Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

quá trình hình thành và phương pháp điều trị bệnh tai biến mạch máu não trong y học p2 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.17 KB, 6 trang )

Bệnh về máu (bệnh bạch cầu cấp).
Chấn thơng sọ não.
Sử dụng thuốc chống đông.
Trong nhóm nay, cần chú ý đến khối máu tụ trong não.
2.1.2. Nhũn não
Xơ mỡ động mạch: tại những động mạch có đờng kính trung bình
nh
nơi xuất phát động mạch cảnh sâu, động mạch cột sống, những nơi
ngoặt của
động mạch Sylvienne.
Thuyên tắc động mạch não: cục tắc xuất phát từ tim trái nh hẹp
van 2
lá, viêm nội tâm mạc do nhiễm trùng, rung thất
Tiểu đờng, giang mai, viêm mang não mạn, thoái hóa cột sống
cổ, teo
hẹp động mạch cột sống, viêm nút quanh động mạch
2.1.3. Xuất huyết mang não (dới nhện)
Nguyên phát:
+ Vỡ túi phình động mạch ở đáy não (chiếm 75% trờng hợp).
+ Vỡ túi phình động tĩnh mạch, vỡ các bớu mạch ở tiểu não hoặc
tủy
sống.
+ Xơ mỡ động mạch não với kèm hoặc không kèm tăng huyết áp.
Thứ phát:
+ Chấn thơng sọ não (có thể không có bể hộp sọ). Chú ý, không
đợc
quên chấn thơng sản khoa.
+ Bệnh về máu: xuất huyết giảm tiểu cầu, bệnh máu chậm đông
(hémophilie), bạch cầu cấp.
+ Bớu não, viêm mang não, viêm não va những bệnh nhiễm trùng
nh


thơng han, sốt phát ban).
+ Ngộ độc (chì, CO, rợu .).
+ Sử dụng thuốc kháng đông.
2.1.4. Suy tuần hoan não (insuffisande circulatoire cérébrale)
Do xơ vữa động mạch não. Tình trạng xơ vữa nay xấu thêm với
bệnh tăng
huyết áp, tiểu đờng, giang mai.
401
Copyright@Ministry Of Health
Do viêm động mạch não có nguồn gốc nhiễm trùng (giang mai)
hoặc bệnh
toan thể (collagénoses).
Do thuyên tắc mạch máu não (chủ yếu từ tim).
Do dị dạng mạch máu não bẩm sinh va vai trờng chấn thơng
cốt sống
cổ.
2.2. Theo y học cổ truyền
Những triệu chứng thờng gặp trong TBMMN nh đột ngột té
ngã, hôn
mê, liệt nửa ngời, liệt mặt, hoặc có khi chỉ la một tình trạng hoa
mắt, chóng
mặt Những biểu hiện nói trên đợc thấy trong:
Đột ngột té ngã, hôn mê: YHCT xếp vao chứng thiên phong,
trúng phong.
Hoa mắt, chóng mặt: YHCT xếp vao chứng huyễn vậng hay còn
gọi la
huyễn vựng.
Liệt nửa ngời, liệt mặt: YHCT xếp vao chứng nuy.
Tê tay chân: YHCT xếp vao chứng ma mộc (khí huyết tắc kinh
lạc) có thể

do ngoại ta hoặc đờm thấp.
Qua việc phân tích cơ chế bệnh sinh toan bộ các chứng trạng
thờng gặp
của YHCT trong TBMMN, kết hợp với toan bộ lý luận của YHHĐ,
có thể biện
luận về nguyên nhân la cơ chế bệnh sinh theo YHCT nh sau:
+ Do ngoại nhân chủ yếu la phải hóa nhiệt va sinh phong.
+ Do thất tình (nội nhân) nh giận, lo sợ gây tổn thơng 3 tạng tỳ,
can,
thận.
+ Do mắc bệnh lâu ngay (nội thơng), lam cơ thể suy yếu, thận âm
va
thận dơng suy (thận âm suy, h hỏa bốc lên; thận dơng suy,
chân
dơng nhiễu loạn ở trên).
+ Do yếu tố di truyền hoặc dị dạng bẩm sinh (tiên thiên bất túc).
+ Do ăn uống không đúng cách sinh đam thấp lam tắc trở kinh lạc.
+ Do chấn thơng gây huyết ứ tắc, kinh lạc không thông.
402
Copyright@Ministry Of Health
NGOạI NHâN
(nhiệt - phong)
TIêN THIêN
BấT TúC
THÊT T×NH
(giËn, lo sî, stress)
BÖNH L©U NGaY
THÓ CHÊT YÕU
¨N UèNG KH«NG
§óNG C¸CH

ThËn
dư¬ng hư
ThËn
©m hư
Can ©m

Tú hư
THư¬NG
CHÊN
Hư háa bèc lªn

×