Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

quá trình hình thành và phương pháp điều trị bệnh đái tháo đường trong y học p4 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.8 KB, 12 trang )

hậu quả tăng áp lực thẩm thấu máu, lam nớc ở nội bao ra ngoại
bao khiến
lu lợng tuần hoan tăng va tăng tốc độ lọc ở vi cầu thận. Một
khối lợng lớn
nớc tiểu đợc thải ra cùng glucose la do glucose máu vợt quá
ngỡng thận.
Ngoai ra cũng tăng thải qua đờng niệu ion K + va Na +. Hậu quả
gây mất
nớc nội bao va ngoại bao, lam rối loạn điện giải, kích thích trung
tâm khát
nên bệnh nhân uống nhiều. Lợng glucose mất qua đờng niệu
khoảng trên
150g/24 giờ sẽ gây cảm giác đói va bệnh nhân phải ăn nhiều ma
vẫn sụt cân.
Ngoai triệu chứng trên, ngời bệnh còn có thể bị khô da, ngứa toan
thân
va mờ mắt thoáng qua.
3.1.3. Xét nghiệm cận lâm sang
a. Đờng huyết
Theo tiêu chí chẩn đoán mới đợc WHO công nhận năm 1998, các
loại
đờng huyết thử để chẩn đoán xác định bao gồm:
Đờng huyết tơng lúc đói: ít nhất phải thử 2 lần liên tiếp khi
đói, lấy
máu ở tĩnh mạch.
+ Đờng huyết tơng lúc đói <110mg/dl: bình thờng.
+ Đờng huyết tơng lúc đói >126 mg/dl, hoặc > 7mmol/l (sau 8
giờ
không ăn): chẩn đoán tạm thời la đái tháo đờng (chẩn đoán xác
định
cần nên lam thêm một lần nữa).


+ Đờng huyết tơng 110mg/dl va < 126mg/dl = rối loạn
đờng huyết
lúc đói.
Đờng huyết tơng bất kỳ: chẩn đoán xác định đái tháo đờng
khi đờng
huyết tơng bất kỳ > 200mg% kết hợp với các triệu chứng lâm
sang của
tăng đờng huyết.
Đờng huyết tơng sau 2 giờ lam nghiệm pháp dung nạp
glucose:
+ Đờng huyết tơng 2 giờ sau khi uống 75g glucose < 140mg/dl
= dung
nạp glucose bình thờng.
+ Đờng huyết tơng 2 giờ sau khi uống 75g glucose 140mg/dl
va <
200mg/dl: rối loạn dung nạp glucose.
+ Đờng huyết tơng 2 giờ sau khi uống 75g glucose > 200mg/dl:
chẩn
đoán tạm thời la đái tháo đờng, chẩn đoán xác định khi lập lại
mẫu
thử lần 2 kết quả nh trên
b. Đờng niệu
Khi đờng huyết bình thờng va chức năng lọc của thận bình
thờng sẽ
không có sự hiện diện của đờng trong nớc tiểu.
338
Copyright@Ministry Of Health
Khi đờng huyết vợt quá 160 180mg/dl (8,9 10,0mmol/l)
sẽ có đờng
xuất hiện trong nớc tiểu vì ngỡng thận đã bị vợt quá.

Mặt khác, cũng có thể lợng đờng huyết bình thờng, nhng
ngỡng lọc
của thận giảm va đờng cũng sẽ hiện diện ngoai nớc tiểu nên
một số tác
giả không dùng xét nghiệm đờng niệu.
Tuy nhiên, xét nghiệm tìm đờng trong nớc tiểu vừa đơn giản
lại rẻ
tiền, nên nếu chức năng thận của ngời bệnh bình thờng cũng có
thể
dùng để theo dõi kết quả điều trị hoặc giúp tiên lợng diễn tiến của
bệnh.
c. Thể ceton huyết thanh
Bình thờng: 0,5 đến 1,5mg%.
Trên ngời bị tiểu đờng, sự hiện diện của thể ceton trong máu
với nồng
độ cao chứng tỏ cơ thể đang thiếu insulin trầm trọng.
d. Huyết sắc tố kết hợp với glucose (glycosylated hemoglobin)
Bình thờng huyết sắc tố trong tủy cha kết hợp với glucose. Khi
hồng
cầu đợc phóng thích vao máu, các phân tử huyết sắc tố sẽ gắn với
glucose
theo quá trình glycosyl hóa (glycosylation). Nồng độ huyết sắc tố
kết hợp
glucose tỷ lệ với đờng huyết va đợc gọi la glycosylated
hemoglobin. Bình
thờng lợng huyết sắc tố kết hợp với glucose chiếm khoảng 7%.
Khi có bệnh
tiểu đờng, có thể tăng đến 14% hay hơn.
Có 3 loại huyết sắc tố kết hợp glucose chính AIA, AIB, A1C, gộp
chung lại

thanh HbA1 Huyết sắc tố A1C tăng trong trờng hợp tăng đờng
huyết mạn
tính va có liên hệ đến tình trạng chuyển hóa nói chung nhất la
cholesterol.
Trên bệnh đái tháo đờng ổn định lợng huyết sắc tố kết hợp
glucose sẽ
trở về bình thờng sau 5 đến 8 tuần. Trên bệnh đái tháo đờng
không ổn định
lợng huyết sắc tố kết hợp với glucose sẽ cao va song song với
lợng
cholesterol máu tăng cao. Trên bệnh nhân có đờng huyết tăng
cao, nếu điều
trị tích cực giảm đợc đờng huyết thì huyết sắc tố kết hợp với
glucose sẽ chỉ
thay đổi sớm nhất sau 4 tuần.
3.2. Chẩn đoán theo y học cổ truyền
Nh đã trình bay ở trên, các biểu hiện lâm sang YHCT của đái
tháo
đờng la không đặc trng chỉ mang tính định hớng cho các thể
lâm sang, nên
để chẩn đoán xác định ĐTĐ cần kết hợp thử đờng huyết lúc đói,
khi mức
đờng huyết tăng kèm với các triệu chứng sau đây sẽ đợc chẩn
đoán:
3.2.1. Đối với thể không có kiêm chứng hoặc biến chứng
Có biểu hiện chung la âm h nội nhiệt nh khát, uống nớc
nhiều, ăn
nhiều mau đói, ngời gầy da khô, mồm khô, thân lỡi thon đỏ,
rêu lỡi mỏng
hoặc vang, mạch hoạt sác hoặc tế sác. Trong đó có các thể:

339
Copyright@Ministry Of Health
Thể phế âm h:
+ Khát nhiều.
+ Uống nhiều nớc.
+ Họng khô.
+ Lỡi đỏ, ít rêu.
+ Tiểu nhiều.
+ Mạch sác.
Thể vị âm h:
+ Ăn nhiều, mau đói.
+ Tạng gầy.
+ Khát nớc.
+ Lỡi đỏ, rêu vang, lỡi lở.
+ Mạch hoạt sác.
Thể thận âm h:
+ Tiểu nhiều va tiểu đêm nhiều lần.
+ Khát nớc.
+ Lỡi đỏ không rêu.
+ Mờ mắt.
+ Lòng ban tay ban chân nóng.
+ Mạch tế sác la thể thận âm h.
+ Nếu chân tay lạnh, mệt mỏi, ngời gầy, mạch tế hoãn vô lực la
thể
thận dơng h.
Thể đờm thấp:
+ Tạng béo bệu.
+ Tê bì, dị cảm ngoai da.
+ Tiểu nhiều.
+ Lỡi bè, rêu nhầy nhớt.

+ Mạch hoạt sác.
3.2.2. Đối với thể có kiêm chứng (hoặc biến chứng)
Ngoai ra, ngời thầy thuốc YHCT còn chú ý đến những dấu chứng
kèm
theo va biến chứng sau đây để quyết định chọn lựa hoặc gia giảm
vao cách
điều trị va chăm sóc bệnh nhân.
340
Copyright@Ministry Of Health
Chứng hồi hộp, mất ngủ: do âm h lam tân dịch tổn thơng,
tinh thần
mệt mỏi, mất ngủ, hồi hộp, hay quên, tiêu bón, dễ sinh lở loét trong
miệng, lỡi đỏ rêu vang, mạch tế sác
Phép trị: ích khí dỡng huyết, t âm thanh nhiệt.
Chứng đầu váng mắt hoa:
+ Nếu la âm h dơng xung: chóng mặt, ù tai, đau căng đầu, đau
nặng
hơn lúc tinh thần căng thẳng, nóng nảy dễ gắt, mồm đắng, họng
khô,
lỡi đỏ rêu vang, mạch huyền.
+ Nếu la đam trọc: váng đầu, buồn ngủ, ngực bụng đầy tức, ăn ít
buồn
nôn, lỡi nhạt rêu nhớt, mạch hoạt.
Trờng vị táo thực: chứng nhọt, loét lở thờng hay tái phát, khó
khỏi,
răng lợi sng đau, lỡi đỏ rêu vang, mạch sác.
Phép trị: thanh nhiệt giải độc.
Chân tay tê dại: mệt mỏi, cơ teo, chân tay tê dại đi không vững,
lỡi nhợt
rêu mỏng vang, mạch tế sác.

Phép trị dỡng âm thanh nhiệt, bổ huyết thông lạc.
Ho khan: ho khan ít đam, ngũ tâm phiền nhiệt, sốt âm ỉ về chiều,
ra mồ
hôi trộm, lỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.
Phép trị: dỡng âm thanh nhiệt, nhuận phế chỉ khái.
4. BIếN CHứNG
4.1. Biến chứng mạn tính của bệnh tiểu đờng
Bệnh nhân bị tiểu đờng có thể bị rất nhiều biến chứng lam thể
trạng
suy sụp. Trung bình các biến chứng xảy ra khoảng đến 20 năm sau
khi đờng
huyết tăng cao rõ rệt. Tuy nhiên cũng có vai ngời không bao giờ
bị biến
chứng hoặc biến chứng xuất hiện rất sớm. Một bệnh nhân có thể có
nhiều biến
chứng cùng một lúc va cũng có thể có một biến chứng nổi bật hơn
tất cả.
4.1.1. Biến chứng ở mạch máu lớn
Xơ cứng động mạch thờng gặp trên ngời bị tiểu đờng, xảy
ra sớm hơn
va nhiều chỗ hơn so với ngời không bệnh.
Xơ cứng động mạch ở mạch máu ngoại biên có thể gây tình
trạng đi cách
hồi, hoại th va bất lực ở đan ông. Bệnh động mạch vanh va tai
biến mạch
máu não cũng hay xảy ra. Nhồi máu cơ tim thể không đau có thể
xảy ra
trên ngời bị tiểu đờng va ta nên nghĩ đến biến chứng nay khi
bệnh nhân
bị tiểu đờng thình lình bị suy tim trái. Vì vậy phải lam EGC định

kỳ va
Doppler mạch máu để phát hiện sớm sang thơng.

×