, viêm thanh khí quản cấp, viêm thanh khí phế quản cấp và
viêm thanh quản co thắt, trong đó viêm nắp thanh quản cấp là một bệnh có
diễn tiến cấp và nặng. Viêm thanh quản nói chung được xếp vào loại bệnh
trầm trọng theo chương trình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính vì có một dấu hiệu
nguy cơ là có tiếng rít thì hít vào. Bệnh cần được chuyển lên tuyến trên để kịp
thời theo dõi và điều trị. Tuy nhiên, tùy theo vị trí tổn thương sẽ có biểu hiện
lâm sàng và cận lâm sàng khác nhau, đôi khi bệnh nhẹ không cần phải nhập
viện và do đó hướng điều trị cũng có những đặc thù riêng.
Với ý nghĩa đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu đặc
điểm lâm sàng và cận lâm sàng viêm thanh quản cấp ở trẻ em tại khoa
Nhi bệnh viện Trung Ương Huế” nhằm các mục tiêu sau đây:
1
1.Tìm hiểu tỉ lệ mắc bệnh viêm nắp thanh quản cấp, viêm thanh quản
cấp, viêm thanh khí phế quản cấp, viêm thanh quản co thắt.
2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm thanh quản cấp.
2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẠI CƯƠNG
1.1.1 Viêm thanh quản
Sự viêm nhiễm ảnh hưởng tới dây thanh âm và những cấu trúc dưới đó
gọi là viêm thanh quản, viêm thanh khí quản hoặc viêm thanh khí phế quản.
Sự viêm nhiễm ở trên dây thanh âm được gọi là viêm trên thanh môn như là
viêm nắp thanh quản. Còn “Croup” thanh quản là từ chung để chỉ một nhóm
bệnh lý tương đối cấp tính khác nhau được đặc trưng bởi tiếng ho lanh lảnh
hoặc ông ổng mà có thể kèm hay không kèm tiếng rít kỳ hít vào, khàn tiếng
và suy hô hấp do tắc nghẽn thanh quản với nhiều mức độ khác nhau. Thường
nhiễm trùng như thế ít khi khu trú một chỗ mà lan rộng ảnh hưởng tới cả
thanh quản, khí phế quản [4].
1.1.2. Bệnh nguyên [4], [15], [17], [19], [21], [22], [25]
1.1.2.1. Do virus
- Parainfuenza virus type 1, 2, 3 là nguyên nhân của 75% các trường hợp
viêm thanh quản do virus.
- Adenovirus, virus sởi, virus hợp bào hô hấp (Respiratory syntical virus: RSV).
- Influenza virus A thường gây ra viêm thanh quản nặng.
1.1.2.2. Do vi khuẩn
- Hemophilus influenza.
- Liên cầu nhóm A, tụ cầu, phế cầu.
1.1.2.3 Nguyên nhân khác
- Trong một nghiên cứu 3,6% các trường hợp viêm thanh quản là do
Mycoplasma pneumonia.
- Candida albicans cũng được cho là có liên quan đến viêm thanh quản cấp
3
ở trẻ sơ sinh [23].
- Hội chứng trào ngược dạ dày thực quản cũng gây viêm thanh quản cấp [18].
1.1.3. Dịch tễ học [16]
- Viêm thanh quản cấp chiếm khoảng 15% các bệnh đường hô hấp trong
nhi khoa thực hành.
- Thường gặp ở trẻ từ 1 đến 6 tuổi, trung bình 18 tháng.
- Ở Mỹ đỉnh cao nhất là vào khoảng 5 trường hợp trên 100 trẻ ở lứa tuổi 2 tuổi.
- Mặc dù hầu hết các trường hợp xảy ra vào cuối thu và mùa đông nhưng
cũng có thể gặp suốt cả năm.
- Trẻ trai gặp nhiều hơn trẻ gái.
1.1.4. Sinh lý bệnh [16], [25]
Cũng như hầu hết các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp khác virus gây nhiễm
khuẩn hô hấp trong viêm thanh quản cấp thường bắt đầu ở mũi hầu và lan
xuống biểu mô của thanh quản và khí quản, tại đây chúng có thể dừng lại
hoặc tiếp tục đi xuống cây phế quản. Quá trình viêm khuếch tán, sưng đỏ và
phù nề bắt đầu từ thành khí quản, sự di động của dây thanh âm bắt đầu kém
đi. Phần khí quản bên dưới thanh quản là phần hẹp nhất của đường dẫn khí ở
trẻ em. Vùng này được bao quanh bởi những vòng sụn khá vững chắc và bất
cứ sự sưng nề nào cũng làm giới hạn luồng không khí một cách đáng kể.
Đường dẫn khí bị hẹp này gây ra tiếng thở rít kì hít vào và sự sưng nề của dây
thanh âm dẫn đến khàn giọng.
Với sự tiến triển của bệnh, ống khí quản trở nên bị tắc nghẽn nhiều hơn
bởi sự xuất tiết các sợi fibrin và giả mạc. Về mô học thanh quản và khí quản
bộc lộ khá rõ ràng hiện tượng phù với sự xâm nhập của mô bào, lympho bào,
tương bào và bạch cầu đa nhân trung tính.
4
1.1.5. Lâm sàng [4], [18]
1.1.5.1. Viêm nắp thanh quản cấp
Là bệnh lý thanh quản rất cấp và nặng nề. Thường xảy ra ở trẻ 3-7 tuổi,
cao điểm là 3 tuổi rưỡi. Tỉ lệ nam/nữ là 3/2.
Bệnh khởi đầu với sốt cao đột ngột, đau họng, khó thở, nhanh chóng dẫn
đến tắc nghẽn đường thở và mệt lã. Trong vòng vài giờ, viêm nắp thanh quản
dẫn đến sự tắc nghẽn khí đạo hoàn toàn và tử vong nếu không được xử trí
thích đáng.
- Ở trẻ nhỏ, trước đó vẫn bình thường, đột ngột vào giữa khuya khàn
tiếng, đùn nước bọt và suy hô hấp từ vừa đến nặng kèm tiếng rít.
- Ở trẻ lớn: bệnh bắt đầu với đau họng và khó nuốt. Suy hô hấp nặng
thường tiếp theo sau đó vài phút hoặc vài giờ với tiếng rít thì hít vào, khàn
tiếng hoặc mất tiếng, ho ông ổng (ít phổ biến), kích thích vật vã. Đùn nước
bọt và khó nuốt thường xảy ra. Cổ thường ở tư thế ngữa ra sau mặc dù các
dấu hiệu khác của màng não không có. Trẻ lớn thường thích tư thế ngồi, gập
người ra trước, há miệng và lưỡi hơi thè. Vài trẻ có thể dẫn đến tình trạng
giống sốc với da tái nhợt, tím tái và rối loạn ý thức.
Khám lâm sàng cho thấy suy hô hấp vừa đến nặng với tiếng rít thì hít vào
đôi khi cả thì thở ra, cánh mũi phập phồng, rút lõm hõm ức, khoảng liên sườn
và dưới hạ sườn thì hít vào. Họng có thể bị viêm, ứ đọng đờm dãi, do đó có
thể gây ra tiếng ngáy. Sau giai đoạn ngắn thiếu khí với kích thích vật vã rồi
dần dần thở rít và âm thở giảm, bệnh nhi rơi vào tình trạng mệt lả, tím tái gia
tăng rồi hôn mê và tử vong. Một bệnh cảnh khác là trẻ chỉ khàn tiếng nhẹ, nắp
thanh quản sưng đỏ.
1.1.5.2. Viêm thanh quản do nhiễm khuẩn cấp
Đây là một bệnh phổ biến. Ngoại trừ bạch hầu thanh quản, đa số trường
hợp đều do virus.
5
Bệnh khởi đầu với viêm hô hấp trên rồi đau họng, ho và khàn tiếng. Bệnh
thường nhẹ, suy hô hấp chỉ xảy ra ở trẻ nhỏ. Tuy nhiên trong trường hợp
nặng, giọng khàn rất rõ, thở rít rõ ở kỳ hít vào, rút lõm, khó thở và vật vã. Nếu
bệnh tiến triển, tình trạng thiếu khí, mệt lả xảy ra và trẻ sẽ chuyển từ tình
trạng kích thích sang lơ mơ.
Soi thanh quản có thể thấy dây thanh âm và vùng dưới thanh quản phù nề.
Vùng tắc nghẽn chủ yếu là vùng dưới thanh môn.
1.1.5.3. Viêm thanh khí phế quản cấp
Đây là bệnh phổ biến nhất trong nhóm viêm thanh quản và chủ yếu do
virus. Đa số bệnh nhi có viêm hô hấp trên trước đó vài ngày rồi bắt đầu ho.
Đầu tiên chỉ ho ông ổng kèm tiếng rít kỳ hít vào từng lúc. Khi sự tắc nghẽn
gia tăng thì tiếng rít trở nên liên tục, ho nhiều hơn, thở gắng sức rõ. Tình trạng
nhiễm trùng lan dần xuống dưới ảnh hưởng phế quản, tiểu phế quản. Khi đó
khó thở gia tăng kèm cả thì thở ra kéo dài. Trẻ lúc đó kích thích vật vã, hốt
hoảng. Sốt thường nhẹ nhưng có khi lên đến 39 – 40
0
C.
Khám thấy ran ngáy và ran ẩm rải rác. Triệu chứng thường nặng về đêm
và kéo dài trong vòng vài ngày. Thông thường bệnh không nặng lắm và kèm
theo viêm mũi hoặc viêm kết mạc mắt. Trong gia đình thường có người bị
viêm long hô hấp. Đôi khi có trường hợp viêm thanh khí phế quản cấp nặng
rất giống viêm nắp thanh quản cấp mặc dù viêm nắp thanh quản cấp khởi
bệnh đột ngột và tiến triển rầm rộ hơn.
1.1.5.4. Viêm thanh quản co thắt
Thường xảy ra ở trẻ 1-3 tuổi. Virus là nguyên nhân hàng đầu, nhưng yếu
tố dị ứng và tâm lý cũng quan trọng trong một số trường hợp. Trào ngược dạ
dày thực quản có thể đóng vai trò quan trọng trong khởi động viêm thanh
quản co thắt. Những trẻ lo lắng và dễ bị kích động hay bị bệnh này và trong
một số trường hợp có yếu tố gia đình. Bệnh thường xảy ra vào chiều tối và
6
giữa đêm, cơn co thắt xảy ra sau cảm cúm nhẹ hoặc vừa và khàn tiếng. Trẻ
thức giấc và ho như chó sủa, như tiếng kim khí, hít vào ồn ào, khó thở và có
vẻ lo lắng. Thở chậm và gắng sức, mạch nhanh, da lạnh và ướt. Thường
không có sốt, khó thở gia tăng khi kích thích, hiếm khi có cơn xanh tím.
Thông thường bệnh giảm sau vài giờ hoặc vài ngày.
1.1.5.5. Phân độ khó thở thanh quản và xử trí
1.1.5.5.1. Phân độ khó thở thanh quản [3], [4], [6]
- Độ I: Chỉ khàn tiếng, thở rít khi khóc
- Độ II
Độ IIA: Thở rít khi nằm yên
Độ IIB: Triệu chứng IIA kèm khó thở, thở nhanh, rút lõm lồng ngực
- Độ III: Triệu chứng IIB kèm vật vã, kích thích hoặc tím tái.
1.1.5.5.2. Xử trí khó thở thanh quản [3], [4]
- Độ I:
+ Điều trị ngoại trú.
+ Ăn uống bình thường.
+ Chỉ điều trị triệu chứng: hạ sốt, giảm ho.
+ Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc tại nhà và dấu hiệu nặng cần đi tái khám.
- Độ IIA:
+ Có thể điều trị ngoại trú nhưng phải theo dõi sát.
+ Cho Dexamethason 0,15 mg/kg hoặc Prednisolon 1mg/kg/ngày.
+ Tái khám mỗi ngày.
- Độ IIB và độ III:
+ Giữ yên tĩnh.
+ Thở oxy sao cho SaO
2
92-96%.
+ Khí dung Adrenalin 1% 2-5 ml (trẻ < 4 tuổi 2ml), có thể lập lại sau 30
phút.
7
+ Dexamethason 0,15-0,6 mg/kg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch một lần, có thể
lập lại 6-12 giờ nếu cần.
+ Kháng sinh.
+ Hội chẩn chuyên khoa tai mũi họng.
+ Đặt nội khí quản khi: tím tái, vật vã, mệt lả, cơn ngưng thở, mạch >150
lần/phút, PCO
2
tăng, thất bại điều trị nội khoa. Ưu tiên đặt nội khí quản hơn
khai khí quản.
1.1.6. Cận lâm sàng
1.1.6.1. Công thức máu: Xác định công thức bạch cầu
Trong viêm thanh quản cấp hầu hết nguyên nhân là do virus do đó số
lượng bạch cầu có thể bình thường hoặc tăng nhẹ với bạch cầu lympho chiếm
ưu thế.
Ngoại trừ một số trường hợp do vi khuẩn hoặc có tình trạng bội nhiễm thì
số lượng bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân trung tính chiếm ưu thế.
1.1.6.2. Protein C phản ứng (C-Reactive Protein:CRP)
CRP là một protein viêm thường được sử dụng trong lâm sàng bởi nó gia
tăng sớm và mạnh khi có hiện tượng nhiễm khuẩn. Nhiều nghiên cứu của các
tác giả về giá trị của CRP để phân biệt giữa nhiễm virus và vi khuẩn. Tuy
nhiên chưa có một con số cụ thể nào giúp phân biệt điều này.
Trong các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn CRP thường tăng cao, ngược lại
trong nhiễm virus CRP thường không tăng hoặc tăng nhẹ. Korppi-M và
Kroger-L trong một nghiên cứu về sử dụng CRP để phân biệt giữa nhiễm
khuẩn hô hấp dưới do virus và vi khuẩn, các tác giả này nhận thấy CRP ≥ 20
mg/l khá tin cậy để chẩn đoán nguyên nhân vi khuẩn nhưng CRP ≥ 40 mg/l
cho phép chẩn đoán chắc chắn nhất [20].
Trong viêm thanh quản cấp, hầu hết do virus nên CRP không tăng hoặc
tăng nhẹ. Trong trường hợp do vi khuẩn hoặc bội nhiễm thì CRP tăng cao.
8
Khoa Sinh Hoá bệnh viện Trung ương Huế đo nồng độ CRP bằng phương
pháp miễn dịch đo độ đục thực hiện trên máy tự động HITACHI của Nhật.
Giá trị bình thường của máy là 0-8mg/L.
1.1.6.3. X- quang cổ thẳng nghiêng [4], [16], [19], [25]
- Trên phim thẳng : cho thấy hình ảnh cổ điển là “dấu nóc nhà thờ”
(steeple sign).
- Trên phim nghiêng: dấu hiệu “ ngón tay cái ” (thumb sign) đặc trưng
trong viêm nắp thanh quản cấp.
Tuy nhiên những hình ảnh này chỉ hiện diện trong 50% trường hợp. Nhiều
trẻ bị Viêm thanh quản cấp vẫn cho hình ảnh X-quang bình thường.
Hình 1.1: Hình ảnh “nóc nhà thờ” Hình 1.2: Hình ảnh “dấu ấn ngón
Trên phim thẳng tay” trên phim nghiêng
9
1.1.6.4. Soi thanh quản [4], [25]
- Quan sát sự di động của dây thanh âm.
- Quan sát sự phù nề của nắp thanh quản, có thể thấy nắp thanh quản sưng đỏ
như quả dâu tây, vùng thanh quản viêm đỏ và ứ nhiều chất nhầy và đờm dãi.
1.1.7. Điều trị
1.1.7.1. Viêm nắp thanh quản cấp [4], [18]
Nếu được chẩn đoán bằng quan sát trực tiếp hoặc bằng X- quang hoặc rất
nghi ngờ trên một bệnh nhi có vẻ nặng nề nên được xử lý ngay với:
- Thiết lập một đường thở nhân tạo, thở Oxy.
- Kháng sinh: Tốt nhất là Ceftriaxone 100mg/kg /24h hoặc Ampicillin
200mg/kg/24h hoặc Chloramphenicol 100mg/kg/24h đường tĩnh mạch trong
khi chờ kết quả kháng sinh đồ. Nên duy trì kháng sinh trong 7-10 ngày.
- Epinephrin và Corticosteroids không có tác dụng.
1.1.7.2. Các trường hợp khác: Viêm thanh khí phế quản, viêm thanh
quản do virus
1.1.7.2.1. Khí dung
Ngay từ thế kỷ 19 khí dung đã được dùng để điều trị viêm thanh quản cấp.
Khí dung nước lạnh tốt hơn nước nóng đồng thời tránh được nguy cơ bị bỏng
do nước nóng. Khí dung lạnh có tác dụng co mạch và giảm phù nề nên giúp
cải thiện các triệu chứng [24].
1.1.7.2.2. Epinephrin
Epinephrin được dùng để điều trị các trường hợp viêm thanh quản cấp
nặng. Cơ chế là kích thích các receptor α adrenergic gây co mạch. Điều này
dẫn tới sự tái hấp thu dịch thay vì thoát dịch từ mao mạch vào mô kẽ làm
giảm phù nề. Thuốc có hiệu quả ngắn (<2h) [16], [17], [24].
Có thể dùng Epinephrin dạng khí dung bằng cách hoà loãng Epinephrin
với nước muối sinh lý tỉ lệ 1:100.
10
Tác dụng phụ là gây nhịp tim nhanh và tăng huyết áp.
1.1.7.2.3. Corticosteroids
Tác dụng giảm phù nề và ngăn ngừa sự huỷ hoại biểu mô có lông chuyển
của niêm mạc hô hấp trong viêm thanh khí phế quản cấp. Thông thường dùng
đường toàn thân Dexamethason 0,6mg/kg/24h.
1.1.7.2.4. Hỗn hợp khí Heli – Oxy [16]
Heli là một khí trơ, không độc, có trọng lượng thấp. Những đặc tính này
giúp cho nó đi vào được đường dẫn khí bị tắc nghẽn dễ dàng hơn. Khi kết hợp
với Oxy làm cải thiện nồng độ oxy máu.
1.1.7.2.5. Kháng sinh
- Kháng sinh được chỉ định cho viêm nắp thanh quản do HI, Viêm khí
quản do tụ cầu, liên cầu, viêm thanh quản do bạch hầu. Các trường hợp do
virus không dùng kháng sinh để dự phòng.
11
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhi nhập viện với hội chứng khó thở
thanh quản tại phòng nhi hô hấp, Khoa Nhi, bệnh viện Trung ương Huế, từ
tháng 6 năm 2006 đến tháng 3 năm 2007.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn
- Các bệnh nhi từ 2 tháng đến 5 tuổi vào viện có hội chứng khó thở thanh
quản với các tiêu chuẩn sau:
+ Khó thở vào.
+ Thở rít thì hít vào.
+ Khàn tiếng hoặc mất tiếng.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Dị vật thanh quản:
Khó thở thanh quản xuất hiện đột ngột kèm hội chứng xâm nhập.
- Dị tật bẩm sinh:
Mềm sụn thanh quản, bệnh vòng mạch.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Lập phiếu nghiên cứu.
2.2.2. Chọn bệnh nhi
Phù hợp với tiêu chuẩn, tiến hành đánh giá, phân loại bệnh viêm thanh
quản ở các bệnh nhi được chọn và điền các dữ liệu thu được vào phiếu.
2.2.3. Tập hợp các dữ liệu:
Từ những phiếu nghiên cứu hội đủ tiêu chuẩn được chọn.
2.2.4. Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê y học với phần mềm Epi info 6.
Thống kê tổng quát, tính trị trung bình và độ lệch chuẩn của các thông số
12
có được.
Dùng phép kiểm định χ
2
để so sánh riêng kết quả tỷ lệ của hai hay nhiều
tổng thể.
Các thuật toán thống kê được sử dụng gồm: [8]
2.2.4.1. Trị trung bình cộng
Trị trung bình cộng của dãy trị số x
1,
x
2,
….x
k-1,
x
k
được tính theo công thức:
X
=
n
1
∑
=
n
i 1
x
i
2.2.4.2. Độ lệch chuẩn S
Độ lệch chuẩn của dãy trị số x
1
, x
2
,… x
k-1
, x
k
được tính theo công thức:
S
2
=
1
1
−n
2
1
)(
xx
i
n
i
−
∑
=
2.2.4.3. Kiểm định giả thiết Ho
- Kiểm định Chi bình phương (χ
2
) trong so sánh tỷ lệ của hai hay nhiều tổng
thể:
Sử dụng thống kê kiểm định χ
2
χ
2
được tính theo công thức: χ
2
=
F
F
f
i
i
i
k
i
2
1
)( −
∑
=
với df (độ tự do) = (c-1)(h-1) (c: cột; h: hàng).
So sánh χ
2
tính được với χ
2
0,05
(df):
- Nếu χ
2
> χ
2
0,05
(df): bác bỏ giả thiết Ho, nghĩa là sự chênh lệch giữa các tỷ lệ
thật sự có ý nghĩa về phương diện thống kê.
- Nếu χ
2
< χ
2
0,05
(df): chấp nhận giả thiết Ho, nghĩa là sự chênh lệch giữa các
tỷ lệ không thật sự có ý nghĩa về phương diện thống kê.
2.3. Tiến hành
2.3.1. Thăm khám lúc mới vào viện
- Đánh giá toàn trạng [2]:
13
+ Trẻ uống hoặc bú được không: Một trẻ được gọi là không uống hoặc
bỏ bú khi trẻ không thể mút hoặc uống được khi cho uống hoặc bú mẹ.
+ Trẻ có nôn tất cả mọi thứ không: Một trẻ được gọi là nôn tất cả mọi
thứ khi trẻ không thể giữ lại bất cứ thứ gì đã ăn hoặc uống.
+ Trẻ có co giật trong lần bệnh này không.
+ Nhìn trẻ có li bì hay khó đánh thức không, vật vã kích thích hay tỉnh
táo: Đứa trẻ gọi là ngủ li bì khó đánh thức là đứa trẻ có thể ngủ lại ngay khi
bà mẹ lay dậy hoặc vỗ tay mạnh hoặc thay quần áo, tã lót cho trẻ.
- Lấy nhiệt độ: dùng nhiệt kế thuỷ ngân có vạch phân độ tương ứng 0,1
0
C.
Kiểm tra nhiệt kế trước khi đo, để vạch thuỷ ngân chỉ nhiệt độ ở mức thấp
nhất. Đặt đầu nhỏ của nhiệt kế vào hõm nách của trẻ. Đợi trong thời gian 5
phút mới đọc kết quả, đọc kết quả trên vạch phân độ và ghi vào phiếu điều
tra, có cộng thêm 0,5
0
C so với nhiệt độ thực tế trên nhiệt kế.
Gọi là sốt khi nhiệt độ nách ≥ 37,5
0
C [1].
+ Phân loại sốt theo mức thân nhiệt:
• Sốt nhẹ: 37,5 - < 38
0
C.
• Sốt vừa: 38 - < 38,5
0
C.
• Sốt cao: ≥ 38,5
0
C.
- Đếm tần số thở:
+ Dụng cụ đếm: dùng đồng hồ đeo tay có kim giây để đếm tần số thở
+ Thời gian đếm: đếm trọn trong 1 phút, nếu tần số thở gần ranh giới của
ngưỡng thở nhanh và bình thường thì phải đếm lại lần hai và lấy kết quả lần
2.
+ Cách đếm: để trẻ nằm yên không khóc, không đếm khi trẻ đang bú,
không cần vén áo trẻ lên vì trẻ sẽ khóc, chỉ cần quan sát di động ngực-bụng để
đếm tần số thở, tay đeo đồng hồ để gần ngực trẻ để vừa quan sát đồng hồ vừa
quan sát di động ngực-bụng.
14
+ Để đánh giá tần số thở nhanh: sử dụng bảng hướng dẫn của chương trình
IMCI - Bộ Y tế. Tần số thở được xem là nhanh khi [2]:
• Trẻ dưới 2 tháng tuổi : ≥ 60 lần/phút
• Trẻ từ 2 tháng – 1 tuổi : ≥ 50 lần/phút.
• Trẻ từ 1- 5 tuổi : ≥ 40 lần/ phút
- Tìm và nghe tiếng thở rít: Thở rít là tiếng thở thô ráp khi trẻ hít vào, để tìm
và nghe tiếng thở rít, trẻ phải nằm yên, ghé tai đến gần miệng trẻ đồng thời
mắt nhìn vào bụng trẻ để xác định thì thở vào và lắng nghe tiếng thở thô ráp.
- Tìm dấu hiệu rút lõm lồng ngực:
+ Rút lõm lồng ngực là sự lõm vào của phần dưới lồng ngực (1/3 dưới)
khi trẻ hít vào.
+ Cách xác định: xác định dấu hiệu rút lõm lồng ngục khi trẻ nằm yên,
không quấy khóc. Trẻ được bố mẹ bế nằm thẳng trong lòng hoặc được đặt
nằm trên giường. Nếu nghi ngờ không biết dấu hiệu này có hay không thì phải
quan sát lại ở góc độ khác, đảm bảo có đủ ánh sáng để phát hiện một cách
chính xác. Rút lõm lồng ngực chỉ có ý nghĩa khi có thường xuyên và nhìn rõ.
Nếu chỉ thấy rõ khi trẻ quấy khóc hoặc khi cố gắng bú mà không thấy rõ khi ở
trạng thái nghỉ thì không xem đó là rút lõm lồng ngực.
- Tìm dấu co kéo hõm trên xương ức và các khoảng liên sườn.
- Ghi nhận dấu hiệu viêm long hô hấp trên: ho, sốt, chảy mũi nước.
- Ghi nhận triệu chứng khàn tiếng hay mất tiếng.
- Ghi nhận triệu chứng ho: ho khan hay có đàm, ho ông ổng
- Khám phổi: nghe và đánh giá rì rào phế nang, tìm các ran phế quản hoặc
phế nang: ran ẩm to hạt, ran rít, ngáy, ran ẩm nhỏ hạt.
- Làm công thức máu: xác định số lượng bạch cầu có trong 1 mm
3
máu và tỉ
lệ phần trăm bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu lympho. Sự thay đổi bạch
cầu theo tuổi như sau:
15
Bảng 2.1: Giá trị bạch cầu bình thường theo tuổi [10]:
Tuổi SLBC(x10
9
/) BCĐNTT(%)
Sơ sinh mới đẻ 18 61
2 tuần 12 40
3 tháng 12 30
6 tháng-6 tuổi 10 45
7-12 tuổi 8 55
- Xét nghiệm CRP:
CRP là một protein viêm cấp được sử dụng nhiều trong lâm sàng bởi nó
gia tăng rất sớm, rất mạnh trong nhiễm khuẩn cấp tính, không bị ảnh hưởng
bởi suy giảm miễn dịch và giảm nhanh khi phản ứng viêm thoái lui [8]. Khi
có kích thích viêm, CRP tăng rất mạnh mẽ, thường bắt đầu trong vòng 4-6 giờ
và có thể tăng gấp ngàn lần so với bình thường.
Nồng độ CRP đạt cao nhất vào khoảng 2-3 ngày sau khi có các kích
thích viêm cấp. Nếu nguyên nhân gây viêm còn tồn tại thì CRP luôn ở mức
cao. Ngược lại, khi điều trị nguyên nhân gây viêm có hiệu quả thì CRP giảm
nhanh sau khoảng 5 giờ.
Xét nghiệm CRP được thực hiện tại khoa sinh hoá Bệnh viện Trung ương
Huế bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục trên máy tự động HITACHI của
Nhật, giá trị bình thường là 0 – 8 mg/l. Có nhiễm trùng hoặc bội nhiễm nếu
CRP tăng ≥ 20 mg/l.
- Chụp X- quang cổ thẳng và nghiêng:
X-quang cổ được chụp tại khoa X-quang Bệnh viện Trung ương Huế,
đảm bảo đúng kỹ thuật. Kết quả đọc phim được đọc bởi bác sĩ chuyên khoa
X-quang. Mục đích là để tìm các đấu hiệu như:
+ Dấu nóc nhà thờ.
+Dấu ấn ngón tay.
16
2.3.2. Theo dõi bệnh nhân
Các bệnh nhân đưa vào mẫu được điều trị theo chế độ điều trị tại bệnh
phòng và theo dõi hằng ngày các triệu chứng sốt, ho, khàn tiếng, tiếng thở rít,
ran phế quản, phế nang xem sau bao lâu thì các triệu chứng đó biến mất.
17
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Dịch tễ học lâm sàng
3.1.1. Tuổi
Bảng 3.1: Đặc điểm về tuổi
Tuổi (tháng) Trung bình
SDX
±
Tối đa Tối thiểu
16,31 ± 12,10 48 2
Nhận xét:
- Tuổi trung bình của nhóm bệnh nghiên cứu là: 16,31 ± 12,10 tháng.
- Tuổi bệnh nhi lớn nhất là: 48 tháng.
- Tuổi bệnh nhi nhỏ nhất là: 02 tháng.
Biểu đồ 3.1: Phân bố theo nhóm tuổi số bệnh nhi nghiên cứu
Nhận xét:
- Tuổi bệnh nhi được nghiên cứu tập trung ở nhóm tuổi ≥ 12 tháng, chiếm
60%.
18
3.1.2. Giới
Bảng 3.2: Phân bố về giới
Giới n Tỷ lệ (%)
Nam 25 71,43
Nữ 10 28,57
N 35 100
Nhận xét:
Trong số 35 bệnh nhi được nghiên cứu gặp chủ yếu là giới nam, phân bố 2
giới nam/nữ là 2,5/1.
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng
3.2.1.1. Chẩn đoán lúc vào viện
Bảng 3.3: Phân bố chẩn đoán lúc vào viện
Chẩn đoán n Tỷ lệ (%)
VTQC 7 20
VTKPQC 28 80
VNTKC 0 0
VTQCT 0 0
N 35 100
Nhận xét:
Trong nhóm bệnh nghiên cứu chỉ gặp bệnh viêm thanh quản cấp và viêm
thanh khí phế quản cấp trong đó viêm thanh khí phế quản cấp chiếm tỷ lệ cao
hơn (80%).
3.2.1.2. Biểu hiện thần kinh
Bảng 3.4: Biểu hiện thần kinh
Biểu hiện thần kinh n Tỷ lệ (%)
19
Tỉnh táo 31 88,58
Co giật 1 2,85
Vật vã, kích thích 3 8,57
N 35 100
Biểu đồ 3.2: Tình trạng bệnh nhi lúc vào viện
Nhận xét:
Đa số bệnh nhi vào viện với tỉnh táo, chiếm 88,58%. Co giật và vật vã kích
thích chỉ chiếm 11,42%.
3.2.1.3. Triệu chứng sốt
Bảng 3.5: Đặc điểm sốt số bệnh nhi được nghiên cứu
Nhiệt độ (
0
C)
Tối đa Tối thiểu Trung bình
40,3 37,8 38,79 ± 0,69
Nhận xét:
Nhiệt độ trung bình của các bệnh nhi lúc vào viện là: 38,79 ± 0,69
0
C.
20
Biểu đồ 3.3: Triệu chứng sốt trên toàn thể bệnh nghiên cứu
Nhận xét:
Bệnh nhân vào viện chủ yếu là sốt vừa (45,71%), sốt cao chiếm khoảng
1/3 số trường hợp.
3.2.1.4. Dấu hiệu viêm long hô hấp trên
Bảng 3.6: Phân bố dấu hiệu viêm long hô hấp trên
Dấu hiệu viêm long
hô hấp trên
n Tỷ lệ (%) p
Có 26 74,3
p < 0,001
Không 9 25,7
N 35 100
Nhận xét:
- Hầu hết số bệnh nhi được nghiên cứu có dấu hiệu viêm long hô hấp
trên khi khởi phát, chiếm 74,3%.
Bảng 3.7: Liên quan giữa dấu hiệu viêm long hô hấp trên và chẩn đoán
Viêm long hô
hấp trên
Chẩn đoán
21
VTQC VTKPQC
n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%)
Có 12 92,30 14 63,63
Không 1 8,70 8 36,37
N 13 100 22 100
Nhận xét:
92,3% bệnh nhi được chẩn đoán viêm thanh quản cấp có dấu hiệu viêm
long hô hấp trên khi khởi phát trong khi đó chỉ có 2/3 trường hợp viêm thanh
khí phế quản cấp có dấu hiệu này.
3.2.1.5. Biểu hiện khó thở
Bảng 3.8: Tần số thở
TST tăng n Tỷ lệ (%) p
Có 28 80 p < 0,01
Không 7 20
N 35 100
Nhận xét:
Đa số các bệnh nhi vào viện đều có tần số thở tăng, chiếm 80%.
Bảng 3.9: Đặc điểm tần số thở theo tuổi
Tuổi Tần số thở
Tối đa Tối thiểu Trung bình
2- 12 62 30 50,71 ± 9,04
≥ 12 60 28 47,48 ± 8,15
Nhận xét:
Tần số thở trung bình theo tuổi của các nhóm tuổi đều nhanh.
- Nhóm tuổi từ 2-12 tháng tần số thở trung bình là 50,71 ± 9,04 lần/phút.
- Nhóm tuổi ≥ 12 tháng tần số thở trung bình là 47,48 ± 8,15 lần/phút.
Bảng 3.10: Thời gian tần số thở về bình thường
Thời gian tần số thở về bình thường (ngày)
Tối đa Tối thiểu Trung bình
3 1
1,5 ± 0,78
Nhận xét:
22
Tần số thở trở về bình thường trung bình sau 1,5 ± 0,78 ngày.
Bảng 3.11: Phân độ khó thở thanh quản
Độ KTTQ Tần số Tỷ lệ (%)
Không khó thở 0 0
I 22 62,87
IIA 9 25,71
IIB 3 8,57
III 1 2,85
n 35 100
Nhận xét:
Các bệnh nhi vào viện chủ yếu với hội chứng khó thở thanh quản nhẹ độ I,
IIA, chiếm 88,58%.
Bảng 3.12: Dấu hiệu gắng sức
Biểu hiện gắng sức n Tỷ lệ (%)
Nhẹ 31 88,58%
Rõ (Có RLLN) 4 11,42%
N 35 100
Nhận xét:
Phần lớn bệnh nhi vào viện chỉ với dấu gắng sức nhẹ, chiếm,88,58
% và số bệnh nhi có dấu rút lõm lồng ngực ít, chỉ chiếm 11,43%.
Bảng 3.13: Thời gian các dấu gắng sức biến mất
Thời gian các dấu gắng sức biến mất
Dấu RLLN Dấu gắng sức khác
Tối đa Tối thiểu Trung bình Tối đa Tối thiểu Trung bình
2 1 1,40 ± 0,52 2 1 1,11 ± 0,32
Nhận xét:
Thời gian trung bình dấu rút lõm lồng ngực biến mất là: 1,40 ± 0,52 ngày,
dấu gắng sức khác là: 1,11 ± 0,32 ngày.
3.2.1.6. Triệu chứng thở rít
23
Bảng 3.14: Thời gian triệu chứng thở rít trở về bình thường
Thời gian ( ngày)
Tối đa Tối thiểu Trung bình
4 1 1,41 ± 0,70
Nhận xét:
Thời gian triệu chứng thở rít trở về bình thường trung bình sau 1,41 ± 0,7
ngày.
3.2.1.7. Triệu chứng khàn tiếng.
Bảng 3.15: Thời gian triệu chứng khàn tiếng biến mất
Thời gian triệu chứng khàn tiếng biến mất (ngày)
Tối đa Tối thiểu Trung bình
5 1 2,66 ± 0,87
Nhận xét:
Thời gian triệu chứng khàn tiếng biến mất trung bình sau: 2,66 ± 0,87 ngày.
3.2.1.8. Triệu chứng ho
Bảng 3.16: Phân bố triệu chứng ho
Loại ho Tần số Tỷ lệ (%)
Không ho 6 17,15
Khan 14 40,0
Có đàm 8 22,85
Ông ổng 7 20,0
n 35 100
Nhận xét:
Bệnh nhi vào viện chủ yếu là ho khan, chiếm 40%, ho ông ổng chỉ có 20%.
Bảng 3.17: Thời gian triệu chứng ho trở về bình thường
Thời gian triệu chứng ho về bình thường (ngày)
Tối đa Tối thiểu Trung bình
24
5 1 2,86 ± 0,88
Nhận xét:
Thời gian trung bình triệu chứng ho biến mất là sau: 2,86 ± 0,88 ngày.
3.2.1.9. Triệu chứng đùn nước bọt và nuốt đau
Bảng 3.18: Phân bố triệu chứng đùn nước bọt và nuốt đau
Triệu chứng Tần số Tỷ lệ (%)
Đùn nước bọt 0 0
Nuốt đau 0 0
n 0 0
Nhận xét:
Trong toàn thể bệnh nhi nghiên cứu không có trường hợp nào có triệu
chứng đùn nước bọt và/hoặc nuốt đau.
3.2.1.10. Ran ở phổi
Bảng 3.19: Triệu chứng ran ở phổi
Ran Tần số Tỷ lệ (%)
Không có 18 20
Ran ẩm to hạt 7 28,57
Ran rít, ngáy 10 51,43
n 35 100
Nhận xét:
Có 18/35 trường họp không có ran, chiếm 20%, 7/35 trường hợp có ran
ẩm, chiếm 28,57%, 10/35 trường hợp có ran rít, ngáy, chiếm 51,43%.
Bảng 3.20: Thời gian ran biến mất
Thời gian ran biến mất
Tối đa Tối thiểu Trung bình
3 2 2,47 ± 0,51
Nhận xét:
Ran ở phổi biến mất tối đa sau 3 ngày, tối thiểu sau 2 ngày, trung bình sau
2,47 ± 0,51 ngày.
25