Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

quá trình hình thành và phương pháp điều trị bệnh suy dinh dục nữ trong y học p4 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.77 KB, 6 trang )

Bạch trọc
(3 thể LS)
3.1. Bạch đới
Bạch đới la từ dùng để chỉ một thứ nhớt mau trắng, dẻo, kéo dai nh sợi
từ trong âm đạo chảy ra.
3.1.1. Nguyên nhân
Do ngoại nhân: phong han hoặc thấp nhiệt hoặc đờm thấp xâm phạm vao
bao lạc lam rối loạn va thơng tổn đến bao cung đồng thời lam tổn
thơng âm khí ma sinh ra bạch đới.
Do nội nhân thất tình, lam rối loạn chức năng của can, tỳ, thận ma sinh
bệnh.
Do phòng dục quá độ lam tổn thơng nguyên khí cũng sinh bệnh.
278
Copyright@Ministry Of Health
3.1.2. Các thể lâm sang
a. Thể tỳ h
Tỳ h nên thấp thổ bị hãm xuống, tỳ tinh không giữ đợc để tạo vinh
huyết ma chảy xuống chất trắng nhờn.
Triệu chứng xuất hiện lợng đới nhiều, uể oải, sắc da vang, chân tay
lạnh, chân phù, tiêu lỏng. Nếu kèm can uất hóa nhiệt thì chất đới dẻo dính
hôi, mau vang, tiểu đỏ sẻn va đau.
b. Thể thận h
Kỳ kinh bát mạch thuộc thận kinh, khi thận tinh suy thì đới mạch giọt
xuống.
Triệu chứng xuất hiện lợng đới ít, mau trong, lai rai, rỉ rả, sắc mặt xanh
bạc, tinh lực yếu, đầu choáng. Nếu kèm thận dơng suy sẽ tiểu nhiều lần,
đầu
choáng, yếu mỏi lng gối.
c. Thể khí uất
Lợng đới xuống khi nhiều khi ít, tinh thần không thoải mái.
Ngực sờn tức, đau vú, chóng mặt, hồi hộp.


ợ hơi, nôn, ăn ít, rêu lỡi bạc nhờn, mạch huyền hoạt.
d. Thể phong han
Lợng đới nhiều, mau trong nh nớc, sợ lạnh, chi lạnh, tiểu trong dai.
e. Thể thấp nhiệt
Lợng đới nhiều, chất đới nhờn, mau đục tanh hôi, ngứa âm hộ, tiểu tiện
không thông, choáng váng, mệt mỏi, rêu lỡi day nhờn, mạch nhu.
f. Thể đam thấp
Lợng đới ra nhiều, giống nh đam.
Ngời béo bệu, uể oải, choáng váng, ngực đầy tức, bụng nặng nề, ăn ít,
đam nhiều, nôn oẹ, lỡi nhợt, rêu lỡi trắng nhờn, mạch huyền hoạt.
g. Thể h han
Lợng đới ít, sắc trong, kéo dai không dứt, sắc mặt xanh, tinh lực yếu,
chi lạnh, choáng váng, hồi hộp, đoản khí, rêu lỡi mỏng, mạch trì vi.
h. Thể h nhiệt
Bạch đới lâu ngay, miệng đắng, họng khô đau.
Ngũ tâm phiền nhiệt, hồi hộp, lo sợ.
Lỡi hồng nẻ, không rêu.
Mạch h, tế, sác.
279
Copyright@Ministry Of Health
3.2. Bạch băng
Thứ nớc nhớt nh nớc vo gạo, mau trắng từ âm đạo chảy ra lợng ồ ạt,
ao xuống nên gọi la bạch băng. Đây la chứng bạch đới trong thời kỳ nặng.
3.2.1. Nguyên nhân
Do phong han hoặc thấp nhiệt.
Nhng phần nhiều do rối loạn chức năng can, tỳ, thận.
3.2.2. Các thể lâm sang
a. Thể thấp nhiệt
Bạch đới nh băng mau vang, hôi; bụng dới đau sng, lng gối mỏi,
nặng đầu, miệng đắng nhớt, mạch hoạt sác.

b. Thể h tổn
Do lao tổn quá ảnh hởng tới bao lạc lam nguyên khí quá h.
Triệu chứng: bạch đới nhiều, lâu ngay không hết, sắc mặt xanh bạc, lỡi
hồng, rêu có đờng nứt nẻ. Nếu tỳ thận dơng h thì chân tay lạnh, ngũ
canh
tả, mạch trầm trì vi.
c. Thể khí uất
Lo nghĩ nhiều, tình chí u uất, bạch đới xuống nhiều nh băng, sắc mặt
xanh bạc, tinh thần uất ức, xây xẩm, mệt mỏi, ngực tức, đau hông sờn,
bụng
trớng, sôi ruột, mỏi lng yếu sức, mạch huyền sác.
3.3. Xích bạch đới
3.3.1. Triệu chứng
Chất nhớt đặc, có lẫn lộn mau đỏ trắng từ âm đạo chảy ra.
3.3.2. Các thể lâm sang
a. Thể thấp nhiệt
Lợng đới rất nhiều, chất dẻo dính tanh hôi thối, nặng thì trong âm hộ
sng đau, ăn kém, bụng dới trớng, ớt ngứa âm hộ.
b. Thể huyết ứ
Vì bên trong có ứ trệ nên đới hạ đỏ trắng, bụng dới đau, hanh kinh khó,
kinh đến trớc kỳ, lỡi tím thâm, mạch trì sác.
280
Copyright@Ministry Of Health
c. Thể khí uất
Do tình chí uất ức, giận dữ lam tổn hơng tâm tỳ, huyết không quy về
kinh đợc nên sinh đới hạ xích bạch. Triệu chứng xuất hiện ngoai dấu xích
bạch đới, bệnh nhân còn than phiền về tình trạng bực bội, khó ngủ; đồng thời
ăn uống không ngon.
d. Thể h han
Đới hạ xích bạch lâu ngay không bớt, bụng dới đau, âm đạo đau, chân

tay lạnh, sắc mặt xanh bạc, tổng trạng h han.
e. Thể h nhiệt
Do âm h phiền nhiệt, nội hỏa thịnh. Triệu chứng kèm choáng váng, tâm
phiền, mất ngủ, miệng khô, cổ khát, táo bón, tiểu ít.
3.4. Xích đới
Trong âm đạo chảy ra thứ nớc dính mau đỏ nên gọi la xích đới. Xích đới
không phải la huyết dịch, chảy rỉ rả lai rai không dứt. Thật ra đới hạ ròng đỏ
la thuộc về kinh lậu (rong kinh) xen lẫn với sắc trắng la xích bạch đới hạ cho
nên khó phân biệt rõ. Chứng bệnh nay có thể tơng đơng với y học hiện
đại la
rong huyết hoặc khí h do bệnh ác tính ở tử cung.

×