Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

quá trình hình thành và phương pháp điều trị bệnh nhiễm trùng tiết niệu trong y học p3 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.18 KB, 5 trang )

đi tìm các vi trùng gây bệnh qua đờng tình đục nh Chlamydia
trachomatis,
lậu cầu va Herpes simplex virus.
2.1.4. Vi khuẩn Ureaplasma
Vi khuẩn Ureaplasma urealyticum va Mycoplasma honimis có thể
gặp
trong viêm tiền liệt tuyến va đai bể thận.
2.1.5. Adenovirus
Adenovirus gây viêm bang quang xuất huyết ở trẻ em va thiếu
niên, có
thể phát triển thanh dịch nhng không quan trọng trong việc gây
nhiễm trùng
tiết niệu.
2.1.6. Mycobacterium
Mycobacterium tuberculosis gây lao hệ tiết niệu chiếm 15%
trờng hợp
lao ngoai phổi. Hội chứng nay gồm: đái khó, đái máu, đau vùng eo
lng, tuy
nhiên cũng có thể không biểu hiện triệu chứng nao cả, phân tích
nớc tiểu cho
thấy 95% có đái máu va đái mủ. Do đó khi bệnh nhân có đái máu
va đái mủ,
cấy vi trùng (-) cùng với pH nớc tiểu acid thì nên nghĩ đến lao hệ
tiết niệu.
Lúc đó nên chụp hệ niệu có sửa soạn (IVP) cùng với cấy nớc tiểu
vao 3 buổi
sáng liên tiếp sẽ chẩn đoán xác định đến 90% trờng hợp.
2.1.7. Candida albicans
Nhiễm trùng đờng tiết niệu do Candida albicans thờng từ các
thủ
thuật niệu khoa. Để chẩn đoán nên cấy nớc tiểu lấy từ ống thông


tiểu hoặc từ
cặn nớc tiểu ở bang quang. Sự hiện diện của Candida trong
phơng pháp cấy
nớc tiểu giữa dòng có thể la do nhiễm bẩn. Nhiễm trùng tiết niệu
do Candida
có thể đa đến hoại tử nhú thận va tắc đờng tiểu.
2.2. Cơ chế xâm nhập của các vi trùng gây bệnh
Vi khuẩn xâm nhập vao gây bệnh theo 3 đờng:
Đờng dịch thể tức đờng máu, đờng bạch dịch.
226
Copyright@Ministry Of Health
Đờng ngợc dòng nh từ niệu đạo vao bang quang, từ niệu
quản lên thận.
Đờng trực tiếp qua ống thông tiểu, thủ thuật nội soi
Trong đó đờng xâm nhập của vi khuẩn ngợc từ dới lên la con
đờng
thờng hay thấy nhất trong nhiễm trùng đờng tiết niệu.
Những loại vi khuẩn của ruột thờng trụ lại ở âm đạo, miệng lỗ
tiểu,
vùng quanh âm hộ của phái nữ, ở niệu đạo trớc của nam va nữ,
sau đó di
chuyển vao trong bang quang gây thơng tổn va thờng ngừng ở
đây. Nhng
nhiễm trùng vẫn có thể phát triển lên đờng niệu quản va thận.
Trong khi đó nhiễm trùng đai bể thận do đờng máu thờng xảy
ra ở
những bệnh nhân bị suy kiệt do bệnh mạn tính hoặc ở những bệnh
nhân đang
dùng thuốc ức chế miễn dịch.
2. 3. Yếu tố thuận lợi

ở phụ nữ trẻ, yếu tố tạo thuận lợi cho sự nhiễm trùng tiết niệu la
khoảng
cách giữa hậu môn va lỗ tiểu quá gần (4cm), sự sờ mó trong khi
giao hợp
va sự thay đổi vi khuẩn chí bình thờng do sử dụng mang chắn âm
đạo
va thuốc diệt tinh trùng.
ở đan ông viêm va phì đại tuyến tiền liệt tuyến, đặc biệt những
ngời
đan ông mắc bệnh đồng tính luyến ái cũng dễ dang nhiễm trùng
đờng
tiết niệu. Ngoai ra những ngời bị nhiễm HIV với CD+
4 T cell dới 200/al
huyết tơng cũng dễ dang nhiễm trùng tiết niệu.
Thai kỳ: tỷ lệ nhiễm trùng tiết niệu xuất hiện từ 7 - 8% trong thai
kỳ,
trong đó khoảng 20 - 30% đái ra vi trùng ma không có triệu chứng
va sẽ
đa đến viêm đai bể thận. Cơ chế la do giảm trơng lực cơ trơn
niệu đạo,
bang quang va van nối niệu quản - bang quang.
Tắc nghẽn đờng niệu do phì đại tuyến tiền liệt, sỏi, bớu hoặc
sẹo.
Rối loạn chức năng bang quang do thần kinh nh tổn thơng tủy
sống,
tabes, xơ cứng cột bên teo cơ hoặc đái đờng. Những bệnh nhân
nay

×