Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

quá trình hình thành và phương pháp điều trị bệnh hen phế quản dinh nghĩa OMS trong y học p4 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.44 KB, 8 trang )

2.3.6. Các thể bệnh lâm sang YHHĐ
a. Hen ngoại lai hay hen dị ứng
Thờng bắt đầu ở trẻ em hay ngời trẻ, có tiền sử dị ứng rõ rệt, có
dị
nguyên đặc hiệu, nồng độ globulin miễn dịch IgE ở trong máu cao.
Thờng đáp
ứng tốt với trị liệu giải mẫn cảm đặc hiệu. Tiên lợng lâu dai
tơng đối khả
quan, tử vong trong cơn hiếm.
b. Hen nội tại hay hen nhiễm trùng
Thờng bắt đầu ở tuổi trung niên 35-40 tuổi. Cơn hen thờng xuất
hiện
sau đợt nhiễm trùng hô hấp, giữa những cơn khó thở vẫn tồn tại,
không có tiền
sử dị ứng, đáp ứng kém với các biện pháp điều trị, tiên lợng dè
dặt, chết có
thể xảy đến vì cơn hen liên tục hay biến chứng suy tim, giãn phế
nang, tâm
phế mạn.
c. Hen khó thở liên tục
Đây la thể hen nặng, thờng thấy ở ngời bị hen đã lâu năm, có
nhiều
đợt bội nhiễm, cũng có khi do dùng quá nhiều các thuốc cờng
giao cảm
(adrenalin, isopromalin) va các amin có tác dụng cuờng giao cảm
(ephedrin).
Cơn ho kéo dai 2-3 ngay liền lam bệnh nhân phải ngồi luôn rất mệt
nhọc. Từ
một chứng cơ năng, hen rất mau chóng có các tổn thơng thực thể
nh xơ phổi,
giãn phế nang.


d. Hen ác tính
La một tình trạng rất nặng, kéo dai, không đáp ứng với các điều trị
thông
thờng, hay xảy ra ở ngời hen lâu năm, có liên quan đến nhiễm
trùng hô hấp,
đôi khi do sai lầm về điều trị; đặc biệt do lạm dụng thuốc cờng
giao cảm (dới
dạng tiêm chích hoặc khí dung), lạm dụng các thuốc an thần lam
ức chế các
trung khu ho. Các cục đờm đặc lam tắc nghẽn các phế quản nhỏ
gây:
94
Copyright@Ministry Of Health
Khó thở nặng, nhịp thở nhanh 20-30 lần/phút, mặt môi tím tái, vã
mồ
hôi.
Huyết áp có thể hơi tăng thoáng qua, nhịp tim tăng nhanh, đôi
khi xảy
ra trụy mạch.
Không ho, không khạc đam ra đợc, rì rao phế nang gần nh
mất hẳn.
Xét nghiệm các khí trong máu: có suy hô hấp cấp, độ bão hòa
O2 ở máu
động mạch (SaO2) giảm, áp lực CO2 trong máu động mạch tăng,
có thể có
toan hô hấp.
Điều trị đúng cách ngời bệnh có thể qua khỏi. Có một số trờng
hợp tử
vong do nghẹt thở, trụy mạch hay do xuất huyết tiêu hóa.
2.4. Nguyên nhân va bệnh sinh theo y học cổ truyền

2.4.1. Nguyên nhân
Cảm nhiễm ngoại ta thờng la phong, han ta.
Ăn uống lạnh.
Ăn quá nhiều chất chua, mặn, ngọt, uống nhiều rợu, tích nhiệt,
thơng
âm, hoá đờm thanh chất ứ đọng sinh bệnh.
Lao nhọc thái quá.
Mắc bệnh đã lâu ma ta còn ẩn phục trong phế lạc hoặc sinh
nhiều đờm
nhiệt gây tắc trở:
+ Nếu vì thờng ăn uống đồ sống lạnh, han ngng đọng tụ sẵn bên
trong
lại cảm nhiễm phong han ta thì sẽ sinh ra chứng hen han.
+ Nếu vì đam nhiệt tích ở bên trong, lại cảm phải phong ta ma phát
bệnh thì gọi la hen nhiệt.
+ Nếu ta khí xâm nhập, bên trong lại sẵn có han đam ngng đọng
uất
lại, khí nghịch lên, bệnh đến gấp rút, há miệng so vai để thở gọi la
thực suyễn. Nh vậy thực suyễn chủ yếu la do đam, thờng gặp
phải
phong han hoặc táo nhiệt trái mùa xâm nhập kích thích gây bệnh.
+ Nếu nguyên khí đã h sẵn, thêm đam ẩm ngng đọng, lam thận
không
nạp khí sinh ra h suyễn ma không cần phải có ta khí lục dâm mới
phát. Nh vậy h suyễn chủ yếu do h, vận động lao động một
chút la
suyễn tăng.
2.4.2. Bệnh sinh
Theo Trần Tu Viên đời Thanh viết trong Y học thực tại trị luận về
chứng

hen:
Han ta xâm nhập nằm sẵn ở phế du.
95
Copyright@Ministry Of Health
Đờm ẩm đợc kết tụ sinh ra ở phế.
Trong ngoai cùng ứng, khi có điều kiện phong han thử thấp táo hỏa
lam
tổn thơng la phát cơn ngay.
Ngoai lục dâm, nếu uống rợu, ăn đồ lạnh, lao động vất vả, nhập
phòng
quá nhiều cũng có thể phát cơn đợc.
Khi phát cơn thì khí lạnh ở phế du, cùng với đam ẩm tại phế, cùng
dựa
vao nhau, ngăn lấp các cửa ngõ thông điều phế khí không để cho
thở hít, ráng
sức thở hít thì phát ra tiếng khò khè.
Theo Nội kinh, mọi xung ngợc lên đều thuộc về hỏa, hơi thở ngắn
gấp
ma luôn luôn không đủ hơi thở gọi la suyễn. Suyễn thở cấp bức ấy
la do khí bị
hỏa uất ma đờm ẩm nhầy dính ở phế vị.
Han ta xâm phạm, đam ẩm ứ đọng bên trong quyết lạnh ở thái âm,
khí bị
uất, han ta cũng lam bí bế phế khiếu, khí của 2 kinh thủ dơng
minh va thái
dơng la phần biểu của phế, ngợc lên hung cách ma sinh ra thực
suyễn.
Ngời có tinh huyết h kém, âm h, h hỏa bốc, khí hỏa không
trở về
nguồn đa ngợc lên. Thông thờng thì phế phát khí ra, thận nạp

khí vao,
nhng vì thận h, không thực hiện đợc chức năng bế tang do đó
lôi long hỏa
bốc lên dẫn đến phế bị thơng lam cho thở ra hít vao gấp rút; hỏa
không bị
thủy ức chế, dơng không bị âm liễm nạp lại, do đó nguy cơ âm
vong dơng
thoát chết trong chốc lát.
Dù la hen hay suyễn bệnh lâu ngay cũng tổn thơng phế - tỳ - thận
sinh ra
phế âm h, phế khí h, tỳ khí h, tỳ dơng h, thận âm h va
thận dơng h.
3. CHẩN ĐOáN
3.1. Chẩn đoán theo y học hiện đại
3.1.1. Lâm sang
Dựa vao triệu chứng của cơn hen điển hình để chẩn đoán cơn
hen.
Dựa vao các triệu chứng cơ năng va thực thể để chẩn đoán ngoai
cơn va
biến chứng.
3.1.2. Cận lâm sang

×