Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

quá trình hình thành và phương pháp điều trị bệnh tai biến mạch máu não trong y học p8 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.8 KB, 6 trang )

Nằm nghiêng về bên liệt: đầu bệnh nhân có gối đỡ chắc chắn, cổ
hơi gập, không để đầu bị đẩy ra sau; thân mình ở t thế nửa
ngửa, có gối đỡ phía lng.
Tay liệt: khớp vai, xơng bả vai đợc kéo ra trớc tạo với thân
một góc
900, khuỷu duỗi, cẳng tay xoay ngửa, cổ tay gấp về phía sau, ngón
tay duỗi
dạng; tay lanh ở vị trí thoải mái trên mình, hoặc để trên gối sau
lng.
Chân liệt: khớp háng duỗi, gối hơ gấp; chân lanh: khớp háng va gối
gấp
(tựa trên một gối đỡ ngang với thân).
Nằm nghiêng về bên lanh: đầu bệnh nhân để nh trên. Thân
mình nằm vuông góc với mặt giờng, có gối đỡ sau lng.
Tay liệt: có gối đỡ ở mức ngang với thân, ở t thế duỗi, tạo với
thân một
góc khoảng 100 độ.
Tay lanh: ở t thế ma bệnh nhân thấy thoải mái.
Chân liệt: có gối đỡ ở mức ngang với thân, khớp háng va khớp gối
gấp.
Chân lanh: khớp háng duỗi, khớp gối hơi gấp.
Nằm ngửa: đầu bệnh nhân có gối đỡ chắc chắn, mặt quay sang
bên liệt, không lam gấp các đốt sống cổ va ngực.
413
Copyright@Ministry Of Health
Vai va tay bên liệt: có gối đỡ bên dới xơng bả vai để đa xơng
bả vai
va khớp vai ra phía trớc; dùng gối đỡ tay liệt ở t thế khuỷu, cổ
tay duỗi, các
ngón tay dạng. Tay liệt có thể để xuôi theo thân hoặc duỗi thẳng
lên qua đầu.


Chân liệt: có gối kê dới hông va đùi để đa hông ra trớc, giữ
chân ở t
thế khớp háng va gối gấp, dùng gối kê để tránh chân khỏi bị đổ ra
ngoai.
Chân va tay lanh ở t thế ma bệnh nhân cảm thấy thoải mái.
Thay đổi t thế cho bệnh nhân: đây la điểm rất quan trọng. Bệnh
nhân phải đợc thay đổi t thế mỗi 2 - 3 giờ.
Những bai tập cần thực hiện ngay trong giai đoạn đầu.
Nếu bệnh nhân cha chủ động vận động đợc tay chân, bệnh
nhân
cần đợc tập thụ động tất cả các khớp bên liệt. Tập nhẹ nhang,
đều đặn để tránh lam tổn thơng khớp của bệnh nhân.
Khi bắt đầu có thể tham gia vao tập luyện:
Tập lăn nghiêng sang bên liệt: có thể có trợ giúp bằng cách nâng
chân va
tay lên, nâng đầu; ngời bệnh đa chân tay lanh ra phía trớc sang
bên liệt
rồi lăn ngời theo.
Tập lăn nghiêng sang bên lanh: bệnh nhân nằm ngửa; thầy thuốc
giúp
bệnh nhân nâng tay va chân liệt lên, đa ra trớc sang bên lanh.
Tập vận động vai tay (tay lanh đỡ tay liệt): nằm ngửa, cai các ngón
tay 2
bên vao nhau, ngón cái bên liệt ở ngoai ngón cái bên lanh. Duỗi
thẳng 2 tay ra
trớc, đa 2 tay lên phía đầu va xuống phía chân, cang xa cang tốt.
Tập dồn trọng lợng lên chân liệt: nằm ngửa, 2 gối gập; ngời
điều trị
giúp đỡ gối bên liệt (nếu cần). Bệnh nhân nâng chân lanh lên khỏi
mặt giờng

để dồn trọng lợng lên chân liệt.
Lam cầu: nằm ngửa, 2 gối gập, ngời điều trị giúp giữ chân liệt
cho khỏi
đổ. Bệnh nhân cố gắng tự nâng mông lên khỏi mặt giờng, giữ 2
bên hông
ngang nhau rồi nâng chân lanh lên khỏi mặt giờng (nếu đợc) để
toan bộ
trọng lợng dồn lên chân liệt.
+ Giai đoạn sau: ở giai đoạn nay, việc phục hồi tập trung vao 2 mục
tiêu
tập luyện giúp vận động vùng cơ bị liệt, đồng thời tập luyện chống
tình
trạng co cứng cơ.
Việc tập luyện đợc thực hiện ở những t thế khác nhau:
Tập vận động ở t thế nằm.
Tập vận động ở t thế ngồi.
Tập vận động ở t thế đứng.
Tập vận động trên đệm.
Tập lăn.
414
Copyright@Ministry Of Health
Tập chuyển t thế từ nằm sang quỳ chống tay.
Tập vận động ở t thế quỳ.
Tập đứng lên.
Bệnh nhân cần chú ý trong khi tập la luôn phối hợp chặt chẽ với
thở
sâu.
Phòng ngừa co rút khớp vai: nằm ngửa, cai các ngón tay 2 bên
vao
nhau, ngón cái bên liệt ở ngoai ngón cái bên lanh. Duỗi thẳng 2 tay

ra trớc, đa 2 tay lên quá đầu cho đến khi 2 tay chạm vao mặt
giờng hoặc san nha rồi đa tay xuống phía chân.
Phòng ngừa khuỷu tay, cổ tay va ngón tay bị co rút: bệnh nhân
đứng
cạnh ban, cai các ngón tay 2 bên vao nhau. Xoay ngửa lòng ban tay
va áp lòng ban tay xuống mặt ban. Duỗi thẳng 2 tay, ngả ngời về
phía trớc để dồn trọng lợng lên 2 tay cho tới khi khớp cổ tay
duỗi
tối đa.
Bệnh nhân ngồi, dùng tay lanh lam duỗi các ngón tay bên liệt va
lam

×