Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

quá trình hình thành và phương pháp điều trị bệnh nhiễm trùng tiết niệu trong y học p6 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.65 KB, 5 trang )

Với triệu chứng đái khó, đái dắt va mót đái cùng với đau trên
xơng mu,
nớc tiểu đục va mùi khai. 30% có đái máu, khi có sốt > 3805 C
nên nghĩ đến
viêm đai bể thận cấp. Chẩn đoán xác định bằng phơng pháp cấy,
ở phụ nữ
thờng số lợng khóm vi trùng chỉ khoảng 102 - 104 /1ml va soi
kính hiển vi
sau khi nhuộm Gram thờng âm tính.
Trong trờng hợp nay nên khám niệu đạo va âm đạo va khảo sát
dịch
tiết (chú ý đến các vi khuẩn hay gây bệnh ở hệ sinh dục).
3.1.2. Viêm đai bể thận
Viêm đai bể thận phát triển nhanh từ vai giờ đến vai ngay, sốt 390C
với
rét run, nôn mửa, tiêu chảy, đau cơ, mạch nhanh, đau góc sờn
sống, nớc tiểu
có bạch cầu hoặc trụ bạch cầu.
230
Copyright@Ministry Of Health
Chẩn đoán xác định bằng phơng pháp cấy hoặc soi tìm vi trùng
bằng
phơng pháp nhuộm Gram trên mẫu nớc tiểu không ly tâm.
Ngoai ra có thể
có đái máu, tuy nhiên nếu đái máu kéo dai phải nghĩ đến sỏi, bớu
hoặc lao hệ
niệu.
Ngoại trừ trờng hợp có hoại tử nhú thận hoặc tắc nghẽn đờng
niệu, các
triệu chứng trên sẽ đáp ứng với kháng sinh sau 3 ngay, tuy nhiên
triệu chứng


đái ra bạch cầu va vi trùng vẫn còn dai dẳng cũng nh trong viêm
đai bể thận
nặng, sốt vẫn còn kéo dai dù đã dùng kháng sinh thích hợp.
Hiện nay vẫn cha có phơng pháp chính xác nao để chẩn đoán
phân
biệt giữa nhiễm trùng tiết niệu trên va dới (thận va bang quang).
Phơng pháp Fairley quét rửa nớc tiểu riêng ở bang quang va 2
niệu
quản thì tốn kém va phức tạp.
Phơng pháp tìm antibody coating bacteria trong nớc tiểu không
nhậy
cảm va không chuyên biệt.
Sự gia tăng C. reactive protein gặp trong giai đoạn cấp của viêm đai
bể
thận nhng cũng có thể gặp trong bệnh lý nội khoa khác
3.1.3. Viêm niệu đạo
Thờng chỉ gặp ở phụ nữ với 30% có triệu chứng đái khó, mót đái
va đái
mủ cấy nớc tiểu có thể (+) hoặc (-).
Nếu bệnh nhân có một bệnh cảnh lâm sang âm ỉ, không đái máu,
không
đau trên xơng mu va kéo dai 7 ngay thì nên khám tìm dấu hiệu
viêm cổ tử
cung va nên nghĩ đến C. trachomatis, lậu, Herpes simplex virus.
Nếu bệnh nhân có triệu chứng đái máu, đau trên xơng mu, bệnh
diễn
tiến cấp tính trong 3 ngay va tiền căn có nhiễm trùng tiểu nhiều lần
trớc đây
thì nghĩ đến nhiễm E. coli.
3.1.4. Nhiễm trùng tiểu do đặt ống thông

Khoảng 10 - 15% do các vi khuẩn Proteus, Pseudomonas,
Klebsiella
serratia va nguy cơ nhiễm sẽ tăng 3 - 5% mỗi ngay. Yếu tố thuận
lợi la nữ giới,
có bệnh đi kèm, thời gian đặt thông tiểu kéo dai, cách đặt liên tục
hay gián
đoạn, cách chăm sóc khi thông tiểu va kháng sinh phòng ngừa
đúng hay sai.
Vi khuẩn đi lên bang quang theo đờng ngoai ống va trong ống
thông
tiểu, các vi khuẩn ngoai ống thờng la các vi khuẩn cộng sinh,
trong khi các vi
khuẩn trong lòng ống thờng la các vi khuẩn gây bệnh, chúng sẽ
sống bên
dới lớp biofilm trong lòng ống, tạo ra các protein va các muối để
chống lại
kháng sinh cũng nh sự thực bao của bạch cầu.
Dấu hiệu lâm sang rất kín đáo va rất ít, 1 - 2% trờng hợp gây
bacteriemia.
231
Copyright@Ministry Of Health
3.1.5. Viêm tuyến tiền liệt
ở bệnh nhân trẻ, nguyên nhân thờng la do mắc phải từ cộng đồng
(community acquired) với các vi khuẩn nh E. coli, Klebsiella;
trong khi ở
bệnh nhân đang đặt ống thông tiểu, vi khuẩn gây bệnh thờng la
trực khuẩn
Gram (-) va Enterococcus. Triệu chứng lâm sang la sốt, ớn lạnh,
đái khó, tiền

×