Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần hạ tầng viễn thông cmc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.02 KB, 25 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thế kỷ 21, kỷ nguyên với sự phát triển vô cùng mạnh mẽ của công nghệ
thông tin nói chung và kỹ thuật viễn thông nói riêng. Nhu cầu dịch vụ viễn
thông phát triển rất nhanh tạo ra áp lực ngày càng cao đối với tăng dung lượng
thông tin.
Trong những năm qua, Hạ tầng Viễn thông đã phát triển nhanh về cả công
nghệ và chất lượng cung cấp dịch vụ. Viễn thông đã trải qua một quá trình phát
triển lâu dài với nhiều bước ngoặt trong phát triển công nghệ và phát triển mạng
lưới. Việt Nam cũng như các nước trên thế giới, hiện nay có rất nhiều nhà khai
thác viễn thông khác nhau với sự đa dạng của công nghệ và cấu hình mạng
cũng như các dịch vụ cung cấp.
Công ty Cổ phần Hạ tầng Viễn thông CMC ra đời trong sự phát triển mạnh
mẽ về công nghệ thông tin. CMC TI đã từng bước phát triển và nổ lực xây dựng
một hạ tầng vững chắc trên nền công nghệ hiện đại nhất với ưu điểm băng
thông rộng, cự li xa, không bị ảnh hưởng của nhiễu và khả năng bảo mật cao…
phù hợp với các tuyến thông tin xuyên lục địa đường trục, trung kế và có tiềm
năng to lớn trong việc thực hiện các chức năng của mạng nội hạt với các cấu
trúc linh hoạt và đáp ứng mọi loại hình dịch vụ hiện tại và tương lai, nhằm
mang lại những thành tựu to lớn cho sự phát triển kinh tế của đất nước.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Hạ tầng Viễn thông CMC,
cùng với thực tế tại Công ty em đã hoàn thành báo cáo thực tập, giới thiệu về
CMC TI một cách tổng quát nhất.
Nhân dịp hoàn thành bài báo cáo thực tập này, trước hết tôi xin gởi lời cám
ơn chân thành nhất đến cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp vì những nhận
xét, hướng dẫn cực kỳ sâu sắc của cô trong suốt quá trình thực hiện đề tài thực
tập.
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ
TẦNG VIỄN THÔNG CMC (TP. HÀ NỘI)
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1 Thông tin thành lập


Công ty cổ phần hạ tầng viễn thông CMC thành lập ngày 5/9/2008, trên cơ sở kết
hợp giữa Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) chiếm 51% cổ phần
và Công ty Cổ phần dịch vụ viễn thông CMC (CMC Telecom) giữ 49% còn lại, và
thành viên của Tập đoàn Công nghệ CMC.
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Hạ tầng viễn thông CMC.
Tên tiếng anh: CMC Telecommunication Infrastructure Corporation
Tên viết tắt: CMC TI CORP
Loại hình: Công ty cổ phần
Mã số thuế: 0102900049
Hình 1.1: Cổ đông sáng lập
Là công ty duy nhất tại Việt Nam cung cấp dịch vụ viễn thông trên nền hạ tầng
hiện đại: 100% cáp quang, đồng thời là nhà khai thác mạng đầu tiên sử dụng công
nghệ FTTx – GPON, CMCTI tin tưởng rằng với những nỗ lực không ngừng nghỉ của
mình sẽ nhanh chóng tạo lập được niềm tin nơi khách hàng cũng như trở thành sự lựa
chọn hàng đầu của các doanh nghiệp tại Việt Nam.
SVTH: Nguyễn Duy Việt
2
Báo cáo thực tập
1.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh, chiến lược
Tầm nhìn:
CMCTI quyết tâm trở thành công ty hàng đầu Việt Nam trong việc cung cấp dịch
vụ viễn thông chất lượng cao phục vụ thị trường doanh nghiệp.
Sứ mệnh:
Thúc đẩy sự phát triển của các nhà cung cấp dịch vụ truy nhập, dịch vụ giá trị gia
tăng trên mạng; tạo thêm lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp bằng việc kết nối hạ
tầng hiện đại, chất lượng cao, đa dịch vụ trên nền tảng công nghệ tiên tiến hàng đầu
thế giới; mang đến nhiều tiện ích cho phát triển kinh tế xã hội; mang lại lợi ích thiết
thực cho cổ đông và khách hàng.
Chiến lược:
Mở rộng đầu tư hạ tầng viễn thông với công nghệ FTTx – GPON, đáp ứng được

tất cả nhu cầu về dịch vụ viễn thông và giải trí đa phương tiện trên một đường kết nối
duy nhất.
Mở rộng các hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn, cung cấp sự
lựa chọn về hạ tầng và dịch vụ viễn thông đa dạng.
Hướng tới thị trường các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, các tổ
chức và doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài , khu công nghiệp, văn phòng, tòa nhà…
có nhu cầu sử dụng các dịch vụ cao cấp.
Mô hình kinh doanh Win-Win, đảm bảo quyền lợi cho cả 3 bên: nhà cung cấp hạ
tầng- nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng.
1.2 Ngành nghề kinh doanh
Các ngành nghề kinh doanh của Công ty theo GCN ĐKKD số 0102900049, do sở
kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp, đăng ký lần đầu ngày 05/09/2008, thay đổi
lần thứ 3 ngày 10/01/2011 chi tiết như sau:
Xây dựng công trình đường sắt, đường bộ, công trình công nghiệp, công ích.
Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu, lập hồ sơ mời thầu ( không bao gồm xác định giá
gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng).
Thiết kế mạng thông tin, bưu chính viễn thông, công trình xây dựng.
Kinh doanh vật tư, máy móc, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin (theo quy
định của pháp luật).
SVTH: Nguyễn Duy Việt
3
Báo cáo thực tập
Xây lắp điện dân dụng, điện công nghiệp.
Đào tạo Công nghệ thông tin, Viễn thông (chỉ hoạt động sau khi được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cho phép).
Tư vấn thiết kế và tư vấn ứng dụng Công nghệ, chuyển giao và tư vấn chuyển
giao Công nghệ trong lĩnh vực CNTT, Viễn thông, Điện lực (không bao gồm dịch vụ
thiết kế công trình).
Cung cấp dịch vụ tích hợp viễn thông, CNTT, Cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền
(Domain), lưu trữ web (hosting).

Đại lý cung cấp dịch vụ thoại và xây dựng cơ sở hạ tầng trên nền Internet trong
và ngoài nước, trên mạng di động và trên mạng cố định.
Đại lý, cung cấp các dịch vụ nội dung số, dịch vụ lưu trữ, xử lý và khai thác cơ sở
dữ liệu, quảng cáo trực tuyến, giải trí, đào tạo trực tuyến, trò chơi trực tuyến và các
dịch vụ trực tuyến khác trên mạng Internet, mạng điện thoại di động và điện thoại cố
định.
Đại lý, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet.
Xuất nhập khẩu thiết bị mạng viễn thông và Internet.
Thiết lập và cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng thông
rộng ( chỉ hoạt động sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép)./.
1.3 Sản phẩm, dịch vụ cung cấp chính hiện nay
Internet băng rộng truy nhập bằng phương thức FTTx, công nghệ GPON – dòng
sản phẩm GIGANET
truespeed
, bao gồm 06 gói dịch vụ có tốc độ truy nhập internet khác
nhau và 02 gói chuyên biệt dành cho khách hàng tiệm game và cafe. 95% khách hàng
của công ty đang sử dụng dịch vụ cơ bản này.
Dịch vụ truyền số liệu – sản phẩm GIGAWAN, cung cấp kênh thuê riêng,
internet leasedline, VPN, IP/MPLS. 5% khách hàng đang sử dụng dịch vụ này, chủ
yếu là ngân hàng, các công ty có nhiều văn phòng, chi nhánh.
Dịch vụ thoại VoIP nội hạt, liên tỉnh, quóc tế - đang kết nối hướng về, và sẽ cung
cấp hướng đi vào tháng 11/2010.
Dịch vụ hội nghị truyền hình – sản phẩm GIGAMEETING, đang trong giai đoạn
tìm kiếm khách hàng.
SVTH: Nguyễn Duy Việt
4
Báo cáo thực tập
Dịch vụ VAS (value added services): dedicated server, VPS (Virtual Private
Server), data storage,…
1.4 Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực của Chi nhánh Công

ty Cổ phần Hạ Tầng Viễn thông CMC (TP. Hà Nội)
1.4.1 Cơ cấu tổ chức
Công ty Cổ phần Hạ tầng Viễn thông CMC được tổ chức và hoạt động tuân thủ
theo:
Luật doanh nghiệp;
Điều lệ Công ty được đại hội đồng cổ đông thông qua.
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức CMC – TI 2012
Nguồn: Ban tổ chức nhân sự Công ty Cổ phần Hạ tầng Viễn thông CMC
1.4.2 Nguồn nhân lực
Cơ cấu tổ chức hiện tại gồm các phòng/ ban: Ban Nhân sự, Ban Tài chính, Ban
Marketing, Ban Kế toán, Ban Thương mại đầu tư, Ban Công nghệ thông tin, các Trung
SVTH: Nguyễn Duy Việt
Tổng giám đốc
Phó giám đốc
Khối Sản xuất-Kinh doanhKhối chức năng
Trung tâm kinh doanh
Trung tâm kỹ thuật
Trung tâm dịch vụ khách
hàng
Ban nhân sự
Ban tài chính
Ban marketing
Ban kế toán
Ban thương mại đầu tư
Ban công nghệ thông tin
5
Báo cáo thực tập
tâm Kinh doanh, Trung tâm Kỹ thuật, Trung tâm Dịch vụ khách hàng với đội ngũ nhân
viên trên 200 người có trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm và năng lực vững vàng trong
lĩnh vực triển khai hạ tầng mạng viễn thông cho các tỉnh, địa phương và các khu đô

thị.
Bảng 1. 1: Số lượng nhân sự
(Đvt: người)
TT Chức danh, nhiệm vụ Số lượng Trình độ chuyên môn
ĐH, trên
ĐH
CĐ/TC
1 Lãnh đạo và bộ máy quản lý 15 15 0
2 Chủ trì thiết kế 5 5 0
3 Thiết kế viên 10 10 0
4 Chủ nhiệm công trình 5 5 0
5 Công nhân kỹ thuật 40 0 40
6 Cộng tác viên (Chuyên gia) 6 6 0
7 Kỹ thuật viên IP 10 10 0
8 Kỹ thuật viên truyền dẫn 10 10 0
9 Kỹ thuật viên Core 10 10 0
10 Kỹ thuật viên bảo dưỡng 30 10 20
11 Chức năng phụ trợ 64 16 48
Cộng 205 97 108
Nguồn: Phòng nhân sự CMCTI
Tuổi trung bình của nhân viên CMCTI là 30, trong đó 47% trình độ từ đại học trở
lên, và 34% có 2 bằng đại học trở lên. Đội ngũ cán bộ nhân viên hầu hết đã từng nắm
giữ các vị trí quan trọng trong các doanh nghiệp viễn thông khác như VNPT, FPT
Telecom, EVN Telecom, Sai Gon Postel, VTC, BTS và HTC
1.5 Hoạt động của các phòng ban
1.5.1 Ban Giám đốc:
Lựa chọn các chính sách kế toán thích hợp và áp dụng các chính sách đó một
cách nhất quán;
Đưa ra các xét đoán và ước tính một cách hợp lý và thận trọng;
Nêu rõ các nguyên tắc kế toán thích hợp có được tuân thủ hay không, có những

áp dụng sai lệch trọng yếu cần được công bố và giải thích trong báo cáo tài chính hay
không;
SVTH: Nguyễn Duy Việt
6
Báo cáo thực tập
Lập báo cáo tài chính trên cơ sở hoạt động liên tục, trừ trường hợp không thể cho
rằng Công ty có thể tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh;
Thiết kế và thực hiện hệ thống kiểm soát nội bộ một cách hữu hiệu cho mục đích
lập và trình bày báo cáo tài chính hợp lý nhằm hạn chế rủi ro và gian lận.
1.5.2 Ban tổ chức nhân sự
Giải quyết các vấn đề thủ tục, giấy tờ về tổ chức hành chính, lao động tiền lương,
nhu cầu đi lại và sinh hoạt hằng ngày của nhân viên. Xây dựng quy chế lao động của
doanh nghiệp.
Thực hiện công tác thư ký trong các kỳ họp giao ban, hội nghị do Ban Điều hành
chủ trì; xây dựng lịch làm việc tại chi nhánh TP. Hồ Chí Minh.
Thực hiện công tác tuyển dụng, sắp xếp nhân viên, khen thưởng, kỷ luật, trả
lương.
Theo dõi và quản lý các hợp đồng kinh tế, quản lý tài sản của công ty.
1.5.3 Ban hành chính
Đề xuất các giải pháp, biện pháp và tổ chức thực hiện các chủ trương, quy hoạch,
kế hoạch phát triển thuộc lĩnh vực được phân công;
Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định về
công tác quản lý hành chính, công tác văn thư, lưu trữ theo quy định của nhà nước và
Công ty;
Quản lý và tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, xử lý, gửi các công văn, tài liệu
gửi đến và gửi đi trong phạm vi quyền hạn;Quản lý tài sản, các phương tiện làm việc
tại trụ sở chính một cách hiệu quả, an toàn;
Ghi biên bản các cuộc họp do Ban Giám đốc triệu tập và các cuộc họp khác theo yêu
cầu của Ban Giám đốc;
Làm đầu mối trong mọi công tác quan hệ với cơ quan, tổ chức báo chí truyền

thông để thực hiện việc tuyên truyền, quảng bá hình ảnh thương hiệu của Công ty.
1.5.4 Ban marketing
Định hướng chiến lược các hoạt động Marketing tại công ty. Xây dựng chiến
lược & các hoạt động Marketing cụ thể doanh nghiệp. Sáng tạo các hình thức
Marketing phù hợp với đặc tính của thương hiệu.
Phối hợp với bộ phận kinh doanh để theo dõi hiện trạng của công ty.
SVTH: Nguyễn Duy Việt
7
Báo cáo thực tập
Phối hợp với bộ phận kinh doanh trong việc sáng tạo và phát triển các vật phẩm
quảng cáo tại cửa hiệu, các chương trình khuyến mãi.
Lên kế hoạch các hoạt động PR và lập ngân sách theo chiến lược ngắn hạn và dài
hạn của Công ty. Tổ chức các sự kiện (họp báo, hội thảo, soạn thông cáo báo chí, cung
cấp thông tin ra bên ngoài). Xây dựng, duy trì và phát triển các mối quan hệ với các cơ
quan truyền thông. Đánh giá kết quả truyền thông dựa trên khảo sát. Chăm sóc
website, đưa tin bài lên website. Tổ chức các hoạt động trong nội bộ Công ty nhằm tạo
tinh thần đoàn kết giữa các thành viên trong Công ty.
Thu thập các ý kiến đóng góp trong nội bộ và bên ngoài và chuyển các bộ phận
liên quan giải quyết. Xây dựng, triển khai, kiểm soát các chương trình hỗ trợ cho tất cả
các kênh phân phối như khuyến mãi cho các kênh phân phối, trưng bày tại các điểm
bán (siêu thị, CH tự chọn, điểm bán sỉ, điểm bán lẻ).
Tạo mối quan hệ với các khách hàng trung gian để thúc đẩy doanh số thông qua
việc tổ chức các hội nghị khách hàng, chương trình khách hàng thân thiết…
Cập nhập và đưa ra những phản hồi về thị trường và thông tin đối thủ cạnh tranh, đề
xuất những hoạt động phản ứng lại đối thủ cạnh tranh nhằm chiếm ưu thế trên thị
trường.
Đảm bảo mục tiêu của Marketing luôn gắn liền với Kinh Doanh. Phối hợp với bộ
phận kinh doanh đưa ra chiến lược phát triển kênh phân phối mới.
1.5.5 Ban kế toán
Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài

sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng
vốn của Công ty;
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài
chính việc thu, nộp, thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, vật tư tiền
vốn, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng lãng phí, vi phạm chế độ, quy
định của Công ty;
Phổ biến chính sách chế độ quản lý tài chính của nhà nước với các bộ phận liên
quan khi cần thiết;
Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm
tra và phân tích hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi kế hoạch.
SVTH: Nguyễn Duy Việt
8
Báo cáo thực tập
Cung cấp số liệu báo cáo cho các cơ quan hữu quan theo chế độ báo cáo tài chính, kế
toán hiện hành;
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho Ban Giám đốc Công ty.
1.5.6 Ban thương mại đầu tư
Đối với các dự án đầu tư của công ty cần có sự phối hợp giữa các phòng ban, đơn
vị trực thuộc trong Công ty, Ban Thương mại Đầu tư là đơn vị chủ trì công tác lập dự
án, là nơi thu thập các tài liệu, tổng hợp, sử lý các số liệu, tài liệu tính toán thiết kế của
các phòng ban và các đơn vị trực thuộc để tiến hành lập dự án.
Tiến hành lập báo cáo đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án.
Trình duyệt và theo dõi quá trình trình duyệt dự án để có các biện pháp xử lý kịp
thời. Tư vấn, lập hồ sơ mời thầu xây lắp các dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tư.
Phối hợp với các phòng ban và các đơn vị trực thuộc trong công ty tiến hành thu hồi
vốn các dự án.
Theo dõi quá trình triển khai thực hiện dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tư.
Lập kế hoạch đầu tư dài hạn, ngắn hạn, xác định tiến độ, quy mô, tính chất đầu tư các
dự án phát triển, xây dựng.
Lập dự án đầu tư, thực hiện các thủ tục thẩm định dự án, xin cấp phép đầu tư;

xây dựng kế hoạch khai thác cụ thể từng dự án.
Ban Thương mại Đầu tư sẽ theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện, nếu không
đạt như mong muốn, thực hiện các biện pháp cần thiết khắc phục phòng ngừa.
1.5.7 Ban công nghệ thông tin
Chủ trì hoặc tham gia xây dựng cơ chế, chính sách, chương trình và kế hoạch
thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp đã được phê duyệt;
Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các chính sách, biện pháp khuyến khích đầu tư
phát triển và chuyển giao công nghệ hỗ trợ thương mại điện tử; phối hợp với các đơn
vị liên quan triển khai các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát
triển công nghệ thông tin và truyền thông, gắn kết phát triển thương mại điện tử với
Chính phủ điện tử;
Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
kiến thức, kỹ năng về ứng dụng công nghệ thông tin cho doanh nghiệp bằng hình thức
trực tiếp hoặc gián tiếp;
SVTH: Nguyễn Duy Việt
9
Báo cáo thực tập
Chủ trì, phối hợp tổ chức các hoạt động thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin
trong doanh nghiệp thông qua việc tổ chức sự kiện, hội thảo, trao đổi cung cấp thông
tin, tài liệu trên các phương tiện truyền thông và các hoạt động hỗ trợ khác;
Tổ chức hoặc tham gia điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng ứng dụng công nghệ
thông tin trong doanh nghiệp theo định kỳ và thường niên; tổ chức đánh giá, xếp hạng
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp trên các địa phương;
Tiếp nhận và thực hiện các dự án ứng dụng CNTT trong quản lý ngành;
1.5.8 Trung tâm kinh doanh
Bán hàng.
Giải quyết những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng.
Thực hiện công tác hậu mãi.
Phân tích các dữ liệu về tình hình thị trường, đối thủ cạnh tranh./.
1.5.9 Trung tâm kỹ thuật

Xây dựng các phương án phát triển của Công ty, tư vấn cho Ban Giám đốc chọn
phương án đầu tư chiều sâu, đầu tư mở rộng đường truyền theo mục tiêu kế hoạch năm
và kế hoạch dài hạn của Công ty; Tham gia đánh giá kết quả chạy nghiệm thu các dự
án của Công ty;
Xây dựng, rà soát sửa đổi ban hành và giám sát các quy trình công nghệ, tiêu
chuẩn sản phẩm đầu vào, đầu ra cho phù hợp với công nghệ và trình Ban Giám đốc
duyệt. Kết hợp với các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm cho ngành;
Trực tiếp hoặc phối hợp với Ban quản lý dự án để quản lý về mặt kỹ thuật, tiến
độ, chất lượng đối với các công trình và hạng mục công trình thi công xây dựng thuộc
các dự án do Công ty đầu tư hoặc tại các gói thầu do Công ty ký kết hợp đồng;
Thực hiện các nhiệm vụ khác về lĩnh vực kế hoạch kỹ thuật theo sự phân cấp,
giao quyền của Giám đốc.
1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm qua (2009, 2010, 2011)
Dựa vào 3 yếu tố chính là doanh thu, chi phí và lợi nhuận để có cái nhìn khái quát
về tình hình hiện tại của Công ty.
Bảng 1.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
SVTH: Nguyễn Duy Việt
10
Báo cáo thực tập
Đơn vị: VND
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
% +/-
2010 so
với năm
2009
Năm 2011
1 Tổng tài sản 40.773.986.862 129.898.732.380 218,58% 222.437.287.848
2 Vốn CSH 37.795.973.809 39.743.523.761 5,15% 5.910.221.948
3 Doanh thu thuần 489.923.636 24.265.281.317 4852,87% 133.148.515.012

4 Giá vốn hàng bán 413.076.020 28.874.657.298 6.890% 128.836.116.980
5 Doanh thu tài chính 2.143.578.912 1.327.603.606 -38,07% 2.379.726.789
6 Chi phí tài chính - 2.018.500.832 N/A 9.152.481.262
7 Chi phí bán hàng - 7.890.482.447 N/A 22.680.824.153
8 Chi phí QLDN 4.180.088.796 13.126.426.574 214,02% 20.555.722.044
9 Lợi nhuận thuần 1.959.662.268 26.317.182.228 -1242,94% 45.696.902.638
10 Lợi nhuận khác 22.578.190 9.400.311 -58,37% 42.405.544
11 Lợi nhuận trước
thuế
1.937.084.078 26.307.781.917 -1258,11% 45.654.497.094
12 Lợi nhuận sau thuế 1.937.084.078 26.307.781.917 -1258,11%45.654.497.094
Nguồn: BCTC 2011 Kiểm toán và BCTC Kiểm toán 2010 Công ty CMC TI
Nhận xét:
Theo Báo cáo tài chính lập cho năm 2011 (chưa kiểm toán), số lỗ lũy kế trên
SVTH: Nguyễn Duy Việt
11
Báo cáo thực tập
Bảng cân đối kế toán của Công ty tại thời điểm 31/12/2011 là 73.910.221.948 đồng
bằng 108,69% vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Nhìn chung, trong những năm đầu đi vào hoạt động, Công ty cổ phần Hạ tầng
Viễn thông đã kiểm soát tốt chi phí kinh doanh qua các năm, tổng chi phí trên doanh
thu thuần hàng năm đã giảm mạnh từ mức 937,53% xuống 213,93%. Năm 2011, tỷ lệ
chi phí trên doanh thu thuần đã giảm xuống còn 136,11%. Điều này chứng tỏ các
Công ty đang dần kiểm soát được chi phí và hoạt động kinh doanh đã bắt đầu đem lại
doanh thu đáng kể.
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên thị trường viễn thông, hiện tại Công ty
đang tập trung phát triển mạng lưới sâu rộng tại các thành phố lớn như: Hà Nội, Tp.
Hồ Chí Minh và Đà Nẵng và đẩy mạnh quá trình khai thác, tìm kiếm khách hàng. Vì
vậy, trong những năm đầu kết quả kinh doanh của Công ty có lỗ lũy kế khá lớn, phần
lớn số lỗ này là do các chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp của Công ty trong giai đoạn đầu còn cao.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH
CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG CMC
SVTH: Nguyễn Duy Việt
12
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG
CMC
2.1 Sơ lược về phòng kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Hạ tầng Viễn thông
CMC
2.1.1 Giới thiệu
Phòng kinh doanh của Công ty Cô phần Hạ tầng Viễn thông CMC được hình thành
ngay từ những ngày đầu thành lập Công ty, là một trong những bộ phận quan trọng nhất của
công ty, trực tiếp chịu trách nhiệm về các hoạt động tiếp thị - bán hàng cho khách hàng và
tìm kiếm khách hàng tiềm năng của Công ty, nhằm đạt được mục tiêu về doanh số, thị phần
của Công ty.
2.1.2 Chức năng
Phát triển thị trường theo chiến lược công ty
Tham mưu đề xuất cho Ban Giám đốc, hỗ trợ cho các bộ phận khác về kinh doanh,
tiếp thị, lập kế hoạch.
Tham gia xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng và trách nhiệm xã hội tại công ty.
Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện
Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng.
Thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho
doanh nghiệp.
Phối hợp với các bộ phận liên quan như Kế toán, Sản xuất, Phân phối,… nhằm mang
đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng.
2.1.3 Nhiệm vụ
Chủ động soạn thảo các hợp đồng kinh tế có liên quan đến hoạt động kinh doanh của
công ty. Tổ chức thực hiện đúng quy định các hợp đồng kinh doanh đã được ký kết.

Tiếp khách hàng, phân tích thị trường, tìm thị trường kinh doanh, tìm kiếm khách hàng
cho Công ty.
Nhận các đơn đặt hàng từ khách hàng, ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng và
trình cấp trên ký duyệt.
Lưu trữ các hồ sơ, hợp đồng kinh tế có liên quan đến công tác kinh doanh của công ty
theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
SVTH: Nguyễn Duy Việt
13
Báo cáo thực tập
Xây dựng và triển khai thực hiện phương án kinh doanh sau khi được Ban Giám Đốc
công ty phê duyệt. Thống kê, báo cáo hoạt động kinh doanh theo đúng tiến độ và quy định.
Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh trước Ban Giám Đốc công ty.
2.2 Mục tiêu phát triển
2.1.1 Xác định mục tiêu dài hạn
Ứng dụng công nghệ viễn thông tiên tiến hàng đầu thế giới để khách hàng Việt Nam
có thể sử dụng các dịch vụ viễn thông có chất lượng ngang bằng với các nước tiên tiến trên
thế giới.
Phát triển chiến lược kinh doanh trung lập và liên kết nội bộ để hợp tác với tất cả các
nhà cung cấp lớn (VNPT, Viettel, EVN ) để cung cấp dịch vụ tổng thể tới khách hàng và
đảm bảo được quyền lợi của cả 3 bên: CMC – nhà cung cấp – khách hàng
Phát triển các dịch vụ chất lượng cao trền nền công nghệ mới FTTx, 3G song song với
các dịch vụ viễn thông truyền thống.
Phủ kín mạng lưới cáp quang tại tất cả các thành phố lớn trên cả nước.
Cùng với các công ty về IT thành viên của tập đoàn cung cấp các dịch vụ IT nâng cao
khác. Các dịch vụ trên được cung cấp dưới dạng dịch vụ viễn thông tổng thể, ‘một cửa’ cho
khách hàng.
Tốc độ tăng trưởng 03 năm tới 124%, 60%, 38%.
Với những dịch vụ có thể cung cấp được đề cập ở trên thì đối tượng khách hàng mà
CMCTI tập trung hướng đến là các doanh nghiệp, có địa bàn hoạt động tập trung hoặc phân
bố tại một số tỉnh/ thành phố lớn ở Việt Nam. Khi tình hình kinh tế của Việt Nam vẫn tiếp

tục đà tăng trưởng đều (trong bối cảnh suy giảm chung của kinh tế thế giới) thì số lượng
doanh nghiệp được thành lập mới hoặc mở rộng, phát triển hoạt động ngày càng gia tăng,
và đây chính là số lượng khách hàng tiềm năng cho sự phát triển của CMCTI.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể trong năm 2011
Tiếp tục mở rộng mạng lưới bao phủ toàn bộ TPHCM, Hà Nội.
Phát triển hoạt động ở chi nhánh Đà Nẵng.
Đạt số lượng thuê bao lên 5.000 khách hàng (tăng 1,5 lần so với hiện nay).
Doanh thu 80 tỷ đồng; lợi nhuận 3 tỷ đồng.
Tăng doanh số các dịch vụ giá trị gia tăng chất lượng cao.
SVTH: Nguyễn Duy Việt
14
Báo cáo thực tập
Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác với VNPT, Viettel, EVN để cung cấp dịch vụ tổng thể tới
khách hàng, chia sẻ hạ tầng kết nối để giảm chi phí,…
Giữ chân các khách hàng hiện hữu và khách hàng đang có ý định rời bỏ dịch vụ của
CMCTI.
Hoàn thiện và phát triển một cơ sở dữ liệu đầy đủ thông tin về khách hàng.
Phát triển thêm 05 đại lý bán hàng.
2.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh
2.3.1 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của CMC TI có tuổi trung bình còn khá trẻ (xấp xỉ 30) so với các
công ty cạnh tranh cùng ngành. Họ có sức trẻ, lòng nhiệt tình với công việc và ý chí học hỏi
rất cao, bên cạnh đội ngũ lãnh đạo có kinh nghiệm, đã từng trải qua các vị trí quản lý trong
các công ty viễn thông. Tuy nhiên, việc bồi dưỡng đào tạo thiếu tính định hướng để hình
thành đội ngũ nhân lực chuyên sâu trong từng mảng công việc riêng, đồng thời chưa thực
sự gắn với nhu cầu thực tế của từng chức danh công việc cụ thể. Một bộ phận lao động
chưa phát huy hết tư duy sáng tạo, tính độc lập, tích cực cá nhân, ý thức tổ chức kỷ luật,
năng lực thực hành, tác phong làm việc công nghiệp, có chất lượng và nhận thức hướng tới
khách hàng trong điều kiện có cạnh tranh.
Nhằm phát triển nguồn nhân lực, CMC TI đang dần hoàn thiện nhiều chính sách quản

lý, sử dụng lao động và các chính sách khuyến khích trong đó đáng chú ý là quy chế phân
phối tiền lương, chính sách cho nhân viên tham gia các khóa đào tạo bên ngoài nhằm tạo
động lực cho người lao động. Bên cạnh đó cũng thấy rằng một vấn đề cần quan tâm trong
chính sách phát triển nguồn nhân lực là nâng cao nhận thức của người lao động về lòng yêu
nghề nghiệp (nhằm nâng cao năng suất lao động viễn thông) và lòng trung thành với công
ty.
2.3.2 Hoạt động marketing
Thông qua Ban Marketing và PR, công tác quảng cáo khuyến mại được chú trọng và
tập trung vào việc khuếch trương thương hiệu của CMC TI, thương hiệu dịch vụ
GIGANET; đa dạng hoá hình thức triển khai trên hệ thống truyền hình, truyền thanh và tạp
chí chuyên ngành; nội dung triển khai và ban hành các quy chế phân công trách nhiệm rõ
ràng. Các đợt khuyến mại và quảng cáo đã có những tác động tích cực giúp cho số lượng
khách hàng sử dụng dịch vụ tăng lên.
SVTH: Nguyễn Duy Việt
15
Báo cáo thực tập
Tuy nhiên công tác quảng cáo chưa thực hiện chuyên nghiệp, đồng bộ và thống nhất
giữa các bộ phận, chưa tạo hiệu ứng lan tỏa đến từng cán bộ nhân viên, chưa tạo “cú huých”
thật sự cho thương hiệu, làm hạn chế khả năng phát triển của các loại hình dịch vụ.
Việc điều tra, nghiên cứu thị trường chủ yếu tập trung ở một số tỉnh, thành phố
hoặc khu vực thị trường có mức sử dụng dịch vụ cao, đã có cạnh tranh và mang tính
đại diện và mới tập trung nghiên cứu đối với các dịch vụ đem lại doanh thu cao, các
dịch vụ đã bị cạnh tranh mạnh. Đối với nhiều loại hình dịch vụ mới triển khai và có tiềm
năng phát triển chưa nghiên cứu được nhu cầu thị trường. Số các đơn vị chủ động tổ chức
điều tra nghiên cứu thị trường còn ít và chưa thường xuyên.
Phương pháp điều tra chưa đa dạng và phát huy hiệu quả. Hệ thống thông tin phục
vụ cho công tác nghiên cứu thị trường còn kém, mạng thông tin nội bộ còn rất ít. Trình
độ thực hiện công tác này rất hạn chế, kể cả những cán bộ trực tiếp làm công tác kinh
doanh tiếp thị. Việc đào tạo, nâng cao kiến thức kinh doanh tiếp thị, nghiên cứu thị
trường, bán hàng, chăm sóc khách hàng trong điều kiện cạnh tranh chưa được thực

hiện thường xuyên, chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng đủ nhu cầu.
2.3.2.1 Ưu điểm
Một trong những thế mạnh của CMC TI là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam ứng dụng
công nghệ tiên tiến GPON vào hệ thống hạ tầng 100% cáp quang. Về tốc độ dịch vụ
Internnet băng rộng CMC TI cũng dẫn đầu trên thị trường hiện nay.
Công ty xây dựng chính sách bán hàng linh hoạt, chăm sóc khách hàng chuyên
biệt và chính sách tiếp cận khách hàng chủ động.
Công ty xây dựng các quy trình vận hành, bán hàng với thủ tục đơn giản.
CMC TI thiết kế brochure riêng với hình ảnh đẹp và nội dung cụ thể là công cụ
hỗ trợ cho nhân viên của Công ty khi giới thiệu cho khách hàng về chức năng, nhiệm
vụ, ngành nghề kinh doanh của Công ty.
CMC TI có website riêng (www.cmcti.vn) tạo ra cơ hội quảng bá không giới hạn,
công việc kinh doanh mở cử 24h/1ngày. Có thêm hàng ngàn khách hàng mới, làm thỏa
mãn cả những khách hàng khó tính nhất. Tạo ra được hình ảnh về một Doanh nghiệp
được tổ chức khoa học và hiệu quả. Là phương tiện tốt nhất để Công ty tiếp thị sản
phẩm, dịch vụ và hình ảnh của mình theo một hình thức mới.
CMC TI thường xuyên đưa các bài viết quảng cáo trên các báo, tạp chí ( thời báo
kinh tế sài gòn, sài gòn đầu tư, báo Đà Nẵng…)
SVTH: Nguyễn Duy Việt
16
Báo cáo thực tập
CMC TI thường xuyên tổ chức những chương trình khuyến mãi dịch vụ FTTX
GIGANET cho khách hàng, đưa đến khách hàng những lợi ích và thông tin thiết thực
nhất.
CMC TI thiết lập ra một trung tâm dịch vụ khách hàng Với chức năng “hai trong
một”: vừa là kênh cung cấp thông tin & tư vấn vừa là kênh giao dịch, thông qua Trung
tâm dịch vụ khách hàng, quý khách sẽ được nhân viên hỗ trợ nhiệt tình với sự nỗ lực
nhằm hoàn thiện phong cách phục vụ khách hàng của CMC TI.
Hiểu được tầm quan trọng của marketing nên CMC TI luôn cố gắng tạo được
lòng tin cho khách hàng bằng cách thực hiện các cuộc khảo sát thị trường, tổ chức các

chương trình event để tri ân khách hàng nhằm thúc đẩy phát triển thương hiệu một
cách hiệu quả nhất.
2.4.2 Nhược điểm
Công ty chưa xây dựng được thương hiệu mạnh trên thị trường so với các đối thủ
khác.
Việc thực hiện nghiên cứu thị trường chưa được thực hiện tốt, hiệu quả (Đa dạng
hóa hình thức tổ chức nghiên cứu thị trường).
Các quy định về quảng cáo khuyến mại chưa được hoàn thiện. Các hoạt động
khuyến mại cần được gắn liền với việc đánh giá hiệu quả của từng chương trình và
trên từng địa bàn cụ thể.
CMC TI thành lập từ năm 2008 với sự phát triển vượt bậc nhờ vào sức mạnh của
Tập đoàn Công nghệ CMC và SCIC. Bên cạnh đó CMC TI vẫn chưa tận dụng tối đa
về thương thức truyền thông (báo chí, truyền hình…) để quảng bá thương hiệu cho nên
hiện tại CMC TI vẫn còn nhiều người chưa biết đến. Vì vậy Công ty đã bỏ sót một số
lượng khách hàng không ít (khách hàng đó là những hộ gia đình).
2.3.3 Cơ cấu tổ chức, năng lực quản lý
Cơ cấu tổ chức đã có nhiều thay đổi cùng với sự phát triển từ từ của hoạt động kinh
doanh. Việc phân chia cụ thể các phòng, ban chức năng có thể tạo sự chuyên biệt, nhưng
cũng tạo ra sự quá rộng về cơ cấu, quản lý chồng chéo thông qua chức danh kiêm nhiệm.
Ngoài ra, việc tập trung vai trò điều hành quá nhiều vào trụ sở chính đã làm giảm đi tính
năng động, sáng tạo và tự chủ của các bộ phận tại các chi nhánh.
SVTH: Nguyễn Duy Việt
17
Báo cáo thực tập
Sự phát triển khá nhanh về nhân sự trong giai đoạn phát triển đã gây nên lúng túng
trong công tác quản lý, điều hành. Mặc dù, theo chủ trương của công ty mẹ - Tập đoàn công
nghệ CMC, sử dụng các bộ chỉ tiêu hiện đại đánh giá năng lực làm việc và hiệu quả công
việc KPI, nhưng việc vận dụng hơi “cứng nhắc” cùng với các tiêu chí chưa rõ ràng và cơ
chế không đồng bộ thật sự chưa tạo sự hưởng ứng và kích thích tinh thần làm việc của phần
lớn cán bộ, nhân viên

2.3.4 Quản lý chất lượng dịch vụ
Nhìn chung chất lượng dịch vụ của CMC TI tốt tuy còn một số dịch vụ do tiến độ đầu
tư chậm tại một số khu vực nên chưa đảm bảo theo mong muốn của khách hàng. Tỷ lệ
khiếu nại, phàn nàn của khách hàng về chất lượng dịch vụ đã giảm nhiều so với thời gian
đầu. Trình tự và thời gian tiếp nhận, giải quyết khiếu nại được cải tiến đáng kể. Chất lượng
công tác giải quyết khiếu nại được nâng cao. Chủ yếu các khiếu nại, phàn nàn của khách
hàng hiện nay chỉ tập trung vào chất lượng dịch vụ Internet truy nhập tốc độ chậm, gián
đoạn.
2.3.5 Hoạt động tài chính
Chi phí giá vốn tăng cao do sự biến động mạnh của tỷ giá làm chi phí thiết bị đầu vào
tăng cao.
Chi phí bán hàng tăng nhanh do sự tăng số lượng nhân viên bán hàng và các hoạt động
tiếp thị, quảng cáo cho dịch vụ mới. Tuy nhiên, tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu của
CMC TI đang chững lại do công tác kiểm soát chi phí bán hàng ngày càng được cải thiện
hơn; các dịch vụ mới của CMC TI đã bước đầu xâm nhập vào thị trường, tỷ lệ chi phí bán
hàng tiếp thị trên doanh thu đang giảm xuống.
2.3.6 Thiết bị, kỹ thuật công nghệ
CMC TI tự hào là công ty đầu tiên và duy nhất đến thời điểm này tại thị trường Việt
Nam cung cấp các dịch vụ viễn thông theo phương thức truy nhập FTTx ứng dụng công
nghệ tiên tiến GPON:
 Công nghệ GPON:
Được chuẩn hóa bởi ITU năm 2005.
Là hướng công nghệ băng rộng mới nhất mà các nhà cung cấp dịch vụ và các
hăng sản xuất thiết bị trên thế giới đều hướng đến.
SVTH: Nguyễn Duy Việt
18
Báo cáo thực tập
Được thương mại hóa nhanh nhất, theo công bố của các hãng ZTE, Huawei, ECI
Telecom, Alcatel, Siemens, Ericsson…
Hỗ trợ đa dịch vụ trên một đường dây duy nhất, với băng thông đến mỗi thuê bao

có thể lên đến 2.5 Gbps, đáp ứng mọi nhu cầu khách hàng trong hiện tại và tương
lai.
Không bị suy giảm chất lượng tín hiệu theo khoảng cách, có thể lên tới 20km.
Đặc biệt phù hợp với các khu tập trung thuê bao (các Office Buildings,
Apartments, Khu công nghiệp/ Khu chế xuất, khu dân cư tập trung ) với đặc
tính là số lượng cáp triển khai ít, không cần nguồn điện và đảm bảo mỹ quan.
 Thiết bị:
Hệ thống thiết bị mạng lõi (core network), mạng truy nhập (access network) tại
các CO (Central Office) sử dụng của các tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới
hiện nay như: Alcatel – Lucent, Juniper, HP , Telrad Network, Sun
Microsystem,
Trang bị đồng bộ từ hệ thống core – switch, OLT – access – CPE, đảm bảo sự ổn
định, tin cậy.
Toàn bộ hệ thống đều có chức năng backup, hot swap plug, giúp cho việc cung
cấp dịch vụ luôn thông suốt.
Hệ thống nguồn được dự phòng, có thể hoạt động liên tục trong 72 giờ trong điều
kiện mất điện lưới hoặc không có máy phát.
Việc áp dụng các công nghệ tiên tiến nhất, các thiết bị hiện đại tạo nên lợi thế so sánh
rất lớn cho CMCTI trong việc cạnh tranh với các công ty khác.
2.3.7 Hạ tầng mạng lưới
 Khu vực TP Hà Nội : Toàn bộ các quận trung tâm của Hà Nội gồm có Hoàn Kiêm,
Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Tây Hồ, Cầu Giấy và Hoàng Mai,….
 Khu vực TPHCM : Bao phủ tất cả các quận, huyện của thành phố, ngoại trừ huyện
Củ Chi, Cần Giờ.
 Khu vực TP.Đà Nẵng: hợp tác chia sẻ hạ tầng với các nhà cung cấp dịch vụ khác,
bao phủ các quận trung tâm của thành phố
SVTH: Nguyễn Duy Việt
19
Báo cáo thực tập
Nhận xét:

Sau khi phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của CMC TI có thể rút ra một
số nhận xét cơ bản sau:
Thị trường viễn thông cạnh tranh rất gay gắt, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập
WTO. Điều này buộc Nhà nước phải mở cửa thị trường, dỡ bỏ dần các chính sách bảo
hộ. Do đó, thách thức mà CMC TI gặp phải sẽ rất nhiều do CMC TI là doanh ngiệp
mới, và đặc biệt là khi các nhà khai thác nước ngoài tham gia vào thị trường Việt
Nam. CMC TI chỉ có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh nếu có chiến lược duy
trì khách hàng trung thành hợp lý.
Mạng lưới của CMC TI chưa đủ đáp ứng và đáp ứng kịp thời nhu cầu do chưa được
đầu tư hợp lý. Công tác quy hoạch và triển khai mạng lưới phối hợp giữa các đơn vị
không tốt và làm lãng phí tài nguyên ảnh hưởng đến việc phát triển thuê bao.
Nhiều loại hình dịch vụ mới được cung cấp nhưng do chưa có cạnh tranh nên
chưa thúc đẩy phát triển triệt để. Cơ chế triển khai, khai thác dịch vụ của CMCTI còn
nhiều hạn chế khiến cho việc điều hành kinh doanh chưa đạt hiệu quả cao. Công tác
quản lý khách hàng chưa được thực hiện bài bản, chuyên nghiệp mặc dù có lợi thế về
cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin. Công tác quảng cáo khuyến mại, chăm sóc khách
hàng thực hiện chưa đồng bộ và chưa được chú trọng thích đáng gây lãng phí và hạn
chế khả năng cạnh tranh của CMCTI.
Thị trường dịch vụ công nghệ thông tin và viễn thông – lĩnh vực mà CMCTI đang
hoạt động vẫn là một thị trường hấp dẫn, tốc độ tăng trưởng cao, còn nhiều cơ hội cho
sự phát triển. Bên cạnh đó, với ưu thế có nguồn nhân sự trẻ, được đào đạo bài bản, có
tinh thần ham học hỏi và nhiệt huyết, cùng với đội ngũ lãnh đạo có trình độ và kinh
nghiệm quản lý trong lĩnh vực viễn thông là một lợi thế so sánh cạnh tranh, một nền
tảng phát triển bền vững cho CMCTI trong thị trường này.
Ngoài việc tận dụng nguồn lực bên trong, CMCTI có sự hậu thuẫn mạnh mẽ về
tài chính từ SCIC, về thương hiệu thị trường, sản phẩm dịch vụ từ Tâp đoàn công nghệ
CMC và các công ty thành viên.
SVTH: Nguyễn Duy Việt
20
Báo cáo thực tập

2.4 Đánh giá chung
2.4.1 Thuận lợi
Việt Nam được đánh giá là một thị trường tiềm năng trong sử dụng công nghệ
thông tin và truyền thông với số lượng người và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ băng
thông cáp quang ngày càng tăng.
Công ty định hướng ngay từ ban đầu sử dụng hệ thống GPON (Gigabits Passive
Optical Network - mạng quang thụ động) là công nghệ mới nhất hiện nay tại Việt Nam
và CMC TI là đơn vị đầu tiên triển khai công nghệ này.
Công ty có bộ máy nhân sự gọn nhẹ hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành với
đội ngũ nhân sự trẻ và nhiệt huyết.
Công ty xây dựng chính sách bán hàng linh hoạt, chăm sóc khách hàng chuyên
biệt và chính sách tiếp cận khách hàng chủ động.
Công ty xây dựng các quy trình vận hành, bán hàng với thủ tục đơn giản.
Công ty được sự hậu thuẫn của tập đoàn CMC Group là một trong những tập
đoàn công nghệ thông tin lớn hàng đầu tại Việt Nam
2.4.2 Khó khăn
Thị trường cung cấp dịch vụ công nghệ viễn thông hiện nay đang trong giai đoạn
cạnh tranh quyết liệt. Các nhà cung cấp lớn như Viettel, VNPT đang liên tục tung ra
các chính sách bán hàng giảm giá, ảnh hưởng trực tiếp đến sức cạnh tranh của các gói
cước do công ty cung cấp hiện nay.
Cơ sở hạ tầng của công ty hiện nay còn hạn chế, chỉ mới có tại nội thành 3 thành
phố lớn Hà nội, Đà Nẵng và Hồ Chí Minh và chưa vươn tới cung cấp dịch vụ tại các
khu vực ngoại thành.
Các đối thủ trên thị trường sử dụng các chính sách cạnh tranh không lành mạnh
bằng các hàng rào phi kỹ thuật để ngăn chặn kết nối, giảm chất lượng truy cập…
Công ty chưa xây dựng được thương hiệu mạnh trên thị trường so với các đối thủ
khác.
Hạ tầng viễn thông chưa được tối ưu để sử dụng cho nhiều dịch vụ.
Nguồn vốn đầu tư và kinh doanh còn hạn chế, chưa đủ khả năng để trả lương thu
hút lực lượng lao động có chất lượng cao.

Khách hàng viễn thông không phải là đối tượng trung thành nên có thể thay đổi
SVTH: Nguyễn Duy Việt
21
Báo cáo thực tập
nhà cung cấp dịch vụ bất chấp các ràng buộc về hợp đồng.
2.5 Đề xuất và kiến nghị
2.5.1 Đề xuất một số giải pháp về hoạt động Marketing
Xây dựng và thực hiện chương trình tổng thể về nghiên cứu thị trường bao gồm:
xây dựng và phân tích hệ thống cơ sở dữ liệu thị trường; phân tích, xác định những
vùng thị trường tiềm năng, vùng thị trường đã được khai thác, vùng thị trường chưa
khai thác và đánh giá quy mô của từng vùng thị trường (phân loại thị trường sản phẩm,
dịch vụ); xác định các vùng thị trường tiềm năng lớn; các sản phẩm dịch vụ chủ yếu có
doanh thu cao và có khả năng phát triển mạnh trong tương lai.
Tăng cường quảng bá xây dựng hình ảnh của công ty thông qua các hoạt động tài
trợ triển lãm, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng. Ban marketing và PR
chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược quảng bá thương hiệu một cách bài bản và
chuyên nghiệp; thường xuyên tổ chức thực hiện các hoạt động, sự kiện nhằm giới
thiệu sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng đặc biệt là truyền hình.
Hoàn thiện các quy định về quảng cáo khuyến mại trong đó phải tính toán và vận
dụng linh hoạt hệ thống chính sách, các văn bản luật liên quan (Luật Thương mại, Luật
Cạnh tranh…) nhằm tạo khả năng triển khai các chương trình quảng cáo khuyến mại
một cách nhanh chóng, hiệu quả và đúng luật. Phối hợp hiệu quả các chương trình
quảng cáo khuyến mại giữa các đơn vị thành viên trong Tập đoàn CMC, giảm thiểu
các hoạt động nhỏ lẻ và ít có giá trị khuếch trương. Các cơ chế ưu đãi, chăm sóc khách
hàng cần được quán triệt và thực hiện thống nhất, đầy đủ tại tất cả các đơn vị.
Các hoạt động khuyến mại cần được gắn liền với việc đánh giá hiệu quả của từng
chương trình và trên từng địa bàn cụ thể.
2.5.2 kiến nghị
 Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước
Hoàn thiện hệ thống pháp lý về viễn thông, có hướng dẫn cụ thể về các cam kết

trong WTO giúp các doanh nghiệp viễn thông từng bước chuẩn bị hội nhập và cạnh
tranh quốc tế.
Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước xây dựng và hoàn thiện hệ thống
khung pháp lý cho các tập đoàn kinh tế hoạt động trong giai đoạn thí điểm.
SVTH: Nguyễn Duy Việt
22
Báo cáo thực tập
Ban hành các quy định rõ ràng về doanh nghiệp chiếm thị phần khống chế như
tiêu thức xác định, chỉ tiêu xác định cụ thể.
Tăng cường kiểm tra và quản lý giá cước thanh toán quốc tế của một số dịch vụ
viễn thông để đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, không làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc
gia. Đồng thời cần có biện pháp kiên quyết hơn chống kinh doanh lậu.
Kịp thời xử lý các đề xuất giá cước của doanh nghiệp như việc điều chỉnh cước
các dịch vụ hiện đang thấp hơn giá thành, cước các dịch vụ mới, quy định rõ vấn đề
kết nối liên mạng và thoả thuận chung về kết nối giữa các doanh nghiệp.
Quy định rõ ràng các hình thức khuyến mại cho người sử dụng dịch vụ viễn
thông trên cơ sở quy định của pháp luật để đảm bảo cạnh tranh bình đẳng.
 Kiến nghị đối với cơ quan cấp trên
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, ổn định bộ máy lãnh đạo.
Phân chia trách nhiệm giữa các phòng ban một cách rõ ràng, tránh hiện trạng
cồng lấn lên nhau.
Cơ chế khen thưởng, kỷ luật minh bạch cùng hệ thống đánh giá chuẩn xác.
Tạo điều kiện đào tạo nội bộ và bên ngoài cho cán bộ, nhân viên nâng cao nghiệp
vụ chuyên môn.
SVTH: Nguyễn Duy Việt
23
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
3.1 Lý do chọn đề tài.
Sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã đánh dấu một

bước ngoặt lớn đối với nền kinh tế Việt Nam. Các cơ hội đang mở rộng tay chờ đón
những doanh nghiệp biết đầu tư, biết tìm kiếm và biết tận dụng. Thế nhưng, vẫn luôn
tồn tại song hành bên cạnh các cơ hội là những mối đe dọa, những nguy cơ, những rủi
ro có thể xuất hiện bất cứ lúc nào và chúng sẽ khiến các doanh nghiệp lao đao nếu
không có sự chuẩn bị đầy đủ những biện pháp để đối phó. Trước sự cạnh tranh đang
diễn ra ngày một gay gắt và khốc liệt trên thị trường, mỗi doanh nghiệp nên có sự
chuẩn bị sẵn sàng với những giải pháp hiệu quả để có thể tồn tại và phát triển vững
chắc. Với Công ty cổ phần hạ tầng viễn thông CMC, một doanh nghiệp còn non trẻ thì
lại gặp nhiều khó khăn và thách thức hơn, nhất là với ngành nghề có tính cạnh tranh
cao và cần nguồn vốn đầu tư ban đầu lớn như viễn thông, lại đặt trong bối cảnh thị
trường viễn thông Việt Nam sẽ mở cửa hoàn toàn trong tương lai gần. Vì vậy, việc đưa
ra những giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh là rất quan trọng và
có ý nghĩa đặc biệt đối với quá trình hoạt động của doanh nghiệp và đây cũng chính là
lý do tôi quyết định chọn đề tài “một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động
Marketing của Công ty cổ phần hạ tầng viễn thông CMC” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình.
3.2 Tên đề tài khóa luận tốt nghiệp.
“một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing của Công ty cổ phần hạ
tầng viễn thông CMC.
SVTH: Nguyễn Duy Việt
24
Báo cáo thực tập
KẾT LUẬN
Trong kinh doanh, điều cuối cùng mà tất cả các doanh nghiệp muốn đạt đến chính
là lợi nhuận. Nhưng làm thế nào để đạt đến mức lợi nhuận tối đa trên chi phí tối thiểu,
điều đó phụ thuộc vào khả năng kinh doanh của công ty.
CMC TI là một doanh nghiệp còn non trẻ nên đòi hỏi phải tự cố gắng hoàn thiện
mình về chất lượng sản phẩm, uy tín,… và muốn được như vậy thì cần phải tạo ra
được đột phá mới mẽ, tạo cho mình một lối đi riêng thì mới có thể tồn tại và phát triển
trong thị trường phức tạp này.

Công ty cổ phần hạ tầng viễn thông CMC là Công ty mới đặt chân lên thị trường
Việt Nam về ngành Viễn thông tử năm 2008. Vì thế, Công ty gặp nhiều khó khăn và
thử thách nhưng với sự phát triển nổ lực không ngừng, CMC TI đã từng bước khẳng
định vị thế cũng như uy tín của mình đối với thị trường Việt Nam và tiến sang thế giới.
song bên cạnh đó, CMC TI cũng tồn tại những mặt hạn chế mà bản thân Công ty cũng
nhận thấy và đang từng bước khắc phục để có thể phát triển xứng tầm với khả năng
của mình và đạt được mục tiêu đã đề ra. Với những mặt đã đạt và chưa đạt được, hy
vọng rằng trong tương lai công ty sẽ tìm ra hướng đi đúng đắn cho riêng mình, tiếp tục
phát triển công ty vững mạnh.
Vì thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế đặc biệt là thời gian tiếp xúc làm việc
thực tế ít nên không tránh khỏi sai sót và những biện pháp đưa ra chưa hoàn hảo. kính
mong được sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng toàn thể nhân viên phòng
kinh doanh Công ty Cổ phần Hạ tầng Viễn thông CMC để bài viết của em hoàn thiện
hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo, PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp và
toàn thể nhân viên phòng kinh doanh Công ty Cổ phần Hạ tầng Viễn thông CMC đã
giúp đỡ em trong quá trình thực tập vừa qua.
Kính chúc sức khỏe, thành công các thầy cô giáo cùng toàn thể anh chị Công ty
Cổ phần Hạ tầng Viễn thông CMC. Chúc Công ty ngày càng phát triển và lớn mạnh./.
SVTH: Nguyễn Duy Việt
25

×