Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

55 Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Xây Dựng Sơn Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.44 KB, 34 trang )

Luận văn tót nghiệp
Lê Thị Phơng Lớp KT506
Lời nói đầu
Trong đơn vị sản xuất kinh doanh việc hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng là một khâu hết sức quan trọng và cần thiết. Tiền lơng thể hiện sự đánh giá
năng lực và công lao của ngời lao động đã cống hiến cho sự phát triển của doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp khi tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh
nào cũng phải tính đến yếu tố tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong chi phí
sản xuất, thấy đợc xu hớng kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên thực tế, tiền lơng và các khoản trích theo lơng ảnh hởng lớn đến đời
sống của ngời lao động và gia đình họ. Bởi vì có lao động thì mới đợc hởng lơng,
có lơng thì mới đảm bảo đời sống để tái sản xuất sức lao động. Khi nớc ta đang
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, các doanh nghiệp đều tự chủ
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền lơng của mỗi công nhân viên
đều phụ thuộc vào số sản phẩm mà họ sản xuất và thời gian làm việc của mỗi ngời.
Xuất phát từ những nhận thức trên cùng với những kiến thức đợc học tại tr-
ờng và quá trình tìm hiểu thực tế tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Sơn Trang, em
quyết định chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán tiền l ơng và các khoản trích theo l-
ơng tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Sơn Trang làm đề tài cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
Ngoài Lời nói đầu và Kết luận, luận văn đợc kết cấu gồm ba chơng
Ch ơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Ch ơng II : Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng của công nhân
viên tại công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang.
Ch ơng III : Một số phơng hớng hoàn thiện kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng của công nhân viên tại công ty cổ phần xây dựng Sơn Trang.
Luận văn đợc thực hiện với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Phạm Bích Chi
và các anh chị phòng kế toán của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Sơn Trang.Do
thời gian thực tập hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai xót, em
kính mong đợc sự góp ý và giúp đỡ của các thầy cô giáo để bài luận văn của em đ-
ợc hoản chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn!


Trờng đại học quản lý và kinh doanh hà nội
1
Luận văn tót nghiệp
Lê Thị Phơng Lớp KT506
Trờng đại học quản lý và kinh doanh hà nội
2
Luận văn tót nghiệp
Lê Thị Phơng Lớp KT506
Chơng I:
Những vấn đề lý luận cơ bản về tiền lơng và các khoản
trích theo lơng
I. Những vấn đề chung về tiền lơng và các khoản trích
theo lơng
1. Khái niệm:
Tiền lơng không chỉ là phạm trù kinh tế mà còn là yếu tố hàng đầu của chính
sách quan trọng liên quan trực tiếp đến đời sống ngời lao động, tiền lơng là hình
thức phân phối để thù lao cho ngời lao động đã hao phí sức lao động vào một công
việc nhất định. Trong sản xuất, tiền lơng là chi phí sử dụng nhân công trong chi
phí sản xuất kinh doanh và là bộ phận cấu thành của giá thành sản phẩm. Trong
nền kinh tế thị trờng khi mà thị trờng lao động tồn tại thì tiền lơng đợc hiểu là giá
cả sức lao động, có nghĩa tiền lơng đợc hiểu là số tiền mà ngời sử dụng lao động
trả cho ngời lao động khi họ hoản thành một nhiệm vụ nhất định do ngời sử dụng
lao động giao cho.
Tiền lơng phải đảm bảo nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân và
gia đình ngời lao động. Do đó cần làm rõ tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa.
2. Tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế:
Tiền lơng danh nghĩa: Là khái niệm chỉ số tiền lơng bằng tiền mà ngời sử
dụng sức lao động trả cho ngời lao động căn cứ vào hợp đồng thoả thuận giữa hai
bên trong việc thuê lao động. Trong đời sống, mức lơng trả cho ngời lao động là
tiền lơng danh nghĩa. Lợi ích mà ngời lao động nhận đợc ngoài việc phụ thuộc vào

mức lơng danh nghĩa còn phụ thuộc vào giá cả hàng hoá dịch vụ và số thuế mà ng-
ời lao động sử dụng tiền lơng đó để mua sắm và đóng thuế.
Trong thực tế, cái mà ngời lao động yêu cầu không phải là một khối lợng tiền
lơng lớn mà thực tế họ quan tâm tới khố lợng t liệu sinh hoạt mà họ nhận đợc
thông qua tiền lơng. Vấn để này liên quan đến khái niệm tiền lơng thực tế.
Trờng đại học quản lý và kinh doanh hà nội
3
Luận văn tót nghiệp
Lê Thị Phơng Lớp KT506
Tiền lơng thực tế: Là số lợng t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà ngời lao
động có thể mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa của mình sau khi đóng các khoản
thuế theo quy định của Chính phủ. Chỉ số tiền lơng thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số
giá cả và tỷ lệ thuận với chỉ số tiền lơng danh nghĩa tại thời điểm xác định.
3. Vai trò của tiền lơng
- Tiền lơng là một đòn bẩy kinh tế quan trọng, khuyến khích hay hạn
chế ngời lao động làm việc.
+ Tiền lơng thoả đáng sẽ kích thích ngời lao động quan tâm đến thành quả lao
động và phát huy năng lực của mình cao hơn.
+ Tiền lơng thấp không đủ sống sẽ không làm cho ngời lao động quan tâm đến
thành quả của họ và không phát huy đợc năng lực của mình.
- Tiền lơng là một loại chi phí quan trọng trong chi phí kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp, là yếu tố chi phí luôn luôn đợc ngời lao động quan tâm, chi phí
tiền lơng cao trong khi kết quả sản xuất kinh doanh nhỏ sẽ khiến cho chủ doanh
nghiệp gặp khó khăn và không có tích luỹ. Chi phí tiền lơng thấp, chi phí kinh
doanh thấp, chủ doanh nghiệp có lợi nhng ngời lao động bị thiệt, họ sẽ không làm
việc tích cực và chủ doanh nghiệp sẽ bị thiệt.
- Tiền lơng là một chính sách kinh tế xã hội quan trọng hàng đầu của
Nhà nớc nói chung và của mối doanh nghiệp nói riềng. Bởi vì nó liên quan đến
đời sống ngời lao động và tác động quyết định đến năng suất lao động và hiệu
quả, hữu ích công tác. Nó là chính sách phân phối liên quan đến nhiều chính sách

khác nh: Phân bổ lao động vào các ngành nghề, các khu vực, phát huy năng lực
sáng tạo, phát huy sáng kiến đổi mới công nghệ. Do vậy, việc đa ra một chính
sách tiền lơng hoàn chỉnh là một việc khó khăn. Do đó, bên cạnh chế độ tiền lơng
ngừơi ta còn kèm theo một chế độ tiền thởng với nhiều hình thức phạt khác
nhau.Điều đó không những đảm bảo đời sống cho ngời lao động mà còn là cách
thức để kích thích lợi ích ngời lao động để họ quan tâm tới các vấn đề khác nhau
có tác động đến việc quản lý kinh tế, tài chính, quản lý lao động và kích thích sản
xuất.
Trờng đại học quản lý và kinh doanh hà nội
4
Luận văn tót nghiệp
Lê Thị Phơng Lớp KT506
4. Các khoản trích theo lơng
Ngoài tiền lơng đợc trả để tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu dài bảo vệ
sức khoẻ, đời sống tinh thần cho ngời lao động và gia đình họ. Theo chế độ tài
chính hiện hành, doanh nghiệp còn tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ
phận chi phí gồm các khoản trích tiền lơng nh: BHXH, BHYT,KPCĐ.
4.1. Bảo hiểm xã hội( BHXH):
BHXH là hình thức đóng góp của ngời sử dụng lao động và ngời lao động
để đảm bảo đời sống cho ngời lao động khi tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao
động.
Theo chế độ hiện hành, Nghị định số 12 CP ngày 12/1/1995 quy định về
chế độ BHXH của Chính phủ, quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ
20% trên tổng quỹ lơng cơ bản và các khoản phụ cấp thờng xuyên của ngời lao
động thực tế làm việc trong kỳ hạch toán. Trong đó 15% ngời sử dụng lao động
phải nộp và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngời lao
động đóng 5% trên tổng tiền lơng cơ bản và trừ vào thu nhập của ngời lao động.
Quỹ này đợc quản lý tập trung thông qua hệ thống tổ chức BHXH theo
ngành dọc.
Tại doanh nghiệp, hàng tháng trực tiếp chi trả BHXH cho cán bộ công nhân

viên bị ốm đau, thai sản trên cơ sở lập các chứng từ hợp lệ. Cuối tháng doanh
nghiệp quyết toán với cơ quan quản lý BHXH.
4.2. Bảo hiểm y tế( BHYT):
BHYT cũng là hình thức đóng góp của ngời sử dụng lao động và ngời lao động
để đảm bảo nguồn tài chính cho ngời lao động khi họ bị ốm đau. BHYT thực chất
cũng là một hình thức của BHXH.
Quỹ BHYT đợc trích lập 3% tổng quỹ lơng cơ bản, trong đó 2% ngời sử
dụng lao động đóng góp vào và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn ngời
lao động đóng 1% tiền lơng cơ bản. Quỹ BHYT đợc nộp lên cơ quan quản lý
chuyên trách dới hình thức thẻ BHYT để phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cho cán
bộ công nhân viên nh khám bệnh, viện phí .
Trờng đại học quản lý và kinh doanh hà nội
5
Luận văn tót nghiệp
Lê Thị Phơng Lớp KT506
4.3. Kinh phí công đoàn( KPCĐ)
KPCĐ là phần kinh phí nhằm tạo ra một khoản ngân quỹ cho hoạt động
công đoàn. Quỹ này đợc hình thành do việc trích lập tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ trích KPCĐ là 2% trên tổng tiền lơng thực tế, trong
đó 1% nộp lên cơ quan quản lý cấp trên, phần còn lại chi tại công đoàn cơ sở. Các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ có ý nghĩa không những đối với việc tính toán
chi phí sản xuất kinh doanh mà còn cả với việc đảm bảo quyền lợi của ngời lao
động trong doanh nghiệp.
5. Hình thức trả lơng:
5.1. Hình thức trả lơng theo thời gian:
Hình thức trả lơng này đợc áp dụng trong việc trả lơng cho cán bộ nhân
viên, cho ngời lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ của
ngời lao động. Tiền lơng theo thời gian có thể chia ra:
-Tiền lơng tháng: là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động.

Lơng tháng = Hệ số lơng x Mức lơng tối thiểu
- Tiền lơng tuần: là tiền lơng trả cho một tuần làm việc
Lơng tháng x 12 tháng
Lơng tuần =
52 tuần
- Tiền lơng ngày: là tiền lơng trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để tính trợ
cấp BHXH phả trả cho CBCNV, trả lơng cho CBCNV những ngày hội họp, học tập
và lơng hợp đồng.
Lơng tháng
Lơng ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ quy định trong tháng
Trờng đại học quản lý và kinh doanh hà nội
6
Luận văn tót nghiệp
Lê Thị Phơng Lớp KT506
- Tiền lơng giờ: là tiền lơng trả cho một giờ làm việc, làm căn cứ để tính phụ
cấp làm thêm giờ.
Lơng ngày
Tiền lơng giờ =
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ ( 8 giờ)
Hình thức trả lơng theo thời gian đợc áp dụng rộng rãi trong các cơ quan nhà
nớc và bộ phận ngời lao động làm công việc quản lý hoặc gián tiếp trong các
doanh nghiệp. Hình thức trả lơng này đơn giản, dễ tính và đợc áp dụng đối với
công việc không định mức đợc thời gian lao động theo công việc. Hạn chế của nó
là cha gắn với lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
5.2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
Dựa vào số lợng, chất lợng sản phẩm hoản thành, khối lợng công việc hoàn
thành có thể tính trả lơng cho ngời lao động. Đây là hình thức tiền lơng phù hợp và
đáp ứng đợc nguyên tắc phân phối lao động, gắn chặt số lợng lao động với chất l-
ợng lao động góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội một cách hợp lý. Có thể

tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau nh:
- Tiền lơng theo sản phẩm không hạn chế: đợc tính bằng cách dựa vào số l-
ợng hoàn thành và đánh giá tiền lơng sản phẩm đã quy định. Đây là hình thức tiền
lơng theo sản phẩm áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Tiền lơng phải trả
cho ngời lao động
= Số lợng sản phẩm
đã hoàn thành
x Đơn giá tiền lơng
một sản phẩm
- Tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp: Đợc áp dụng trả lơng cho lao động gián
tiếp ở các bộ phận sản xuất, đó là những công nhân phụ việc tuy không trực tiếp
tạo ra sản phẩm nhng lại ảnh hởng gián tiếp đến năng suất lao động.
- Tiền lơng theo sản phẩm có thởng phạt: Căn cứ vào chất lợng hoàn thành và
số vợt định mức để thởng, ngợc lại khi làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật t hay
không đảm bảo đủ ngày công thì phải chịu tiền phạt trừ vào thu nhập.
- Tiền lơng tính theo sản phẩm luỹ tiến: Căn cứ vào mức độ hoản thành định
mức số lợng hày khối lợng công việc mà tính thêm số tiền lơng theo tỷ lệ luỹ tiến
Trờng đại học quản lý và kinh doanh hà nội
7
Luận văn tót nghiệp
Lê Thị Phơng Lớp KT506
( toàn bộ hay từng phần). Hình thức này chỉ áp dụng ở những nơi cần đẩy nhanh
tốc độ sản xuất để khuyến khích cho công nhân hoàn thành sớm khối lợng công
việc hoặc sản phẩm.
5.3. Trả lơng theo hình thức khoán:
Đây là dạng đặc biệt của tiền lơng trả theo sản phẩm đợc sử dụng để trả lơng
cho những ngời làm việc tại các phòng ban trong doanh nghiệp hoặc công nhân
trực tiếp sản xuất một khối lợng công việc nào đó. Hình thức trả lơng này quán triệt
đợc phân phối theo lao động, nhng để trả lơng một cách công bằng, chính xác và

hợp lý doanh nghiệp phải cố định mức lao động cụ thể cho từng công việc, từng
cấp bậc, từng sản phẩm.
Bên cạnh chế độ tiền lơng, tiền thởng, ngời lao động còn đợc hởng các khoản
trợ cấp của doanh nghiệp trong trờng hợp ốm đau, tai nạn. Khoản phụ cấp này một
phần là do lao động đóng góp, còn lại đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
II. Nhiệm vụ và nội dung tổ chức công tác kế toán tiền
lơng và các khoản trích theo lơng
1. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng:
Để phục vụ điều hành và quản lý lao động tiền lơng trong doanh nghiệp sản
xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời đầy đủ số lợng, chất lợng,
thời gian và kết quả lao động. Tính đúng, thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lơng và
các khoản khác có liên quan đến thu nhập của ngời lao động trong doanh nghiệp.
Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lơng trong doanh nghiệp, việc chấp
hành chính sách và chế độ lao động tiền lơng, tình hình sử dụng quỹ lơng.
- Hớng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng
chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lơng. Mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao
động tiền lơng đúng chế độ tài chính hiện hành.
Trờng đại học quản lý và kinh doanh hà nội
8
Luận văn tót nghiệp
Lê Thị Phơng Lớp KT506
- Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tợng sử dụng lao động về chi phí
tiền lơng và các khoản trích theo lơng vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ
phận của các đơn vị sử dụng lao động.
- Lập báo các kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ lơng, đề
xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trogn doanh nghiệp, ngăn
chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động, tiền lơng.
2. Thủ tục chứng từ và tài khoản sử dụng hạch toán:

2.1. Thủ tục chứng từ hạch toán:
Để thanh toán tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho ngời lao động,
hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán tiền lơng cho từng tổ,
từng quầy, bộ phận và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lơng của từng ngời.
Trên bảng thanh toán lơng cần ghi rõ từng khoản tiền lơng, các khoản phụ cấp, các
khoản khấu trừ và số tiền ngời lao động còn đợc lĩnh. Sau khi kế toán trởng kiểm
tra và ký xác nhận, giám đốc duyệt, bảng này sẽ đợc làm căn cứ để thanh toán l-
ơng và BHXH cho ngời lao động
Thông thờng tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lơng cho ngời lao động
đợc chia làm hai kỳ:
Kỳ I: Tạm ứng
Kỳ II: Thanh toán số còn lại sau khi đã khấu trừ các khoản khấu trừ vào thu
nhập của công nhân viên
Các khoản thanh toán lơng, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những
ngời cha đợc lĩnh lơng cùng với báo cáo thu chi tiền mặt phải đợc chuyển về kịp
thời cho phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
Chứng từ hạch toán
+ Bảng chấm công (Mẫu số 01- LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền lơng (Mẫu số 02- LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền BHXH (Mẫu số 04- LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền thởng (Mẫu số 05- LĐTL)
+ Phiếu xác nhận công việc, sản phẩm hoàn thành (Mẫu số 06- LĐTL)
Trờng đại học quản lý và kinh doanh hà nội
9
Luận văn tót nghiệp
Lê Thị Phơng Lớp KT506
+ Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07- LĐTL)
+ Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08- LĐTL)
2.2. Tài khoản hạch toán:
2.2.1.Tài khoản 334 phải trả công nhân viên :

TK này dùng để phản ảnh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các
khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, tiền
thởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên và
lao động thuê ngoài.
Kết cấu và nội dung phản ảnh của TK 334 Phải trả công nhân viên
* Bên nợ:
Các khoản tiền lơng., tiền công, tiền thởng, BHXH và các khoản đã trả, đã
chi, đã ứng trớc cho công nhân viên
Các khoản đã kháu trừ vào tiền lơng, tiền công của công nhân viên
* Bên có: Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng, BHXH và các khoản
khác phải trả, phải chi cho công nhân viên
* Số d bên có: Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng và các khoản khác
còn phải trả cho công nhân viên và lao động thuê ngoài
TK 334 có thể có số d bên nợ trong trờng hợp rất cá biệt. Số d nợ TK 334 (nếu có)
phản ảnh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lơng, tiền thởng và các khoản
cho công nhân viên
TK 334 phải hạch toán chi tiết theo hai nội dung: thanh toán lơng và thanh toán
các khoản khác
2.2.2.Tài khoản 338 phải trả phải nộp khác :
Phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan, đoàn
thể, tổ chức xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT và các khoản khẩu trừ
vào lơng khác.
TK 338 có các TK cấp 2 sau:
- TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
- TK 3382: Kinh phí công đoàn
Trờng đại học quản lý và kinh doanh hà nội
10
Luận văn tót nghiệp
Lê Thị Phơng Lớp KT506
- TK3383: Bảo hiểm xã hội

- TK 3384: Bảo hiểm y tế
- TK 3387: Doanh thu nhận trớc
- TK 3388: Phải trả, phải nộp khác.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan trong quá trình
hạch toán nh sau: TK 111, 112, 138, 333, 622, 627, 641, 642,
3. Phơng pháp hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
(1) Hàng tháng, căn cứ vào bảng phân bổ số 1 tính ra tổng số tiền lơng và các
khoản phụ cấp mang tính chất tiền lơng phả trả CNV và phân bổ cho các đối tợng
sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 622( chi tiết) : Tiền lơng chi phí NCTTSX
Nợ TK 627.1 Tiền lơng NC QL phân xởng
Nợ TK 641.1: Tiền lơng nhân viên bán hàng
Nợ TK 642.1: Tiền lơng nhân viên QLDN
Có TK 334: Tổng tiền lơng phải trả CNV
(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 622, 627.1,
641.1,642.1: Phần tính vào chi phí kinh theo tỷ lệ
tiền lơng và các khoản phụ cấp ( 19%)
Có TK 338(2,3,4): Tổng KPCĐ, BHXH, BHYT)
(3) Số BHXH phải trả trực tiếp công nhân viên
Nợ TK 338(338.3)
Có TK 334
(4) Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333(333.8): Thuế thu nhập phải trả ( nếu có)
Có TK 141 : Số tạm ứng trừ vào lơng
Có TK 138: Các khoản bồi thờng vật chất
Trờng đại học quản lý và kinh doanh hà nội
11
Luận văn tót nghiệp

Lê Thị Phơng Lớp KT506
(5) Thanh toán thù lao, BHXH, tiền thởng cho công nhân viên chức. Nếu thanh
toán bằng tiền mặt
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt
(6) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 338( 2,3,4)
Có TK 111, 112
(7) Nộp KPCĐ tại doanh nghiệp
Nợ TK 338.2
Có TK 111, 112
(8) Tiền ăn ca phả trả công nhân viên chức
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334
(9) BHXH, BHYT khấu trừ vào lơng công nhân viên chức
Nợ TK 334
Có TK 338
Có thể hạch toán tiền lơng với công nhân viên qua sơ đồ 1, 2 dới đây:
Trờng đại học quản lý và kinh doanh hà nội
12
Luận văn tót nghiệp
Lê Thị Phơng Lớp KT506
4. Trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân viên trực tiếp sản xuất
Để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
mang tính chấ thời vụ, kế toán thờng áp dụng phơng pháp trích trớc chi phí nhân
công trực tiếp sản xuất nghỉ phép đều đặn đa vào giá thành sán phẩm coi nh 1
khoản chi phí phải trả. Cách tính nh sau:
Mức trích trớc tiền Tiền lơng chính thực Tỷ lệ trích
lơng phép kế hoạch = tế phải trả CNTTSX x trớc
của CNTTSX trong tháng

Trong đó:
Tổng số lơng phép kế hoạch năm của CNTTSX
Tỷ lệ trích trớc = x100
Tổng số tiền lơng chính kế hoạch năm của CNTTSX
Trên thực tế, dựa vào kinh nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp có thể tự xác định tỷ
lệ trích trớc tiền lơng kế hoạch hợp lý. Dới đây là sơ đồ hạch toán trích trớc tiền l-
ơng nghỉ phép của CNV trực tiếp sản xuất
Trờng đại học quản lý và kinh doanh hà nội
13

×